Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 166

I. Mục tiêu bài dạy:

 * Giúp học sinh

1. Kiến thức

 - Thấy đư¬ợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu d¬ỡng, học tập rèn luyện theo g¬ơng Bác.

 2. Kĩ năng

- Tiếp tục tìm hiểu và củng cố cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng đẫ đ¬ợc học từ ch¬ơng trình ngữ văn lớp 6.

3. Thái độ

- Kính trọng và biết ơn đối với công lao của Ng¬ười.

II. Một số kĩ năng sống cơ bản đ¬ợc giáo dục trong bài

- Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đ¬a ra vấn đề chính của văn bản.

- Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đ¬a ra quyết định của mình.

III. Chuẩn bị

1. Ph¬ơng tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, phiếu học tập, ảnh Bác

Hs soạn bài, chuẩn bị bài.

2. Ph¬ơng pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp.

 

doc245 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 166, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 15 tháng 8 năm 2012 Tiết 1+2 : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu bài dạy: * Giúp học sinh 1. Kiến thức - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn luyện theo gơng Bác. 2. Kĩ năng - Tiếp tục tìm hiểu và củng cố cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng đẫ đợc học từ chơng trình ngữ văn lớp 6. 3. Thái độ - Kính trọng và biết ơn đối với công lao của Người. II. Một số kĩ năng sống cơ bản đợc giáo dục trong bài - Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đa ra vấn đề chính của văn bản. - Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đa ra quyết định của mình. III. Chuẩn bị 1. Phơng tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, phiếu học tập, ảnh Bác Hs soạn bài, chuẩn bị bài. 2. Phơng pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp. IV. Tiến trình bài dạy: 1. Ôn định lớp: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới: Dẫn vào bài mới. ở các lớp dới các em đã đợc tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác. Hoạt động của GV - Học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: - Hướng dẫn học sinh đọc VB (VB thuyết minh kết hợp lập luận đọc khúc chiết, mạch lạc. ) HS đọc VB-Nhận xét ? VB thuộc loại VB nào? đề cập đến vấn đề gì? - HS suy nghĩ độc lập dựa vào VB ? VB có thể chia làm mấy phần? ND chính của từng phần? * Phần 1 : Từ đầu à rất hiện đại : HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại *Phần 2: tiếp ...”hạ tắm ao’ : Những nét đẹp trong lối sống của HCM. *Phần 3: còn lại: ý nghĩa phong cách HCM - Sau khi HS trả lời GV sử dụng bảng phụ ghi bố cục để kết luận. Hoạt Động 2 - HS đọc phần 1 : ? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào ? - GV: Bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước 1911, Người ra nước ngoài. Bác đã trải hơn 10 năm lao động cực nhọc, đói rét, làm phụ bếp, quét tuyết, đốt than, làm thợ ảnh miễn sao sống được để làm CM. Người đã sang Pháp vòng quanh châu Phi, sang Anh, châu Mỹ, nhiều nước châu Âu… ? Người đã làm ntn để tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại? - HS thảo luận và trả lời - Như vậy Chìa khoá để mở ra tri thức văn hoá nhân loại đó là gì? -HS: Nắm vững phương tiện giao tiếp, học hỏi trong lao động. + Lấy d/chứng : Bác học, vĩ nhân... Thuế máu, N~ trò lố..., Nhật ký trong tù. ? Nhờ vậy nên vốn tri thức về văn hoá nhân loại của HCM ở mức nào? ? HCM đã tiếp nhận nguồn tri thức văn hoá nhân loại ntn ? - GV: Tiếp thu có chọn lọc, k0 thụ động, k0 làm mất đi vẻ đẹp truyền thống DTộc. ? Qua những vấn đề đã trình bày, theo em điều kỳ lạ nhất để tạo nên p/cách HCM đó là gì ? HS thảo luận GV kết luận: Cốt lõi p/c HCM là vẻ đẹp văn hoá là sự kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn tinh hoa VH DTộc với VH thế giới. ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? ? Em có suy nghĩ gì về bản thân mình khi đất nước trong thời kỳ mở cửa, gia nhập WTO? - HS trả lời - GV chốt lại v/đ: Hoà nhập không hoà tan; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đó là cái gốc, là trách nhiệm là bổn phận của mỗi chúng ta. Đó là nét đẹp trong phong cách HCM mà chúng ta cần học tập. TIẾT 2: Hoạt động 3: ? Hãy cho biết phần 1 VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của HCT ? ( Thời kỳ Bác hoạt động ở nước ngoài ) - HS đọc tiếp phần 2. ? Phần 2, VB nói về thời kỳ nào trong sự nghiệp CM của Bác ? ( Khi Người đã là vị chủ tịch nước. ) GV : Nói đến p/c là nói đến nét riêng vẻ riêng có tính nhất quán trong lối sống trong cách làm việc của con người. Với HCM thì sao ? HS đọc thầm P2 ? Nét đẹp trong lối sống của HCM được thể hiện qua những phương diện nào ? Nơi ở, làm việc Trang phục Ăn uống ? Nơi ở làm việc của Bác được giới thiệu ntn ? ? Trang phục của Bác được gthiệu ntn, cảm nhận của em ? ? Ăn uống của Bác được giới thiệu ntn ? Bữa ăn bình thường ở gia đình em có những món đó k0 ? ( HS trao đổi – thảo luận ) ? Qua những điều tìm hiểu em có cảm nhận gì về lối sống của Bác ? Từ lối sống của HCM tác giả đã liên tưởng đến cách sống của ai trong ls DT ? ( Ng~ Trãi, Ng~ Bỉnh Khiêm ) - Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao NBK - Côn sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm NT ? Điểm giống và khác nhau giữa lối sống của Bác với các vị hiền triết xưa ? HS suy nghĩ – trao đổi ? Đây có phải là lối sống khắc khổ đầy đoạ mình hay thần thánh hoá ≠ với đời ? ? Tác giả đã so sánh HCM với những vị hiền triết như NT – NBK nhằm mục đích gi ? ? Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong p/c HCM. ? Ý nghĩa phong cách HCM là gì ? -HS dựa vào văn bản trả lời. Hoạt Động 4 ? Để làm nổi bật những nét đẹp trong p/c HCM tác giả đã sử dụng những biện pháp NT gì ? -HS trao đổi nhóm I . Tìm hiểu chung - Đọc VB - Văn bản nhật dung - Chủ đề, sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. - Bố cục II . Đọc- hiểu văn bản: 1 . HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. - Trong cuộc đời hoạt động CM đầy truân chuyên, Người tiếp xúc với văn hoa nhiều nước. + Ghé lại nhiều hải cảng + Thăm các nước Á Phi + Sống dài ngày ở Anh, Pháp. - Cách tiếp thu: + nói viết thạo nhiều thứ tiếng + Làm nhiều nghề, đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu… - Vốn tri thức: +Rộng: từ văn hoá phương Đông đến văn hoá phương Tây. +Sâu: uyên thâm. - Tiếp thu cái hay cái đẹp, phê phán những tiêu cực của CN tư bản. - Trên nền tảng VH dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. - Ảnh hưởng quốc tế nhân văn văn hoá DT à con người HCM (rất bình dị rất VN, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại). -> Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận; diễn đạt tinh tế giàu sức thuyết phục. 2. Những nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh - Nơi ở làm việc – nhà sàn nhỏ bằng gỗ, cạnh ao chỉ vẻn vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc đơn sơ - Trang phục giản dị :( bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. ) - Ăn uống đạm bạc : cá kho rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa... món ăn dân tộc à Lối sống giản dị, đạm bạc vô cùng thanh cao - Điểm giống : giản dị _ thanh cao - Khác : Cs NT – NBK là những nhà nho tiết tháo khi XH rối ren gian tà ngang ngược, từ bỏ công danh phú quí lánh đục về trong lánh đời, ẩn dật, giữ cho tâm hồn an nhiên tự tại... HCM chiến sĩ c/sản sống gần gũi như quần chúng đồng cam cộng khổ với ND làm CM. - Sống thành cao, sống có văn hoá đậm chất Á đông với quan niệm thẩm mĩ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. =› Khẳng định tính DT trong truyền thống trong lối sống của Bác. - Lối sống thanh cao - Di dưỡng tinh thần - Quan niệm thẩm mỹ -> Đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác. III-Tổng kết: 1. Nghệ thuật - Giới thiệu, trình bày, kể kết hợp với lập luận - Ngôn từ, NT đối lập =› VB thuyết minh mang tính cập nhật giàu chất văn - VB mang tính thời sự trong xu thế hội nhập KT, VH nước ta với cộng đồng thế giới ( Thị trường chung đông nam á) và WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ) * Ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện theo p/c HCM D. Luyện tập và cùng cố Kể một số câu chuyện về lối sống giản dị cao đẹp của Bác. E. Hướng dẫn học - Chuẩn bị bài : “ Các phương châm hội thoại ” ...................................................................................... Ngày 17 tháng 8 năm 2012 Tiết 3 : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: HS nắm đợc nội dung, ý nghĩa các phơng châm về lợng và phơng châm về chất. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phơng châm hội thoại hiệu quả trong giao tiếp. 3. Giáo dục: Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt một cách trong sáng, có hiệu quả. II. Một số kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài - Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đưa ra vấn đề chính của văn bản. - Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đưa ra quyết định của mình. III. Chuẩn bị 1. Phương tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, phiếu học tập. Hs soạn bài, chuẩn bị bài. 2. Phương pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức : (1’) 2. Kiểm tra: (5’) Gv kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1 - 2 HS đọc lời thoại ? Trong lời thoại 2 của Ba có mang đầy đủ những nội dung An cần biết k0 ? Tại sao ? ? Từ trường hợp trên ta thấy khi hội thoại cần chú ý điều gì ? - HS đọc câu chuyện “ Lợn cưới áo mới” ? Vì sao truyện gây cười ? ? Nhận xét cách giao tiếp của các nhân vật trong câu chuyện ? ? Như vậy khi giao tiếp cần tuân thủ điều gì? Hoạt động 2 : HS đọc truyện ? Truyện này phê phán điều gì ? ? Theo em khi giao tiếp cần tránh những những hiện tượng nào ? ? Thế nào là phương châm về chất ? - HS trả lời - GV chốt ở phần ghi nhớ. * Hoạt động 3. Bài 1. HS thảo luận nhóm. Bài 2. HS làm vào vở BT in làm việc cá nhân. a. nói có sách d. nói nhăng nói cuội b. nói dối e. nói trạng c. nói mò =› P/c về chất Bài 3: -HS đọc truyện cười ?Xác định yếu tố gây cười và phân tích phương châm vi phạm? -HS làm BT 4 -HS thảo luận nhóm: GV phát phiếu học tập có ghi những thành ngữ -Các nhóm thực hiện. I. Phương châm về lượng 1. Xét ví dụ: a-Vd a: - Lời thoại 2 của Ba không có nội dung An cần biết =› Phải nói đúng nội dung cần giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà gt đòi hỏi. b-VD b: - Vì các nhân vật nói những gì không cần nói : khoe lợn cưới khi đi tìm lợn, khoe áo mới khi trả lời người đi tìm lợn. - Giao tiếp rườm rà. =› Không nên nói nhiều hơn những gì mà gt đòi hỏi. 2- Bài học: Ghi nhớ1 (SGK) II. Phương châm về chất 1. Ví dụ: - Phê phán tính nói khoác - Có 2 lời thoại ta không tin là có thật. * Tránh : + Nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. + Nói những điều mình không chác chắn + Nói những điều mình không có bằng chứng xác thực. 2. Bài học: Nói những thông tin có bằng chứng xác thực. III. Luyện tập Bài 1 : Phân tích lỗi a) Từ “ gia súc” nghĩa “ thú nuôi trong nhà” =› thừa cụm từ “ nuôi trong nhà” b) Tất cả các loài chim đều có 2 cánh. =› thừa cụm từ “có 2 cánh” Bài 2. =› P/c về chất. Bài 3. Vi phạm p/c về lg.( thừa câu hỏi cuối.) Bài 4. a) Tính xác thực của thông tin chưa được kiểm chứng. b) Việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. Bài 5: - Ăn đơm nói đặt: Vu khống bịa đặt. - Ăn ốc nói mò: Nói vu vơ không có bằng chứng - Ăn không nói có: vu cáo bịa đặt - Cãi chày cãi cối: ngoan cố không chịu thừa nhận sự thật đã có bằng chúng. - Khua môi múa mép: Ba hoa khoác lác - Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng nhảm nhí. - Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc lừa đảo. Các thành ngữ trên đều chỉ ra hiện tượng vi phạm phương châm về chất, phương châm về lượng. D. Củng cố : Các P/c hội thoại ? E. Hướng dẫn học : -Nắm chắc nội dung các phương châm đã học. - Chuẩn bị bài Sử dụng một số bp NT trong VBTM ................................................................................... NGÀY SOẠN: 20 / 08 / 2012 TIẾT 4 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức : Học sinh nắm được một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 3. Giáo dục: Giáo dục ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II. Một số kĩ năng sống cơ bản đợc giáo dục trong bài - Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đưa ra vấn đề chính của văn bản. - Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đưa ra quyết định của mình. III. Chuẩn bị 1. Phương tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, phiếu học tập. Hs soạn bài, chuẩn bị bài. 2. Phương pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức : (1’) 2. Kiểm tra: (5’) Gv kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. MỘT SỐ BPNT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Nhắc lại những hiểu biết của em về văn bản thuyết minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ văn 8? ? Muốn tạo ra một văn bản có tính hiệu quả, có tính thuyết phục cao thì người viết cần làm gì? ? Nhiệm vụ và MĐ của văn bản thuyết minh là gì? ? Theo em, văn bản thuyết minh có cần thiết sự dụng một số biện pháp nghệ thuật không? Vì sao? ? Hãy nêu một số biện pháp nghệ thuật thường dùng trong văn bản thuyết minh? ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? ? Khi sự dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh chúng ta cần lưu ý điều gì? 1. Văn bản thuyết minh là gì? - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Muốn tạo ra một văn bản thuyết minh hiệu quả có tính thuyết phục cao, người viết cần phải: + Quan sát , học tập, tích luỹ một tầm tri thức thật rộng lớn, chính xác, đầy đủ, toàn diện. + Nắm vững các phương pháp suy luận của tư duy lô- gic và cách thức diễn đạt hiệu quả - Nhiệm vụ: Cung cấp tri thức khách quan về hiện tượng , sự vật phương pháp, cách thức MĐ: Giúp người đọc, người nghe hiểu một cách cặn kẽ, đầy đủ về sự vật, hiện tượng và phương pháp. - Để văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, chúng ta có thể sự dụng thêm một số bện pháp nghệ thuật. Bởi vì: các biện pháp nghệ thuật được sự dụng thích hợp sẽ góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. 2. Một số biện pháp nghệ thuật thường dùng trong văn bản thuyết minh - Kể chuỵên, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá, các hình thức vè và ca dễn. - Tác dụng: + Kể chuyện : làm nổi bạt được trình tự không gian, thời gian, trình trự giải thích của đối tượng và sự vật và dễ dàng hơn trong việc phân loại, giới thiệu địa điểm và nguyên nhân. + Nhân hoá: Làm cho đối tượng được thuyết minh hiện lên rõ ràng hơn, cụ thể hơn * Lưu ý: - Tuân thủ MĐ của văn bản thuyết minh, không lạm dụng các yếu tố nghệ thuật - Tránh tình trạng thiếu khách quan - Lời thoại trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp các phương pháp thuyết minh. II. Luyện tập 1. - Văn bản thuyết minh về loài ruồi thể hiện ở nhiều đoạn trong bài nhằm giúp ta hiểu được các đặc điểm sinh học của ruồi Các phương pháp thuyết minh trong bài văn là: + Định nghĩa: Thuộc loại côn trùng hai cánh + Phân loài: các loài ruồi + Số liệu: Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của mỗi cặp ruồi + Liệt kê: Mắt lưới, chân tiết ra chất dính... - Các biện pháp nghệ thuật được sự dụng là: Nhân hoá , nêu tình tiết. Tác dụng: Gây hứng thú thú cho bạn đọc nhỏ tuổi 2. Biện pháp nghệ thuật được sự dụng để thuyết minh là tự sự. Nhờ biện pháp nghệ thuật này, đối tượng thuyết minh được giới thiệu tự nhiên, chân thực hơn. ............................................................................ NGÀY SOẠN: 22 / 08/2012 TIẾT 5 LUYỆN TẬP SỰ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức : Học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản thuyết minh có sử dụng linh hoạt các phơng pháp thuyết minh và trình bầy vấn đề trước tập thể. 3. Giáo dục : Giáo dục ý thức tìm hiểu, quan sát các vật xung quanh cuộc sống. II. Một số kĩ năng sống cơ bản đợc giáo dục trong bài - Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đưa ra vấn đề chính của văn bản. - Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đưa ra quyết định của mình. III. Chuẩn bị 1. Phương tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, phiếu học tập. Hs soạn bài, chuẩn bị bài. 2. Phương pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức : (1’) 2. Kiểm tra: (5’) ? Thế nào là văn bản thuyết minh ? Để bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn, chúng ta cần sử dụng các phương pháp thuyết minh nào ? 3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. KIỂM TRA SỰ CHUẨN BỊ CỦA HS. GV phân lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm lập dàn ý cho một đề ở SGK. Y/c: Lập dàn ý chi tiết và có sự dụng các biện pháp nghệ thuật II. Trình bày kết quả thảo luận GV ghi đề lên bảng ? Đề yêu cầu thuyết minh cái gì? ? Theo em, phần mở bài phải nêu được ý gì? Nhiệm vụ của phần thân bài, kết bài? Gv hướng dẫn HS trong quá trình thuyết minh cần sự dụng một số BPNT hợp lý để bài thuyết minh đạt hiệu quả cao hơn. Đề bài: - Thuyết minh về cái quạt 1 Tìm hiểu đề - Yêu cầu: Thuyết minh một đồ vật trong gia đình( cái quạt) 2 Lập dàn bài a) MB: Giới thiệu về cái quạt và khái quát về công dụng của nó trong đời sống con người. b) TB: - Miêu tả cấu tại cái quạt - Giới thiệu lịch sự cái quạt - Giới thiệu công dụng cái quạt c) KB: Khẳng định vai trò của quạt trong đời sống con người III. Lluyện tập GV chia nhóm để HS viết các đoạn văn trong khoảng thời gian từ 5 đến 8 phút, chú ý sự dụng các biện pháp nghệ thuật để cho bài viết hấp dẫn, sinh động như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá,.... ......................................................................... NGÀY SOẠN: 22 / 8 / 2012 TIẾT 6 , 7 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Ga-bri- en Gác-xi-a Mác- két) I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức : Học sinh nắm đợc vấn đề đặt ra trong văn bản : nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; Nhiệm vụ toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cớ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình 2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhận dụng. 3. Giáo dục : Giáo dục lòng yêu hoà bình, quí trọng nền hòa bình của đất nước. II. Một số kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài - Giao tiếp: học sinh trao đổi, thảo luận đưa ra vấn đề chính của văn bản. - Ra quyết định: Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân, đưa ra quyết định của mình. III. Chuẩn bị 1. Phương tiện, kĩ thuật: Gv nghiên cứu soạn bài, viết bảng phụ, tranh ảnh, tài liệu về các cuộc chiến tranh (hình ảnh về 2 vụ hạt nhân ở Nhật Bản năm 1945). Hs soạn bài, chuẩn bị bài. 2. Phương pháp: Đặt vấn đề, Thảo luận theo nhóm nhỏ, Vấn đáp. III. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức: 1’ 2. Kiểm tra: 5’ ? Vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Hồ Chí Minh được thể hiện như thế nào? Sau khi học xong văn bản em có suy nghĩ gì về Bác? 3. Bài mới : GV giới thiệu: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng Táng năm 1945, chỉ bằng hai quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi- rô-si- ma và na ga - xa - ki, đế quốc Mĩ đã làm cho hai triệu ngời Nhật Bản bị thiệt mạng và còn di hoạ đến ngày nay. Thế kỉ XX thế giới phát minh ra nguyên tử hạt nhân- vũ khí huỷ diệt hàng loạt khủng khiếp. Thế kỉ XXI luôn tiềm ẩn nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Vì lẽ đó trong một bài tham luận của mình nhà văn Mác Két đã đọc tại cuộc hợp gồm 6 nguyên thủ quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ hoà bình. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT I VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM GV cho HS đọc phần chú thích SGK ? Nêu sự hiểu biết của em về tác giả 1 Tác giả: Mác- két là nhà văn người Cô- lôm-bi-a, giải thưởng nô ben về văn học năm 1982, ông sinh ngày 6- 4-1928 ở A-ra- ca- ta-ca. Xuất thân trong một gia đình trí thức nghèo, bố mẹ ông phải vật lộn kiếm sống nên ông được bà ngoại đón về nuôi dạy từ thủa ấu thơ. Ông có một niềm đam mê văn văn chương. Năm 1955, tập truyện đầu tiên của ông ra mắt bạn đọc 2. Tác phẩm: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình được viết 1986 với mục đích vạch rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân và kêu gọi mọi người đấu tranh cho một thế giới hoà bình. II Tìm hiểu chung ? Văn bản này thuộc thể loại nào? ? Nội dung văn bản đề cập đến những vấn đề gì? ? Trình bày bố cục của văn bản? 1. Đọc 2. Giải từ khó 3. Cấu trúc văn bản - Thể loại: Nghị luận về một vấn đề xã hội( tác hại của vũ khí hạt nhân) - Nội dung: Chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người, cần phải đấu tranh ngăn chặn nguy cơ đó. - Bố cục của văn bản: Gồm 4 đoạn + Đoạn 1 : Từ đầu ...đến “Vận mệnh thế giới “( Tác hại của vũ khí hạt nhân) + Đoạn 2: Tiếp ....đến “cho toàn thế giới” ( chạy đua vũ trang hạt nhân hoàn toàn tốn kém) + Đoạn 3 :Tiếp ...đến “xuất phát của nó”( khẳng định sự phi lý của chạy đua vũ trang hạt nhân) + Đoạn 4 : còn lại ( Kêu gọi đấu tranh chống vũ khí hạt nhân) III tìm hiểu nội dung văn bản ? Cho biết tính chất nguy hiểm của vũ khí hạt nhân như thế nào? ? Sức tàn phá của vũ khí hạt nhân được tác giả đưa ra bằng những tính toán nào? Nêu cụ thể? ? Nhận xét cách lập luận của tác giả về mối nguy cơ của vũ khí hạt nhân trong đoạn văn này? TIẾT 2 ? Sau khi vạch rõ nguy cơ chiến tranh, tác giả đã đưa ra lập luận gì? ? Ở luận điểm này, tác giả đã sự dụng biện pháp nghệ thuật nào? MĐ của việc sự dụng biện pháp nghệ thuật đó? ? Em hẫy chỉ ra tính phi lí của cuộc chạy đua vũ trang? ? Lí trí ở đây là gì? ? Em hiểu như thế nào về cụm từ” đi ngược với lí trí” ? BPNT nào được sự dụng trong luận chứng nào? Phương pháp thuyết minh đó là gi? ? Từ đó tác giả đặt ra giả thiết gì? ? Cách nêu và làm sáng tỏ luận chứng như vậy có tác dụng gì? ? Nhận xét cách sự dụng BPNT của tác giả? ? Chủ đích thông điệp mà tác giả muốn gửi tới mọi người ở luận điểm cuối là gì? ? Cuối cùng thì tác giả đã đưa ra lời đề nghị gì? ý nghĩa của lời đề nghị đó? 1. Tác hại của vũ khí hạt nhân - Mỗi người ngồi trên bốn tấn thuốc nổ Sức công phá của 50.000 đầu đạn hạt nhân sẽ xoá đi 12 lần dấu vết của sự sống trên trái đất - Có thể diệt các hành tinh xoay quanh mặt trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá huỷ thế cân bằng của hệ mặt trời. Cách lập luận: Con số và ngày tháng cụ thể: 8-8-1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân..., và mỗi người đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ. Dùng phép so sánh: không có một nghàng khoa học , ... không có một đứa con nào... Sự dụng phép tăng cấp...vv => Gây ấn tượng mạnh, , giúp người đọc thấy rõ sự tàn phá ghê gớm của những thứ vũ khí nguy hiểm đó. 2. Chạy đua vũ khí hạt nhân hoàn toàn tốn kém - Lập luận: Cho dù vũ khí đó còn nguyên vẹn, nhưng việc chạy đua vũ khí hạt nhân thực tế đã mất đi khả năng làm cho con người có cuộc sống tốt đẹp hơn. - Sự dụng nhiều phép so sánh trên các lĩnh vực : XH, Y tế, Tiếp tế thực phẩm, Giáo dục... => MĐ: Chỉ ra sự cần thiết dành tiền để giúp đỡ những con người bất hạnh - Tính phi lí : 27 tên lửa MX đur trả tiền công cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong bốn năm tới 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới. 3. Chiến tranh hạt nhân đi ngược với lí trí con người và tự nhiên. - Lí trí ở đây được hiểu là khát vọng tốt đẹp của con người khi tìm ra nguyên tử trong việc ứng dụng sản xuất điện, ứng dụng trong y học - Tức là không làm lợi cho đời sống con người mà huỷ diệt đời sống con người, trái đất.phản lại quy luật tự nhiên BPNT : Thuyết minh - Dùng số liệu khách quan như: + 380 tr năm con bướm mới biết bay + 180 tr năm nữa bông hồng mới biết nở. 4 kỷ địa chất con người mới hát hay hơn chim => Giả thiết: - Nếu chiến tranh xẩy ra thì con người trở về điểm xuất phát. - Tác dụng: Giúp mọi người nhận thức sâu sắc hơn tính phi lý và phản tiến hoá của khí hạt nhân Phân tích, so sánh rất cụ thể với những hình ảnh và số liệu cụ thể. 4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hoà bình - Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình - Lời đề nghị: Lập lại một nhà băng... hoạ diệt vong. Nhà văn muốn nhấn mạnh: nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình. Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến xảy đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. IV tổng kết Theo em, tác giả đã nêu vấn đề đấu tranh cho một thế giới hoà bình như thế nào? 1. Nội dung: Qua bài viết, tác giả đã nêu bật nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự huỷ diệt của nó, đồng thời kêu gọi mọi người hãy ngăn chặn nguy cơ đó, bào vệ con người và sự sống. 2. Nghệ thuật: Bài viết đã xây dựng một hệ thống luận điểm đúng đắn, hệ thống luận cứ rành mạch, đầy đủ, thuyết phục, cách so sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện và tập trung,

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9 TOT.doc
Giáo án liên quan