Giáo án ngữ văn 8 Tuần 28 năm học 2011-2012

1- Mục tiêu:

 1.1.Kiến thức :

- HS biết:Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .

- HS hiểu:Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .

 1.2.Kĩ năng :

- HS thực hiện thnh thạo:Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .

- HS thực hiện Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

1.3.Thi độ:

-Thĩi quen:Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

- Tính cch:GD lịng yu nước,yêu chuộng hịa bình.

2-Nội dung học tập: Nội dung và nghệ thuật của văn bản.

 

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Tuần 28 năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28 THUẾ MÁU - Nguyễn Ái Quốc -Tiết 105-106 Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : - HS biết:Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bĩc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản . - HS hiểu:Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện thành thạo:Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận . - HS thực hiện Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 1.3.Thái độ: -Thĩi quen:Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận. - Tính cách:GD lịng yêu nước,yêu chuộng hịa bình. 2-Nội dung học tập: Nội dung và nghệ thuật của văn bản. 3- Chuẩn bị: 3.1.GV: Tranh minh họa SGK 3.2.HS: chuẩn bị theo yêu cầu của SGK. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1:TS: / Vắng: 8A2:TS: / Vắng: 4.2. Kiểm tra miệng: 1/ Các phép học mà Nguyễn Thiếp bàn luận đến trong bài tấu của mình là những phép nào? (9đ) 2/Bài học hơm nay gồm mấy phần?(1đ) 1/- Học tuần tự từ những điều đơn giản tới những điều phức tạp - Học rộng nắm gọn những vấn đề cơ bản -Học phải áp dụng vào thực tế, học đi đôi với hành (Mỗi ý có dẫn chứng) 2/Gồm 3 phần 4.3. Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA G V VÀ H S ________________________________ Hoạt động 1:(10’)Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích(Hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .) · Đọc đúng ngữ điệu (nhấn giọng ở câu hỏi, từ trong ngoặc kép, giọng văn mỉa mai châm biếm) · Gv đọc mẫu phần I à HS đọc Þ nhận xét. · HS đọc phần chú thích tác giả, tác phẩm, giải từ Chú ý các từ: bản xứ, tạp dịch, huynh đệ tương tàn, quả phụ, An – nam – mít GV:Thể loại và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm? ¨ Phóng sự – chính luận (chính luận là chủ yếu) à Các nhan đề chương, mục là của tác giả GV:Tìm bố cục đoạn trích? (Theo 3 phần như SGK à GV nhắc lại, không ghi bảng) Þ GV giảng thêm phần 4: Hành vi quân phiệt tiếp diễn (SGK lược bỏ) Hoạt động 2: (50’)Hướng dẫn đọc – tìm hiểu – phân tích chi tiết(Biết:Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bĩc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản . Hiểu:Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc) à HS đọc lại cả phần I GV:Giải thích ý nghĩa nhan đề “Thuế máu”? ¨ Thuế đóng (nộp, thu) bằng xương máu, tính mạng con người. GV:Cách dùng từ “thuế máu” của tác giả ở chương I là gì? ¨ Bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân. GV liên hệ đến: người dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí. Ví dụ trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố à thuế thân: đánh vào người sống lẫn người chết. HS lập bảng so sánh, tìm chi tiết, thái độ trước và trong khi chiến tranh nổ ra. NỘI DUNG BÀI HỌC _______________________________ I- Đọc – hiểu văn bản: 1/Đọc: 2/Tác giả,tác phẩm: - Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) - Viết bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pari năm 1925, tại Hà Nội 1946 Gồm 12 chương và phần phụ lục. Đoạn trích là chương I. II- Tìm hiểu văn bản: Phần 1: Chiến tranh với người bản xứ GV: HS giải từ An-nam-mít? à Trước năm 1914, họ chỉ là … “ Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành …Đùng một cái …” GV:HS tìm từ ngữ thể hiện sự tâng bốc, vỗ về? GV:Tại sao, người bản xứ từ địa vị hèn hạ bỗng thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”, thậm chí được chính quyền thực dân phong cho danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”? ¨ Đó là thủ đoạn của chính quyền thực dân muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước Pháp. GV:Các cụm từ đặt trong dấu ngoặc kép ở đây được dùng với dụng ý gì? ¨ Mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân. GV: Kết cấu tương phản trên cho ta thấy rõ điều gì của bọn thực dân? Để làm rõ cái giá phải trả cho cái “vinh dự đột ngột ấy” tác giả đã đưa ra các chứng cớ cùng với lời bình luận nào? · HS đọc đoạn “Nhưng họ đã phải trả …” hết đoạn một. GV:Số phận thảm thương của người dân thuộc địa được miêu tả qua chi tiết nào? ¨ HS tìm GV ghi bảng một vài ý. · HS giải từ “nguyệt quế” GV:Nhận xét về cách đưa dẫn chứng và bình luận của tác giả trong đoạn văn này? ¨ Sử dụng yếu tố tự sự dưới hình thức liệt kê liên tục các tư liệu hiện thực có thật (nhiều người … một số khác … một số khác nữa ….) · HS đọc đoạn 2 GV:Luận điểm “ Chếđộ lính tình nguyện”được hình thành bằng những luận cứ nào? Mỗi luận cứ nằm trong đoạn nào của văn bản? ¨ 3 luận cứ 1. “Đây! …xì tiền ra” Những vụ nhũng lạm trong việc bắt lính. 2. Tiếp theo … “mủ bệnh lậu” Phản ứng của những người bị bắt lính. 3. Phần còn lại Luận điểm của chính quyền thực dân GV: Bọn quan cai trị thực dân đã huy động được 70 vạn người bản xứ tham gia vào cuộc chiến tranh phi nghĩa đó. GV:Vậy bọn chúng đã làm thế nào?Theo dõi ở đoạn văn trình bày luận cứ 1, tóm tắt các thủ đoạn xoay xở từ việc bắt lính tình nguyện? ¨ - Lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính. - Doạ nạt, xoay xở kiếm tiến đối với những nhà giàu. - Trói, xích, nhốt, đàn áp mạnh nếu chống đối. GV:Tại sao tác giả gọi đó là những vụ “nhũng lạm” hết sức trắng trợn? ¨ Ăn tiền công khai từ việc tuyển quân. Tự do làm tiền không còn luật lệ. GV:Tù đó cho thấy thực trạng chế độ lính tình nguyện như thế nào? ¨ Là cơ hội làm giàu của bọn quan chức trên tính mệnh người bản xứ. Là cơ hội củng cố địa vị, thăng quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. * Từ đoạn văn trình bày luận cứ 2 cho biết: GV:Phản ứng của người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường? ¨ - Tìm mọi cơ hội để trốn thoát -Tự làm cho mình nhiễm những bệnh nặng nhất (đau mắt toét chảy mủ …) GV:Từ đó cho thấy thực trạng nào của chế độ lính tình nguyện? ¨ Không dựa trên sự tình nguyện nào. Gây thêm nhiều bệnh tật nguy hiểm. * Từ đoạn văn trình bày luận cứ 3 cho biết: GV:Phủ toàn quyền đông Dương đã tuyên bố điều gì? ¨ … tấp nập đầu quân … rời bỏ quê hương … hiến xương máu … hiến dâng cánh tay lao động của mình như lính thợ. GV:Trong thực tế, những sự thật nào về lính tình nguyện được phơi bày? Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì? ¨Vạch trần thủ đoạn lường gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ. GV:Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi nói về “chế độ lính tình nguyện” trong văn bản này? HS tìm hiểu đoạn3 GV:Để làm rõ luận điểm “kết quả của sự hy sinh, tác giả đã dùng 2 luận cứ, trong đó luận cứ nổi bật là sự hy sinh của lính tình nguyện Việt Nam.Đoạn văn nào trình bày luận cứ này? “Để ghi nhớ công lao … công lí cả” GV:Từ đoạn văn đó hãy chỉ ra các câu nghi vấn? ¨ Chẳng phải người ta đã lột hết tất cả của cải … trước khi đưa họ xuống tàu về nước đó sao? Chẳng phải người ta đã giao họ … đánh đập họ vô cớ đó sao? Chẳng phải họ đã được … đó sao? GV:Các câu nghi vấn này dùng để hỏi hay để khẳng định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết. GV:Cấu trúc câu văn mở đầu với “chẳng phải” kết thúc với “đó sao”, được lặp lại trong đoạn văn này có tác dụng gì? ¨ … nhấn mạnh nội dung cần trình bày. Tạo sự nhịp nhàng cho lời văn à tăng sức thuyết phục của lí lẽ và chứng cớ. GV:Từ đó, sự thật nào được phơi bày, thái độ nào của người viết được bộc lộ? ¨Căm phẫn kẻ thống trị tàn ác, xót xa thương cảm cho thân phận người dân nô lệ bị lợi dụng,bị bốc lột “thuế máu” GV: Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hoà. HS đọc ghi nhớ *Tích hợp ND Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh :Nguyễn Aí Quốc đã tố cáo bản chất độc ác,giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp với người dân các nước thuộc địa(trong đó có người Việt Nam)bị bóc lột “thuế máu” cho tham vọng xâm lược của chúng. Hoạt động 3:(10’) Hướng dẫn luyện tập(Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.) Cho 2 em tương thuật lại một cách ngắn gọn trình tự 3 phần. Qua đó nêu được những thủ đoạn, mánh khoé, lừa bịp, độc ác của thực dân, khắc sâu một số hình ảnh về thân phận thảm thương của người dân thuộc địa. 1/ Thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người bản xứ: · Trước chiến tranh: Là giống người hạ đẳng“An-nam-mít” à đối xử đánh đập như súc vật. · Chiến tranh nổ ra: Tâng bốc, vỗ về; con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do… Þ tương phản: mị dân, lừa bịp. 2. Số phận của người dân thuộc địa: - Đột ngột xa lìa vợ con … bỏ xác tại những miền hoang vu. - Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế. Phần 2: Chế độ lính tình nguyện a/ Thoạt tiên tóm người khoẻ mạnh, nghèo khổ. Sau đó đến con nhà giàu, nếu không muốn đi lính phải “ xì tiền ra”. b. Tốp thì bị xích tay ... Tốp thì bị nhốt … Những cuộc biểu tình bạo động … liên tiếp xảy ra trên nhiều nơi. à Mỉa mai, châm biếm, tố cáo mạnh mẽ qua những dẫn chứng thực tế, sinh động và lập luận chặt chẽ Phần 3: Kết quả của sự hy sinh - Lột hết tất cả của cải của họ … mà họ bỏ tiền túi ra mua … - Kiểm soát và đánh đập họ vô cớ; cho họ ăn như cho lợn ăn … - Trở vềø với chế độ bản xứ của họ. Þ căm phẫn, xót xa cho thân phận người dân nô lệ … Ghi nhớ: SGK/ trang 92 III- Luyện tập: 4.4.Tổng kết: Văn bản “Thuế máu” đem lại cho em những hiểu biết nào về bản chất chế độ thực dân và số phận của người dân ở các nước thuộc địa cách đây 2/3 thế kỉ? ¨- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn ác của chế độ thực dân đối với người dân các nước thuộc địa. - Số phận đau thương của người dân thuộc địa bị đẩy đi làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: - Đọc lại văn bản, thuộc ghi nhớ - Làm bài tập *Bài học tiết tiếp theo: -Chuẩn bị bài “Hội thoại” và “Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận” (Đọc kĩ các ví dụ để tìm hiểu bài.) 5- Phụ lục: Tuần 28 HỘI THOẠI -Tiết 107 Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : - HS hiểu:Vai xã hội trong hội thoại . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện thành thạo:Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại . 1.3.Thái độ: -Thĩi quen: Biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại, nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. -Tính cách:Giao tiếp lịch sự 2-Nội dung học tập: Vai xã hội trong hội thoại 3- Chuẩn bị: 3.1.GV: Bảng phụ ghi bài tập 3.2.HS: tìm hiểu theo yêu cầu SGK. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1:TS: / Vắng: 8A2:TS: / Vắng: 4.2. Kiểm tra miệng: 1/Hành động nói là gì? Các kiểu hành động nói thường gặp? Cho ví dụ (một trong các kiểu hành động nói) (9đ) 2/Bài học gồm mấy phần?(1đ) 1/ - Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định -Các kiểu hành động nói: hỏi, trình bày, điều khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. à HS cho ví dụ: đúng (3đ) 2/Gồm 2 phần 4.3. Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH _____________________________________________ Hoạt động 1(10’) Tìm hiểu về vai trò xã hội trong hội thoại (Hiểu:Vai xã hội trong hội thoại .) · HS đọc đoạn trích ở SGK/T.92 – 93 à GV ghi các câu hội thoại vào bảng phụ à HS xem và xác định vai xã hội GV:Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn văn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên? Ai là vai dưới? 1. – quan hệ gia tộc -Người cô của Hồng: vai trên -Bé Hồng: vai dưới GV:Vậy vai xã hội là gì? Nó được xác định bằng các quan hệ xã hội nào? Quan hệ xã hội: Vai theo quan hệ thân thuộc, bạn bè. Vai theo quan hệ tuổi tác. Vai theo quan hệ chức vụ xã hội. Vai theo giới tính. 2. Điểm chê trách ở người cô: · Với quan hệ gia tộc, nhưng người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt. · Người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em (vai bề trên, với tư cách là người lớn tuổi) 3. Các chi tiết .. tôi cũng cười đáp lại, …tôi cúi đầu không đáp, .. tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất,… tôi cười dài trong tiếng khóc,…, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng… Þ Chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên. GV chốt ý và HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2 (25’) Hướng dẫn luyện tập(Thực hiện thành thạo:Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại .) HS đọc bài tập, tìm yêu cầu từng bài tập Đạo lý truyền thống của dân tộc ta: · Kính lão đắc thọ · Kính già già để tuổi cho · Đi hỏi già về nhà hỏi trẻ, GV: Tuy nhiên, lão Hạc cũng luôn ý thức được một khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ “cười đưa đà”, “ cười gượng” và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo… Dựa vào cách làm của HSà GV sửa chữa NỘI DUNG ___________________________ I – Vai xã hội trong hội thoại: Vai xã hội là vị trí người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Quan hệ xã hội: Trên - dưới, ngang hàng. Thân – sơ. - Vai xã hội: đa dạng, nhiều chiều. Ghi nhớ: SGK/trang 94 II- Luyện tập: BT1: Chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc, khoan dung của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ dưới quyền qua bài “Hịch tướng sĩ” - Nghiêm khắc: Nay các người nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn… - Khoan dung: nếu các người biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ … Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. BT2: a- Địa vị xã hội: Ông giáo trên Lão Hạc dưới (người nông dân) Tuổi tác: Lão Hạc là bậc trên b- Ông giáo thưa gởi với Lão Hạc bằng những lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn. Cử chỉ: nắm lấy cái vai gầy, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoai Cách xưng hô: cụ, ông con mình (kính trọng) tôi (bình đẳng) c- Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo. Dùng từ “dạy” thay cho từ “nói” (tôn trọng), chúng mình (thân tình) BT3: HS thuật chuyện phân vai XH 4.4.Tổng kết: Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: -Thuộc ghi nhớ, xem lại các bài tập *Bài học tiết tiếp theo: -Chuẩn bị bài “Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận” + Xem lại văn nghị luận ở lớp 7 +Yếu tố biểu cảm là gì? + Trả lời câu hỏi theo yêu cầu SGK/T. 96 – 97 5- Phụ lục: Tuần 28-Tiết 108 Ngày dạy: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : -HS biết:Lập luận là phương thức chính trong văn nghị luận . -HS hiểu:Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, gĩp phần tạo nên sức lai động, truyền cảm của bài văn nghị luận . 1.2.Kĩ năng : -HS thực hiện thành thạo:Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nĩ trong bài văn nghị luận . -HS thực hiện được:Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, cĩ hiệu quả và phù hợp với lơ-gích lập luận của bài văn nghị luận . 1.3.Thái độ:- Hiểu được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 2-Nội dung học tập: Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 3- Chuẩn bị: 3.1.GV:Tham khảo một số đoạn văn nghị luận 3.2.HS: Tìm hiểu bài ở SGK. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chứcvà kiểm diện: 8A1:TS: / Vắng: 8A2:TS: / Vắng: 4.2. Kiểm tra miệng: Kiểm tra việc soạn bài cuả HS. 4.3. Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH _____________________________________________ Hoạt động 1(10’)Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận(Hiểu:Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, gĩp phần tạo nên sức lai động, truyền cảm của bài văn nghị luận .) HS thảo luận những câu hỏi ở mục I1 (SGK/95 – 96) · HS đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” ? Tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên? ¨ - Từ ngữ cảm thán: Hỡi, không - Câu cảm thán: · Hỡi đồng bào toàn quốc! · Hỡi đồng bào! · Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! ? Em hãy so sánh 2 văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh với văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn có giống nhau về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm không? ¨ Giống nhau: Cùng là văn bản kêu gọi chiến đấu; có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm. ? Mặc dù có yếu tố biểu cảm, nhưng tại sao 2 văn bản này vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm? ¨ Chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai…) * HS thảo luận, so sánh bảng đối chiếu ở SGK/T.96 ? Tác dụng Þ Vì đã đưa thêm những yếu tố biểu cảm vào trong câu văn à tạo nên cái hay cho văn bản. ? Vậy yếu tố biểu cảm có vai trò gì trong văn nghị luận? Tìm hiểu câu hỏi 2(I) ? Muốn phát huy hết sức mạnh của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cần phải chú ý điều gì? Þ HS trao đổi theo nhóm (5’) các câu ở mục 2 (a, b, c) ? Trong bài văn nghị luận, yếu tố biểu cảm cần phải như thế nào? ¨ Không được làm cho mạch nghị luận bị phá vỡ, quá trình nghịluận bị đứt đoạn. ? Việc sử dụng yếu tố biểu cảm đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều câu cảm thán hay không? ¨ Không. Yếu tố biểu cảm chỉ lay động người đọc khi người viết thật sự có tình cảm với những điều mình viết, cảm xúc phải thật tự nhiên, chân thành. à HS đọc ghi nhớ Hoạt động 2(25’)Hướng dẫn luyện tập(HS thực hiện thành thạo:Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nĩ trong bài văn nghị luận . -HS thực hiện được:Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, cĩ hiệu quả và phù hợp với lơ-gích lập luận của bài văn nghị luận *Tích hợp GDKNS: Thảo luận trao đổi để xác định yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận: BT1: BT2: GV có thể lập bảng sau: Biện pháp biểu cảm Dẫn chứng Tác dụng nghệ thuật (chia 3 cột) NỘI DUNG BÀI HỌC _______________________ I- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận a- Văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” b/ So sánh 2 văn bản : “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và “Hịch tướng sĩ” Vai trò: là yếu tố phụ à giúp văn bản nghị luận trở nên hay hơn. Ghi nhớ: SGK/T.97 II- Luyện tập: BT1: Yếu tố biểu cảm, biện pháp và tác dụng. - Yếu tố biểu cảm · Tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ tự do, công lí à giễu nhại đối lập à phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn thực dân Pháp… · “nhiều người bản xứ đã chứng kiến … bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng” --. Từ ngữ hình ảnh mỉa mai giọng điệu tuyên truyền của thực dân à ngôn từ đẹp đẽ, hào nhoáng không che đậy được thực tế phủ phàng … Þ tiếng cười châm biếm sâu cay. BT2: -Cảm xúc: nỗi buồn và khổ tâm của một người Thầy tâm huyết và chân chính trước vấn nạn học vẹt, học tủ trong học Ngữ Văn. -Thể hiện cảm xúc: tự nhiên, chân thật, giọng điệu tâm tình, gần gũi(Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện luôn thể trình bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái nghiệp vào người … Nỗi buồn thứ nhất là … học thuộc như con vẹt… 4.4 .Tổng kết: - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm - Diễn tả cảm xúc phải chân thật và không được phá vở mạch lạc nghị luận của bài văn 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: - Thuộc ghi nhớ - Làm bài tập 3/98 Gợi ý: Lí lẽ, dẫn chứng: làm rõ tác hại của hai lối học này, nêu dẫn chứng cụ thể. Biểu cảm: tán thành hay phản đối? Đáng tiếc, đáng buồn? *Bài học tiết tiếp theo: - Chuẩn bị: soạn bài “Đi bộ ngao du” (Đọc kĩ văn bản và tìm hiểu câu hỏi của SGK) 5- Phụ lục:

File đính kèm:

  • docTuan 28 .doc
Giáo án liên quan