Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 6 tiết 21-22: cô bé bán diêm

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

1. Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện Cô bé bán diêm .

2. Qua đó An- đéc-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh

II. Các bước lên lớp:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra: (3) Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Em hãy nêu cách tóm tắt văn bản tự sự?

3. Bài mới: Nói đến những đứa trẻ có số phận bất hạnh là ta nghĩ đến nhà văn An -đéc-xen tận đất nước Đan Mạch, một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Au. Tuy được viết từ thế kỉ XIX, đến nay truyện của ông vẫn luôn gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc sâu sắc. Đặc biệt là những câu chuyện viết về trẻ em và cho trẻ em. Bài học hôm nay sẽ giúp hiểu thêm về tấm lòng nhân ái cũng như cách kể truyện độc đáo của nhà văn.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 6 tiết 21-22: cô bé bán diêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soan:4/10/07 TUẦN 6 Tiết 21-22 CÔ BÉ BÁN DIÊM *An- đéc-xen I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện Cô bé bán diêm . Qua đó An- đéc-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh II. Các bước lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: (3) Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Em hãy nêu cách tóm tắt văn bản tự sự? 3. Bài mới: Nói đến những đứa trẻ có số phận bất hạnh là ta nghĩ đến nhà văn An -đéc-xen tận đất nước Đan Mạch, một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Aâu. Tuy được viết từ thế kỉ XIX, đến nay truyện của ông vẫn luôn gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc sâu sắc. Đặc biệt là những câu chuyện viết về trẻ em và cho trẻ em. Bài học hôm nay sẽ giúp hiểu thêm về tấm lòng nhân ái cũng như cách kể truyện độc đáo của nhà văn. Tiến trình các hoạt động Ghi bảng * Hoạt động 1: Đọc văn bản, chú thích , tìm hiểu về tác giả: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm? (Sgk/66) Truyện ông nhẹ nhàng tươi mát, toát lên lòng thương yêu con người, nhất là những người nghèo khổ, và niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian. G hướng dẫn cách đọc: - Nhẹ nhàng, cảm xúc. G lượt kể đoạn đầu H đọc một số chú thích? (2, 3, 5, 7, 8, 10 và 11) Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung văn bản: Nếu lấy việc em bé quẹt những que diêm làm phần trọng tâm, em hãy xác định bố cục của văn bản? - Phần 1: Từ đầu … “cứng đờ ra” ® Giới thiệu hoàn cảnh của cô bé bán diêm. - Phần 2: “Chà! Giá quẹt…về chầu thượng đế” ® Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng của cô bé bán diêm. - Phần 3: còn lại® Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm. Căn cứ vào đâu, em có thể chia phần thứ hai thành những đoạn nhỏ hơn? Em hãy chia ra các đoạn ấy? - Căn cứ vào những lần quẹt diêm . Bốn lần đầu mỗi lần quẹt một que diêm. Lần thứ năm quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao. Dựa vào ý chính và cách chia các phần, em có nhận thấy trình tự sắp xếp diễn biến theo bố cục trên ntn ? - Truyện diễn biến theo trình tự ba phần như trên là mạch lạc và hợp lí. Nó dẫn dắt người đọc theo cái mạch phát triển của câu chuyện để từ đó mà hiểu được tình cảnh , tâm hồn của em bé bán diêm cũng như tấm lòng của nhà văn. H đọc phần đầu câu chuyện. à Đoạn đầu nói về cô bé bán diêm trong đêm giao thừa Qua phần đầu, em biết gì về gia cảnh của cô bé bán diêm? -Mẹ chết, bà nội hiền hậu cũng qua đời, sống với người bố khó tính. - Gia sản tiêu tán, nhà nghèo, sống chui rúc trong một xó tối tăm, luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa. - Còn nhỏ tuổi nhưng phải lặn lội đi bán diêm để kiếm sống. à Hoàn cảnh gia đình thật bất hạnh, thiếu thốn đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần. - Đặc biệt tác giả đã miêu tả cô bé đi bán diêm trong một bối cảnh, thời gian, không gian ntn? - Bối cảnh: đêm giao thừa, co ro trước cái lạnh ở vùng Bắc Aâu;cái lạnh của nhiệt độ có thể xuống tới vài chục độ âm, tuyết rơi dày đặc. -Thời gian: trong đêm tối, cái tối của đêm ba mươi, của sổ mọi nhà đều đóng kín vì lạnh. - Không gian: trên đường phố vắng bóng người vì ai cũng vội vã trở về nhà, ngồi nép trong một góc tường giữa hai ngôi nhà, mong cho đỡ lạnh nhưng chẳng ăn thua gì. à Quá đỗi khắc nghiệt đối với em bé. - G đưa bảng phụ có ghi sẵn phần đầu câu chuyện không được trích ở sgk (Ghi lược, chỉ giữ lại câu có chi tiết cần thiết ). - H thảo luận: Hãy đối chiếu phần trên bảng phụ và phần đầu của sgk, em hãy liệt kê những hình ảnh tương phản được nhà văn sử dụng?Tác giả đã kết hợp giữa kể với các yếu tố gì qua phần đầu câu chuyện? Từ đó nhận xét sự kết hợp này cùng với những hình ảnh tương phản có tác dụng gì? - Trời đông giá rét, tuyết rơi >< đầu trần, chân đi đất. - Ngoài đường lạnh buốt, tối đen >< Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn. - Bụng đói >< trong phố sực nức mùi ngỗng quay. - Kiếm nơi đông người để bán >< khách rảo bước nhanh chẳng đoái hoài. - Cái xó tối tăm >< ngôi nhà xinh xắn, có dây trường xuân bao quanh. (G gỡ dần bảng phụ có ghi sẵn các hình ảnh trên theo sự phát hiện của H) Þ Đoạn truyện có sự kết hợp giữa tự sự và các chi tiết miêu tả (hình ảnh cô bé, đường phố rét lạnh của đêm giao thừa…). Cùng với sự kết hợp này, nghệ thuật tương phản làm nổi bật hình ảnh và cảnh ngộ đáng thương của cô bé. Sự tương phản giữa quá khứ yên vui, sum họp và hiện tại chia lìa sa sút, không chỉ làm nổi bật về sự đói, rét, khổ, một sự thiếu thốn về đời sống vật chất mà còn làm bật lên cả sự mất mát về chỗ dựa tinh thần , người thương yêu em giờ cũng không còn. H chú ý đọc thầm phần hai. Trong cô đơn, giá rét em bé đã làm gì? Đây là loại diêm như thế nào? - Nghĩ đến những que diêm “Chà…quẹt một que”. Vì sao cô bé nghĩ và làm như thế? (cô bé cần hơi ấm, cần ánh sáng) Em bé đã quẹt bao nhiêu lần? Điều kì diệu gì đã xảy ra sau những lần quẹt que diêm? (5 lần, những mộng tưởng đã đến với cô bé) Khi que diêm cháy sáng,em bé mơ thấy những gì? Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng- bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, ngỗng quay- cây thông Nôen với hàng ngàn ngọn nến sáng rực- bà nội mỉm cười với em – hai bà cháu bay lên trời. Điều gì đến với em bé khi que diêm tắt? à trở lại với thực tại : bức tường dày lạnh lẽo, ngọn nến biến thành ngôi sao trên trời.Nhận xét gì về trình tự mộng tưởng và thực tế? à xen kẽ nhau Các mộng tưởng của em bé diễn ra theo thứ tự ấy có hợp lí không ? vì sao? Hợp lí vì : trời rất rét , em lại vừa quẹt diêm nên trước hết em mộng đến lò sưởi; tiếp đó em mộng đến bàn ăn vì em đang đói, mà mọi nhà đang đón giao thừa; vì đón giao thừa nên cây thông hiện ra khiến em nhớ đến thời em cũng được đón giao thừa cùng bà nên hình ảnh bà em xuất hiện. Trong các mộng tưởng ấy , mộng tưởng nào thuần túy là mộng tưởng và những mộng tưởng nào gắn với thực tế? à Lò sưởi, bàn ăn, cây thông No en : gắn với thực tế ; con ngỗng chạy ra khỏi đĩa và hai bà cháu bay lên trời : thuần túy là mộng tưởng. Em nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả khi nói về những thực tế và mộng tưởng của cô bé? - Kể kết hợp miêu tả đan xen giữa thực tế và mộng tưởng - Sử dụng những hình ảnh tương phản giữa mộng tưởng tươi đẹp với thực tế đau lòng. Qua cách kể chuyện như thế, em hiểu gì về tâm hồn nhà văn, cảnh đời và tâm hồn của cô bé? - Tác giả thấu hiểu, cảm thông, thương yêu. - Nổi bật cảnh đời quá bất hạnh của cô bé. -Tâm hồn:Vượt lên thực tế đau khổ, cô bé luôn hướng về những ước mơ tốt đẹp, chống lại số phận bi thảm bằng những que diêm mỏng manh, nhỏ bé nhưng rực rỡ ngời sáng vì những ước mơ. G chuyển ý. H đọc đoạn cuối. Theo em, đoạn cuối của câu chuyện là một cảnh như thế nào? (Ghi tiêu đề) Vì sao nói cái chết của em bé là một cảnh thương tâm? - Chết vì đói, rét. - Chết vì thiếu tình thương: Những người thương yêu em đã qua đời, cha em vì cuộc sống đói khổ cũng đã đối xử với em thiếu tình thương, đánh đập. Người đời đối xử với em quá lạnh lùng: khi em còn sống khách qua đường chẳng ai đoái hoài tới lời chào mời của em; khi em bé chết, thái độ của họ vô cảm lạnh lùng “chắc …ấm” Nhà văn miêu tả cái chết của em bé có gì đáng chú ý ? Giúp em hiểu gì về tấm lòng của tác giả? - Đôi môi mỉm cười, đôi má hồng, cảnh huy hoàng của hai bà cháu nắm tay nhau cùng bay về trời ® cái chết thật đẹp, thanh thản với nụ cười mãn nguyện. -Sự cảm thông , trân trọng, có tình thương yêu sâu sắc của tác giả đối với em bé bất hạnh giữa một xã hội thiếu tình thương. Thông điệp mà nhà văn muốn gởi đến cho người đọc là gì (tình cảm, ước mơ)? Hoạt động 3 : Học sinh rút ra ghi nhớ Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập I. Tìm hiểu tác giả: Xem chú thích (*) trang 67 II. Tìm hiểu đoạn trích: 1. Đọc: 3. Phân tích: a. Em bé đêm giao thừa: -Gia cảnh bất hạnh, đáng thương: + Mẹ và bà qua đời, nhà nghèo, người bố khó tính, hay đánh đập, phải đi bán diêm để kiếm sống. -Đêm giao thừa, đường phố rét buốtà em bé đói,rét, nhưng không dám về nhà. b. Thực tế và mộng tưởng: -Những mộng tưởng của cô bé đẹp đẽ, hạnh phúc và rực rỡ. Đó là những khát khao của một tâm hồn trong sáng, hướng thiện về một mái ấm gia đình. - Những thực tế đau lòng, phủ phàng và lạnh lùng mà cô bé phải chịu trong một xã hội thiếu tình thương. c. Một cảnh thương tâm: Cô bé chết vì đói, rét, thiếu tình thương. Một cái chết thương tâm nhưng thật đẹp với nụ cười mãn nguyện và những ước mơ thánh thiện. 3. Ghi nhớ: Sgk trang 68 III.Luyện tập: A. Ở lớp: PBCN về cô bé bán diêm sau khi đọc truyện? B. Về nhà: - Hoàn chỉnh bài PBCN. - Tìm các yếu tố miêu tả được tác giả sử dụng trong truyện kể? 4. Củng cố (Luyện tập): Cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm? Hình ảnh của cô bé gợi cho em suy nghĩ gì về những em bé có hoàn cảnh đáng thương trong cuộc sống hôm nay? 5. Dặn dò - Học bài: Học phân tích và ghi nhớ. - Soạn bài: Xem bài Trợ từ, thán từ - Tìm hiểu khái niệm -Trả lời các câu hỏi trang 69,70. ***** Ngày soạn :5/10/07 Tiết 23 TRỢ TỪ- THÁN TỪ I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là thán từ, trợ từ. Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. II. Các bước lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: Em hiểu gì về nhà văn An -đéc-xen Em hãy phân tích các mộng tưởng và thực tại của cô bé? Qua đó nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả cũng như cảnh đời của cô bé? Em hiểu gì về tấm lòng của nhà văn? 3. Bài mới: Kể tên một số từ loại các em đã học ở các lớp 6, 7. Ngoài các từ loại này tiếng Việt còn có một số từ loại khác nữa. Trợ từ và thán từ là một trong số các từ loại đó. Vậy thế nào là trợ từ, thán từ ? Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm của trợ từ: G treo bảng phụ có ghi các ví dụ: - Nó ăn hai bát cơm. - Nó ăn những hai bát cơm. - Nó ăn có hai bát cơm. Em hãy so sánh câu 1 và câu2, chúng giống và khác nhau ở những điểm nào? - Giống nhau: Cả hai câu đều phản ánh một sự việc khách quan là :Nó ăn (số lượng) hai bát cơm. - Khác nhau : Câu1 không có từ những; Câu 2 có từ những. Từ “những” đi kèm theo từ nào? Sự có mặt của nó trong câu nhằm mục đích gì? - Kèm theo từ hai (từ chỉ số lượng). Có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm của nó là nhiều, vượt quá mức bình thường.(trẻ con) Tương tự, em hãy so sánh câu 1 và câu 3? - Câu 3, thêm từ có đi kèm theo từ hai (từ chỉ số lượng), ngoài việc phản ánh sự việc khách quan như câu 1, người nói dùng từ có với ý nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít, không đạt mức độ bình thường. (người ốm) Từ phân tích trên, hãy rút ra cách dùng và mục đích của việc sử dụng các từ “có, những” trong câu? - Đi kèm cho một từ trong câu. - Biểu thị thái độ, cách đánh giá kèm theo của người nói đối với sự việc , sự vật được nói đến ở từ ngữ đó. Gọi chúng là trợ từ, em hiểu thế nào là trợ từ? Kể ra một số trợ từ mà em biết.Đặt câu. Nêu rõ ý nhấn mạnh kèm theo trong các ví dụ em đặt?à ghi nhớ G bổ sung - Lan nói chính Hà làm việc đó. - Ngay (như) tôi cũng không được thông báo về điều ấy. - Chuyện ấy đích là như vậy. - Nó chỉ lấy được hai vé. - HoÏ mời cả tôi đi dự tiệc. ® Trợ từ thường do những từ loại khác chuyển loại làm thành (tính từ chính, động từ có, lượng từ những, cần phân biệt đồng âm) Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm thán tư ø G treo bảng phụ có ghi 3 ví dụ sgk trang 69. Thảo luận: Chú ý các từ in đậm, chúng được dùng trong câu để biểu thị điều gì? - Này® tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại - A ® tiếng thốt ra đề biểu thị sự tức giận khi nhận ra điều gì đó không tốt. (cũng có thể dùng để biểu thị sự vui mừng, sung sướng, cần chú ý chúng khác nhau về ngữ điệu) - Vâng ® tiếng dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo. Þ chúng đều được dùng để biểu lộ tình cảm và cảm xúc của người nói. Xét về ngữ pháp , những từ : “này, a, vâng” có cách dùng như thế nào? Em hãy nhận xét cách dùng của chúng, sau khi đã chọn lựa câu trả lời đúng cho câu 2/Sgk? - Ýù đúng: a,c,d - Đứng ở đầu câu, hoặc tách ra thành một câu đặc biệt. à ghi nhớ H đặt một ví dụ. Xác định thán từ , dùng để làm gì, cách dùng? ( - Chao, trăng đẹp quá! - A, mẹ đã về! - Ôi ! Tổ quốc giang sơn hùng vĩ - Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi? ) G lưu ý: - Cảm xúc do sự việc gây ra: Ôi! Đau quá! - Cảm xúc đối với sự việc: Ôi! Nhà cháy rồi! Dựa vào phân tích ví dụ, thán từ gồm mấy loại chính? Cho ví dụ? à ghi nhớ Hoạt động 3: H đọc lại các ghi nhớ. Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập I. Bài học: 1. Trợ từ: Học ghi nhớ sgk/ 69 Ví dụ: - Nó thuộc những năm bài thơ. 2. Thán từ: Học ghi nhớ Sgk/70 Ví dụ: - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ) - Vâng, cháu sẽ đi ngay. II. Luyện tập: A. Ở lớp: Bài1,2,3,4,5 /70, 71, 72 B. Về nhà: Bài tập 6/ 72. 4. Củng cố: (Luyện tập bằng hệ thống bài tập) : Giải bài tập: Bài 1/70: Xác định trợ từ: - Câu a, c, g, i® chính, ngay, là, những : trợ từ - Câu b, d, e, h® không phải trợ từ. Bài 2/70: Nghĩa của các trợ từ: - Câu a: Lấy® dùng để nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không yêu cầu hơn. - Câu b: Nguyên ® Ý nhấn mạnh sự việc chỉ có như thế, không có gì thêm hoặc không có gì khác. (Nguyên tiền đã có cũng đủ, chẳng cần vay mượn nữa) Đến ® Biểu thị ý nhấn mạnh về tính chất bất thường của một hiện tượng để làm nổi bật mức độ cao của một việc nào đó (Đồng hồ chậm đến nửa giờ.) - Câu c: Cả ® Từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao, phạm vi không hạn chế của sự việc (Tiếng trống nghe điếc cả tai.) - Câu d: Cứ ® Từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào. (Nặng thế mà nó cứ xách.) Bài 3/71: Xác định thán từ: - Câu a: này, à. - Câu b: ấy. - Câu d: Chao ôi! – Câu e: Hỡi ơi - Câu c: Vâng! Bài 4/ 72: Cảm xúc của thán từ: Câu a: Ha ha® Tiếng thốt lên biểu thị sự vui mừng, phấn khởi. Aùi ái® Tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột Câu b: Than ôi ® Từ biểu lộ sự đau buồn thương tiếc. Bài 5/ 72: Dùng thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp, bộc lộ cảm xúc: a. Vâng, con đi nấu cơm đây mẹ ạ! b. Ôi! Cúp điện rồi! Bài 6/ 72: Ý nghĩa câu tục ngữ: Câu tục ngữ này khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép. 5. Dặn dò: * Học bài: Nắm khái niệm trợ từ và thán từ. Sử dụng thán từ và trợ từ trong giao tiếp. * Soạn bài: Đọc kĩ bài Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Đọc kĩ đoạn văn trích , trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, Sgk trang 73. - Rút ra sự cần thiết và tác dụng của yếu tố biểu cảm và miêu tả trong văn tự sự. Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết 24 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự. Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự. II. Các bước lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: a. Trợ từ? Nêu vài trợ từ? Đặt câu có dùng trợ từ? b. Thán từ, phân loại? Đặt câu? Nêu rõ cảm xúc được bộc lộ qua thán từ em dùng? Bài mới: Tự sự là phương thức như thế nào? Tuy vậy tự sự không chỉ là kể lại trơ trọi những sự việc của câu chuyện . muốn chuyện kể hấp dẫn người nghe, cần phải có sự kết hợp giữa yếu tố kể và các yếu tố khác như miêu tả và biểu cảm. Tác dụng của sự kết hợp này các em sẽ được thấy rõ qua tiết học hôm nay. Tiến trình tổ chức các hoạt đông Ghi bảng Hoạt động1: Hướng dẫn H đọc và tìm hiểu về sự kết hợp các yếu tố kể , tả và biểu lộ tình cảm trong văn tự sự: H đọc đoạn văn trang 72/Sgk. - Hãy cho biết dựa vào căn cứ nào đề xacù định được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể chuyện trong văn bản này? ( Kể thường tập trung nêu điều gì? Tả thường tập trung chỉ ra điều gì của sự việc, nhân vật, hành động? Biểu cảm thường thể hiện các chi tiết bày tỏ điều gì của người viết trước nhân vật, hành động và sự việc?) + Kể thường tập trung nêu hành động, sự việc, nhân vật. + Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự vịêc, nhân vật, hành động. + Biểu cảm thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật và hành động. Trong đoạn trích trên, sự việc chính được tác giả kể lại là gì? + Cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. Sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ nào? + Mẹ tôi vẫy tôi + Tôi oà lên khóc + Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ + Mẹ tôi cũng sụt sùi theo + Mẹ kéo tôi lên xe. + Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. - Ngoài các chi tiết tự sự trên, đoạn văn còn có các yếu tố tả và biểu cảm. Em hãy tìm các yếu tố đó? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? + Miêu tả: * Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. * Mẹ tôi không còm cõi, xơ xác. * Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn,làm nổi bật màu hồng ở hai gò má. + Biểu cảm: * Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc. .. * Tôi thấy những cảm giác ấm áp bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo của mẹ tôi và những hơi thở của khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường… * Phải bé lại…êm dịu vô cùng. Þ Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. (Ví dụ: Trong đoạn “Tôi ngồi trên … lạ thường” ® kể sự việc: tôi ngồi trên đệm xe. Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi , khuôn mặt xinh xắn nhai trầu. Biểu cảm: những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, thơm tho lạ thường.) H thảo luận:Câu 2,3 sgk/69. - H sử dụng bảng của nhóm thực hiện hai việc: + Tổ 1,2: Viết lại đoạn văn sau khi bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Nhận xét vai trò của yếu tố biểu cảm và miêu tả trong việc kể chuyện? + Tổ 3,4 : Viết lại đoạn văn sau khi bỏ hết các yếu tố kể. Nhận xét vai trò của yếu tố kể người và việc trong văn tự sự? Tổ 1,2: “Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ” ® Yếu tố miêu tả: giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động. Tất cả màu sắc, hương vị, diện mạo, hình dáng của sự việc, nhân vật, hành động… như hiện lên trước mắt người đọc. ® Yêú tố biểu cảm: giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng , buộc người đọc phải xúc động, trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật. Þ yếu tố miêu tả và yếu tố biểu cảm giúp cho đoạn văn thêm gợi tả, gợi cảm hơn, ý nghĩa truyện thêm thấm thía và sâu sắc , giúp tác giả thể hiện thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc. Tổ 3, 4: + Đọc đoạn văn sau khi bỏ ® Nhận xét: Bỏ hết yếu tố kể, giữ lại yếu tố miêu tả và biểu cảm thì sẽ không có chuyện, vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ hổ trợ thêm vào sự việc , nhân vật trong truyện. * Hoạt động 3: H rút ra ghi nhớ: - Em hãy rút ra cách kể chuyện trong văn tự sự? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào trong văn kể chuyện?à ghi nhớ -Cho H tìm sự kết hợp đó và nêu tác dụng trong truyện “Cô bé bán diêm” ? - Gv củng cố thêm bằng phần đọc thêm của sgk. * Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập. I. Bài học: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả, và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. àHọc ghi nhớ sgk/74 II. Luyện tập: A. Ở lớp: Bài 1, 2 trang 74 B. Về nhà: Làm tiếp bài 1, 2. 4. Củng cố- luyện tập: Bài 1/74: Nêu một số đoạn văn có sử dụng yếu tố biểu cảm và miêu tả. Phân tích giá trị của các yếu tố đó: - “Tôi đi học”® “Những ý tưởng…tôi đi học” + Miêu tả: rụt rè, buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, dài và hẹp… + Biểu cảm: Những ý tường ấy…hết. Lòng tôi tưng bừng rộn rã. Con đường này…tôi đi học. ® Đoạn văn kể lại việc tác giả nhớ lại kỉ niệm lần đầu tiên đến trường. Yếu tố miêu tả và yếu tố biểu cảm giúp người đọc hình dung ra được buổi sáng hôm ấy với những cảm giác hồi hộp mới mẻ lạ lùng của nhân vật tôi. - “Lão Hạc” ® “Khốn nạn…lừa nó” + Miêu tả: Vẫy đuôi mừng, dốc ngược lên, loay hoay… + Biểu cảm: Khốn nạn…ông giáo ơi! Này! ông giáo ạ! Cái giống…lừa nó. ® Kể việc Lão Hạc bán chó, ytmt và ytbc giúp người đọc cảm nhận được nỗi ân hận, dằn vặt, hối hận của Lão Hạc khi bán con Vàng. Bài 2/ 74: Học sinh tự làm. 5. Dặn dò: - Học bài: Nắm lí thuyết, tìm thêm các đoạn văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm, hoàn chỉnh bài tập. - Soạn bài: Đọc văn bản Đánh nhau với cối xay gió. Tóm tắt. Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn

File đính kèm:

  • doc8-6.DOC
Giáo án liên quan