Giáo án ngữ văn 9

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS :

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng yêu kính, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

I/ CHUẨN BỊ:

- GV: SGV- SGK- Tài liệu- Thiết bị dạy học.

- HS: SGK- Soạn bài.

III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP:.

1.Ổn định tổ chức:

2.Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới: GV giới thiệu bài.

: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới( Người được tặng danh hiệu danh nhân văn hoá thế giới năm 1990). Bởi vậy, phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn, một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh được hình thành và biểu hiện trong suốt cuộc đời của Người ra sao, chúng ta sẽ tìm hiểu bài hôm nay

 

doc480 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2973 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
zNgày dạy:………… Lớp……… Ngày dạy:…………. Lớp……… Tuần I- Bài 1. Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh. Tiết 1+2: Đọc - hiểu văn bản. Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh. ( Lê Anh Trà) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng yêu kính, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. I/ Chuẩn bị: - GV: SGV- SGK- Tài liệu- Thiết bị dạy học. - HS: SGK- Soạn bài. Iii/ CáC Bước lên lớp:........ 1.ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: GV giới thiệu bài. : Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới( Người được tặng danh hiệu danh nhân văn hoá thế giới năm 1990). Bởi vậy, phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn, một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh được hình thành và biểu hiện trong suốt cuộc đời của Người ra sao, chúng ta sẽ tìm hiểu bài hôm nay… . Hoạt động của thầy. Hoạt động 1:Đọc- chú thích. H: Văn bản ra đời vào thời điểm nào? H: Lê Anh Trà đã viết về đề tài nào? H: Tác giả muốn giúp ta hiểu thêm gì về Bác kính yêu? GV hướng dẫn HS đọc văn bản: giọng đọc chậm rãi, khúc triết. Gv đọc mẫu và gọi 2 HS đọc tiếp. GV yêu cầu 2 HS nêu và giải đáp nghĩa của một số từ Hán Việt trong phần chú thích SGK- 7. H: Lê Anh Trà thể hiện bài viết bằng kiểu văn bản nào? H: Theo em vì sao ông chọn kiểu văn bản đó? Trong bài viết tác giả đã dùng những yếu tố gì để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Bác? H: Văn bản có bố cục gồm mấy phần? Mỗi phần tương ứng với đoạn nào của văn bản? H: Nội dung chính của các phần trong văn bản? Hoạt động 2: Đọc- hiểu ý nghĩa văn bản. GV yêu cầu HS đọc lại đoạn đầu của văn bản. H: Phong cách Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? H: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trong hoàn cảnh? GV tích hợp với lịch sử lớp 9 qua bài “Những hoạt động của Nguyễn ái Quốc”. H: Em hãy đọc một vài câu thơ diễn tả những gian khó Bác vượt qua trong quá trình tìm đường cứu nước? H: Người đã làm thế nào để tiếp nhận vốn tri thức của các nước trên thế giới? H: Em có nhận xét gì về cách tiếp thu nền văn hoá các nước của Bác ? H: Người đã đạt được kết quả như thế nào trong quá trình tìm hiểu đó? H: Thái độ của Người khi tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ra sao? H: Em suy nghĩ gì trước sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Bác? H: Những tinh hoa văn hoá nhân loại đã góp phần làm nên vẻ đẹp nào ở Người? H: Có ý kiến cho rằng: “ Phong cách Hồ Chí Minh là sựu kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại” dựa trên cơ sở nào để khẳng định điều đó? GV bình và chuyển ý . GV dùng lệnh yêu cầu HS đọc phần 2. H: Để làm nổi bật lên phong cách của Người, tác giả đã dùng phương thức biểu đạt nào? H: Lê Anh Trà đã dùng biện pháp nghệ thuật gì để giới thiệu về phong cách HCM ? ztác dụng? H: Phong cách HCM thể hiện trên những phương diện nào? H: Khi giới thiệu về phong cách HCM, tác giả đã liên tưởng tới những ai? điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? H: Qua lời giới thiệu của tác giả, em hiểu thêm gì về Bác kính yêu? H: Từ vẻ đẹp của Người, em liên tưởng tới những bài thơ, câu văn hay mẩu chuyện nào về Bác? GV bình và chuyển ý. GV dùng lệnh yêu cầu HS đọc phần còn lại. H: Đoạn văn diễn tả điều gì? H: Tác giả đã dùng nghệ thuật gì giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp phong cách HCM ? H: Qua đó, em hiểu gì về thái đọ và tình cảm của tác giả đối với Bác? H: Qua bài viết, tác giả gửi gắm đến người đọc điều gì? H: Em sẽ làm gì để xứng đáng với Bác kính yêu? Hoạt động 3: Hướng dẫn phần ghi nhớ. H: Những yếu tố nghệ thuật nào làm nên sức hấp dẫn và thuyết phục của bài viết? H: Em nhận xét gì về vai trò của yếu tố nghệ thuật trong văn bản nhật dụng khi dùng văn thuyết minh? ( tích hợp chờ tiết 4,5) H: Qua văn bản, em hiểu thêm gì và Bác kính yêu? H: Lê Anh Trà đã bồi đắp cho người đọc tình cảm gì? H: Em học tập được gì về Bác ? H: Hãy đọc bài thơ hoặc hát một bài về Bác. GV bình và chốt lại kiến thức cơ bản của bài giảng. Hoạt động của trò. HS dựa vào phẩm chú thích nhỏ cuối văn bản để trả lời. 2 HS đọc tiếp văn bản. HS giải thích nghĩa các từ: Phong cách, truân chuyên, uyên thâm, siêu phàm, hiền triết, danh nho…. HS: Kiểu văn bản nhật dụng. - Giúp cho người dân VN hiểu thêm về Bác qua bài báo ngắn và ngôn ngữ dễ hiểu, mang tính đại chúng… - Thuyết minh và nghị luận. HS: Văn bản có bố cục gồm ba phần. - Tương ứng với 3 đoạn trong văn bản… HS: - Đoạn 1: Từ đầu đến hiện đại: Quá trình hình thành phong cách Hồ Chí Minh. - Đoạn 2: tiếp đến hạ tắm ao:những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. - Đoạn 3: còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh. 1 em đọc. HS: từ sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. HS: Trong quá trình Bác đi tìm đường cứu nước từ năm 1911… HS: “Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi…” ( “Người đi tìm hình của nước”- Chế Lan Viên). HS: - Người ghé lại nhiều hải cảng… - Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc. - Học hỏi, tìm hiểu văn hoá thế giới một cách uyên thâm… H: Người tiếp thu một cách chủ động và tích cực: nắm vững ngôn ngữ giao tiếp; học qua thực tế và sách vở-> có kiến thức uyên thâm. HS: Người chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá và tiếp thu cái hay cái đẹp của nó đồng thời phê phán những tiêu cực của CNTB. HS tự bộc lộ. HS: hiện đại… HS thảo luận: Phong cách HCM là sự kết hợp 2 yếu tố… - Hiện đại: tinh hoa văn hoá của các nước tiên tiến trên thế giới. - Truyền thống: nhân cách Việt Nam, nét đẹp văn hoá Việt và văn hoá phương Đông. HS đọc phần 2 của văn bản. HS: thuyết minh. HS: nghệ thuật liệt kê-> giúp người đọc hiểu được mọi biểu hiện của phong cách HCM. HS: Nơi ở và làm việc… Trang phục… Việc ăn uống… Tư trang của Người… HS: Tác giả liên tưởng tới Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm- những người anh hùng và danh nhân văn hoá Việt Nam-> Phong cách HCM là sự kế tục và phát huy nét đẹp tâm hồn người Việt- một vẻ đẹp bình dị mà thanh cao… HS tự trình bày. HS các nhóm thi đọc thơ và kể chuyện về Bác. VD: “ Nhớ ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường…” “ Nhà gác đơn sơ một góc vườn…giữa thế gian” HS đọc. Đánh giá về phong cách HCM. HS: dùng phép liệt kê và dùng câu ghép có nhiều vế câu có ý khẳng định. HS: Cảm phục trước vẻ đẹp thanh cao giản dị của vị chủ tịch nước và ca ngợi nét đẹp trong phong cách của Người. HS: Lòng yêu kính và tự hào về Bác. HS: Học tập và noi gương Bác. HS: Kết hợp yếu tố thuyết minh và nghị luận nhuận nhị. - Sử dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật liệt kê, so sánh và lối lập luận vững vàng. HS tự trình bày - Phong cách HCM vừa mang vẻ đẹp trí tuệ vừa mang vẻ đẹp đạo đức… HS tự bộc lộ. HS đọc thơ, kể chuyện hoăch hát về Bác. Ghi bảng I.Đọc- chú thích: 1.Tác giả,tác phẩm. SGK - 7 2. Đọc: 3.Giải thích từ khó: 4. Kiểu loại: văn bản nhật dụng. - Phương thức nghị luận và thuyết minh. 5. Bố cục băn bản. II. Tìm hiểu văn bản: 1. Quá trình hình thành phong cách Hồ Chí Minh. => Người tiếp thu một cách chủ động và tích cực: nắm vững ngôn ngữ giao tiếp; học qua thực tế và sách vở nên có kiến thức uyên thâm. - Tiếp thu một cách chọn lọc. - Tiếp nhận tinh hoa văn hoá tiến bộ của nhân loại nhưng không đoạn tuyệt với văn hoá truyền thống của dân tộc. 2. Biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh. - Dùng yếu tố thuyết minh kết hợp với nghị luận để giới thiệu về phong cách HCM. - Sử dụng phép liệt kê và so sánh…-> vẻ đẹp riêng của vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN. => Phong cách HCM là sự kế tục và phát huy nét đẹp tâm hồn người Việt- một vẻ đẹp bình dị mà thanh cao… 3. Vẻ đẹp phong cách HCM. - Ca ngợi vẻ đẹp thanh cao giản dị… -> Khẳng định vẻ đẹp và sức sống lâu bền của phong cách Hồ Chí Minh đối với con người, dân tộc VN. III. Ghi nhớ: SGK trang 8 Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập và giao bài về nhà. IV. Luyện tập. 1.Bài tập: Nêu những nét khác nhau giữa văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” và văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” từ đó nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác. HD: GV đã yêu cầu HS đọc lại văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” và trong quá trình tìm hiểu bài mới cũng đã so sánh nhằm khắc sâu bài giảng vì vậy HS có thể đối chiếu 2 văn bản này trên phương diện nghệ thuật và nội dung… - Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chỉ trình bày những biểu hiện về lối sống giản dị của Bác. - Văn bản: “ Phong cách Hồ Chí Minh” nêu cả quá trình hình thành phong cách sống của Bác trên nhiều phương diện…và những biểu hiện của phong cách đó-> nét hiện đại và truyền thống trong phong cách của Bác; lối sống giản dị mà thanh cao; tâm hồn trong sáng và cao thượng…=> mang nét đẹp của thời đại và của dân tộc VN… 4.Củng cố; Bài tâp trắc nghiệm: 1.Vấn đề chủ yếu được nói tới trong văn bản là gì? A.Tinh thần chiến đấu dũng cảm của Chủ Tịch HCM B.Phong cách làm việc và nếp sốngcủa HCM C.Tình cảm của nhân dân VN đối với Bác D.Trí tuệ tuyệt vời của HCM 2.ý nào nói đúng nhất điểm cốt lõi của phong cach HCM? A.Biét kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn há dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại B.Đời sống vật chát giản dị kết hợp hài hoà với đờ sống tinh thần phong phú C.Có sự kế thưa vẻ đẹp trong cách sống của các vị hiền triết xưa D.Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân trên thế giới 5.Hướng dẫn về nhà: Viết đoạn văn bày tỏ lòng yêu kính và biết ơn Bác. Chuẩn bị tiết 3: Phương châm hội thoại(ôn lại kiến thức lớp 8: hội thoại và lượt lời trong hội thoại) Ngày dạy:………… Lớp……… Ngày dạy:…………. Lớp……… Tuần I- Bài I Tiết 3: Tiếng Việt Các phương châm hội thoại. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị: - Thầy: SGV- SGK- Soạn giáo án- Thiết bị dạy học. - Trò: Đọc và tìm hiểu ngữ liệu- ôn lại kiến thức lớp 8. Iii/ CáC Bước lên lớp: 1.ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra bài cũ: H: Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh? đọc bài thơ hoặc kể mẩu chuyện về lối sống giản dị của Bác. GV đưa ngữ liệu kiểm tra lại kiến thức về phần hội thoại để từ đó vào bài mới H: Đọc và xác định vai trong cuộc hội thoại ? 3. Bài mới: GV dùng ngữ liệu kiểm tra bài cũ và dẫn dắt vào bài mới. Hoạt động của thầy. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm phương châm về lượng. GV dùng đèn chiếu đưa ngữ liệu cho HS tìm hiểu. H: An yêu cầu Ba giải đáp điều gì? H: Câu trả lời của Ba đáp ứng điều cần giải đáp chưa? vì sao? H: Theo em, Ba cần trả lời thế nào? H: Qua đó em rút ra được kết luận gì khi hội thoại? GV cho HS tìm hiểu VD 2. H: Yếu tố nào tác dụng gây cười trong câu chuyện trên? H: Theo em, anh có “ lợn cưới” và anh có “ áo mới” phải trả lời câu hỏi của nhau như thế nào là đủ? H: Để cuộc hội thoại có hiệu quả cần chú ý điều gì? GV: Gọi đó là phương châm về lượng trong giao tiếp… H: Thế nào là phương châm về lượng trong giao tiếp? GV nhắc lại đơn vị kiến thức trong phần ghi nhớ 1. GV đưa bài tập nhanh. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm phương châm về chất. GV dùng thiết bị đưa ngữ liệu cho HS tìm hiểu. H: Truyện cười phê phán điều gì? H: Qua đó em thấy khi giao tiếp cần tránh điều gì? GV đưa bài tập nhanh. GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ 2. H: Khi GV hỏi bạn A nghỉ học có lí do không( em cũng không biết rõ lí do)? lí do gì thì em sẽ trả lời ra sao? Vì sao? Hoạt động của trò. HS đọcngữ liệu và nghiên cứu ngữ liệu. HS: - Điều cần được giải đáp là địa điểm bơi… - Cần trả lời bơi ở địa điểm nào ( hồ bơi nào, bãi tắm nào, hoặc con sông nào…) HS: - lượng thông tin thừa trong các câu trả lời của cả hai đối tượng giao tiếp. H: Bác có thấy con lợnchạy qua đây không? TL: Tôi không thấy. -> Nói và đáp đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu cũng không thừa. HS tự trình bày sự hiêủ biết của mình. HS đọc ghi nhớ 1. HS làm và chữa bài tập nhanh. HS đọc và nghiên cứu ngữ liệu. HS: Truyện cười phê phán tính nói khoác. - Khi giao tiếp cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. HS đọc ghi nhớ 2. HS: Trả lời không biết. HS: Đưa lí do không xác thực sẽ ảnh hưởng tới bạn và như vậy là nói dối. Ghi bảng I. Phương châm về lượng. - Khi giao tiếp cần nói có nội dung. => Nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao iếp, không thừa và không thiếu. *Ghi nhớ 1: SGK trang 9 II. Phương châm về chất. ->Khi giao tiếp cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. *Ghi nhớ 2- 10. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập. III. Luyện tập: Bài tập 1: - Câu a thừa cụm từ “ nuôi ở nhà”. - Câu b thừ cụm từ “ có hai cánh”. Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hựop điền vào chõ trống: a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng. b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu một điều gì đó là nói dối. c. Nói một cahc hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đua, nói khoác lác cho vui là nói trạng. => các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất. Bài tập 3: Câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng( hỏi một điều thừa) Bài tập 4: Đôi khi người nói phải dùng cách diễn đtạ như: a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,…-> Để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.-> Để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trê nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nộiung đã cũ là do chủ ý của người nói. 4.Củng cố: H.Em hiiêủ thế nao là phương châm về lượng ,về chất? H.Lấy ví dụ cụ thể cho từng trường hợp? 5.Hướng dẫn về nhà: Hoàn thành bài tập 5 * HD: Tìm hiểu nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các thành ngữ và rút ra bài học trong giao tiếp. - Chuẩn bị tiết 4,5: Đọc và tìm hiểu ngữ liệu; ôn lại lí thuyết văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Ngày dạy:………… Lớp……… Ngày dạy:…………. Lớp……… Tuần I- Bài I. Tiết 4: Tập làm văn Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết mionh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vàovăn bản thuyết minh. II/ Chuẩn bị: - Thầy: SGV- SGK- Soạn bài- Thiết bị dạy học. - Trò: SGK- Đọc và tìm hiểu ngữ liệu- Ôn kiến thức lớp 8. Iii/ CáC Bước lên lớp: 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: H1: GV đưa đoạn văn hội thoại yêu cầu các em xác định các thông tin hội thoại không chính xác về lượng và về chất và nêu định nghĩa về các phương châm hội thoại. H2: Thuyết minh? 3. Bài mới: GV giới thiệu bài từ nội dung kiểm tra bài cũ để tạo sự liền mạch và hấp dẫn cho tiết học. Hoạt động của thầy. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. GV dùng câu hỏi định hướng cho HS ôn lại kiến thức về kiểu văn bản thuyết minh. H: Khi nào cần dùng yếu tố thuyết minh? H: Đặc điểm của văn bản thuyết minh? H: Các phương pháp thuyết minh thuyết minh thường dùng? GV dùng lệnh yêu cầu HS đọc và nhận xét văn bản Hạ Long - Đá và Nước. H: Đối tượng thuyết minh? H: Bài viết thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? H: Hãy chỉ ra các câu văn, hình ảnh nhằm làm nổi bật đặc điểm của đối tượng? H: Để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, người viết đã dùng yếu tố nào? Tác dụng của các yếu tố nghệ thuật đó? H: Qua văn bản trên, em có nhận xét gì về việc vận dụng các phương pháp và sử dụng các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? H: Khi dùng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ta cần chú ý điều gì? Hoạt động của trò. HS tự ôn tập ở nhà. HS dựa vào kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 để trình bày. HS đọc. ĐTTM: Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. - Nước tạo nên sự di chuyển…tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. - Tuỳ theo góc độ…đến lạ lùng,… HS thảo luận: Tác giả dùng yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật so sánh… - Kết hợp các biện pháp nghệ thuật với trí tưởng tượng vô cùng phong phú nhờ đó mà văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao. HS trình bày nội dung ghi nhớ1 – SGK trang 13. HS: Cần dùng biện pháp thích hợp không nên lạm dụng và biến bài văn thuyết minh thành văn miêu tả… Ghi bảng. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh. 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. - Dùng các biện pháp nghệ thuật kể chuyện, đối thoại, so sánh, nhân hoá, ẩn dụ …làm cho văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao. *Ghi nhớ : Sách giáo khoa trang 13. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập. IV. Luyện tập: Bài tập 1: SGK trang 13,14. GV yêu cầu HS đọc văn bản “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. GV yêu cầu HS đọc lại câu hỏi: GV gợi ý cho các em thảo luận. HS trình bày: a. Bài văn có tính chất thuyết minhvì nó cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. *Tính chất đó thể hiện ở những chi tiết: - “ Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng…” - “ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn…Một đôi ruồi,…19 triệu con ruồi..” - “…một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ…không trượt chân…” * Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: giải thích, nêu sốơ liệu, so sánh… b.Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt: - Về hình thức: gióng như văn bản tường thuật một phiên toà. - Về cấu trúc: giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí. - Về nội dung: giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. c.Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: - Kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ… -> Các biện pháp nghệ thuật trên đã làm cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn, hứng thú. 4.Củng cố: BT:Điều cần thánh khi TM kêt hợp với sử dụng một số biện pháp nghệ thuật là gì? A.Sử dụng đúng lúc đúng , đúng chỗ3. B.Kết hợp với các phương pháp thuyết minh CLàm lu mờ đói tượng thuyết minhói tượng thuyết minh 5.Hướng dẫn về nhà:. HD: Đọc kĩ văn bản; tìm hiểu kiểu văn bản; chỉ ra phương pháp thuyết minh; biện pháp nghệ thuật được sử dụng… VD: Thuyết minh về loài chim cú. Dùng phương pháp giải thích… Dùng nghệ thuật nhân hoá. - Đọc và tìm hiểu các bài tập tiết 5: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh. Ngày dạy:………… Lớp……… Ngày dạy:…………. Lớp……… Tuần I- Bài I. Tiết 5: Tập làm văn. Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. II/ Chuẩn bị: - Thầy: SGV- SGK- Soạn giáo án- Tư liệu- Thiết bị dạy học. - Trò: SGK- Đọc và nghiên cứu các bài tập. Iii/ CáC Bước lên lớp: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: H: GV đưa một đoạn văn thuyết minh trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật -Yêu cầu HS xác định các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. 3. Bài mới: Gv củng cố lại kiến thức bài cũ và trên cơ sở chữa bài tập cho HS để giới thiệu bài mới. I. Chuẩn bị ở nhà: HS quan sát và tìm hiểu công dụng của cái quạt, chiếc bút, cái kéo hoặc chiếc nón. IV.Luyện tập: 1. Tìm hiểu đề: Tìm hiểu yêu cầu chung của các đề bài trên. *Luyện tập làm văn một đề cụ thể. Đề bài: Thuyết minh chiếc nón. H: Thể loại? H: Đối tượng thuyết minh? HS:- Thể loại thuyết minh một đồ vật - Đối tượng: chiếc nón. H: Yêu cầu về nội dung? HS: Nêu công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái nón. H: Về hình thức? HS: Dùng các phương pháp thích hợp để làm nổi bật các nội dung trên. - Dùng biện pháp nghệ thuật phù hợp làm cho bài văn sinh động. 2. Lập dàn ý: H: Nêu dàn bài chung của bài văn thuyết minh về dồ dùng. HS tự trình bày. H: Phần mở bài cần nêu những ý nào? H: Phần thân bài phải trình bày mấy ý? Trình tự các ý sắp xếp như thế nào? H: Nội dung phần kết bài? HS các nhóm thảo luận và mỗi nhóm trình bày một phần. GV tổng hợp các ý kiến và đưa dàn bài hoàn chỉnh. Dàn bài. *Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón. * Thân bài: Lịch sử chiếc nón. Cấu tạo của chiếc nón. Qui trình làm ra chiếc nón. Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón. *Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón đối với đời sống hiện tại và tương lai. 3. Dựng đoạn văn mở bài: HD: C1: Nêu công dụng của chiếc nón đối với con người Việt Nam… C2: Nêu giá trị văn hoá của chiếc nón Việt Nam. HS thảo luận nhóm và viết đoạn văn. HS trình bày trong nhóm và chữa bài tập. III. Bài về nhà: Hoàn chỉnh bài văn. - Mỗi ý trình bày thành một đoạn văn và lưu ý liên kết các đoạn chặt chẽ với nhau tạo tính liền mạch cho bài viết. 2.Soạn bài 2- Tiết 6: Văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Ngày dạy:………… Lớp……… Ngày dạy:…………. Lớp……… Tuần II- Bài II. Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Tiết 6+7: Đọc- hiểu văn bản. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ( GA- BRI-EN Gác-xi-a Mác-két) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hiểu được nội dungvấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. - Giáo dục lòng yêu chuộng hoa bình II/ Chuẩn bị: - Thầy: SGV- SGK- Soạn giáo án- Đọc tư liệu- Thiết bị dạy học. - Trò: SGK- Soạn bài- Đọc thêm sách báo hoặc sưu tầm bài thơ và bài hát kêu gọi chống chiến tranh và ca ngợi thế giới hoà bình. Iii/ CáC Bước lên lớp: ổn định: Kiểm tra bài cũ : H1 : Vai trò của các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? cho VD? H2 : Chữa bài văn thuyết minh về chiếc nón. 3. Bài mới: C1: GV yêu cầu các em hát bài “ Tiếng chuông hoà bình” hoặc “ Trái đất này là của chúng em” để từ đó vào bài mới. C2: GV cho các em quan sát tranh ảnh hoặc đoạn băng về cuộc kháng chiến chống Pháp hay chống Mĩ của dân tộc VN từ đó khơi gợi cho HS hình dung những mất mát đau thương do các cuộc chiến tranh gây nên đối với một dân tộc… VD: Vụ thảm sát Mĩ Lai; Thành cổ Quảng Trị; Nghĩa trang Trường Sơn… C3: Giới thiệu bài bằng một bản tin thời sự vừa đưa tin trên truyền hình về cuộc xung đột trên thế giới… Hoạt động của thầy. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phần Đọc- chú thích văn bản. H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả? H: Tác phẩm được ra đời trong hoàn cảnh nào? Viết về đề tài gì? H: Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào? H: Với một văn bản dùng nhiều yếu tố nghị luận ta nên đọc với giọng điệu ra sao? GV đọc mẫu và dùng lệnh yêu cầu HS đọc nối tiếp. H: Luận điểm chính của văn bản? H: Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã dùng hệ thống luận cứ nào? H: Những luận cứ của văn bản tương ứng với đoạn văn nào? Đ1: Từ đầu-> vận mệnh thế giới. Đ2: Từ : niềm an ủi->thế giới. Đ3Từ: một nhà-> của nó. Đ4: còn lại GV dùng lệnh yêu cầu HS giải thích nghĩa một số từ khó trong phần chú thích. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. GV yêu cầu HS đọc phần 1. H: Đoạn văn nêu rõ vấn đề gì? H: Tác giả đã dùng những lí lẽ và dẫn chứng nào để làm rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân? H: Chứng cớ nào khiến em ngạc nhiên nhất? Vì sao? H: Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng và lí lẽ của tác giả khi làm sáng tỏ luận cứ này? H: Em cảm nhận được điều gì về những chứng cớ đó? H: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em hiểu gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân? GV đưa thêm tin tức thời sự qua bài báo hoặc kể một mẫu chuyện, một bản tin. GV bình và chuyển ý. *GV dùng lệnh yêu cầu HS đọc phần 2. H: Đoạn văn diễn tả lại điều gì? H: Tác giả đã dùng phương pháp nào để làm sáng tỏ vấn đề? H: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng nhằm nêu bật nội dung trên? H: Tác dụng của cách lập luận đó? H: Cách lập luận và các dẫn chứng đó gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân? H: Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về chiến tranh hạt nhân? H: Qua các phương tiện thông tin, em biết nhân loại đã và đang làm gì để hạn chế cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân? GV liên hệ và bình chuyển ý. GV dùng lệnh

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9.doc
Giáo án liên quan