Giáo án Ngữ văn 9 năm 2012 - 2013

I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức :

-Biết đươc một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống và trong sinh hoạt

-Y nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc .

-Đặc điểm của kiểu bài nghị luận XH qua đoạn văn cụ thể .

-Tích hợp giáo dục tư tưởng HCM

-Tích hợp kĩ năng sống

2.Kĩ năng

-Học sinh có kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trọng việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa ,lối sống .

3.Thái độ

-Từ lòng kính yêu tự hào về Bác học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DUC TRONG BÀI

1.Giao tiếp ,đảm nhận trách nhiệm

2.Tự nhận thức,trình bày suy nghĩ ,ý tưởng

-Giao tiếp và tự nhận thức

III.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

 

doc573 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm 2012 - 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/ 8/ 2012 Ngày giảng:20,21/8/2012 Bài 1 - Tiết 1 + 2 : Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích) -Lê Anh Trà- I. Mục tiêu 1.Kiến thức : -Biết đươc một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống và trong sinh hoạt -Y nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc . -Đặc điểm của kiểu bài nghị luận XH qua đoạn văn cụ thể . -Tích hợp giáo dục tư tưởng HCM -Tích hợp kĩ năng sống 2.Kĩ năng -Học sinh có kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trọng việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa ,lối sống . 3.Thái độ -Từ lòng kính yêu tự hào về Bác học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại. ii. các kĩ năng sống cơ bản được giáo duc trong bài 1.Giao tiếp ,đảm nhận trách nhiệm 2.Tự nhận thức,trình bày suy nghĩ ,ý tưởng -Giao tiếp và tự nhận thức III.Đồ dùng dạy học 1.Giáo viên: 2.Học sinh: IV.phương pháp /các kĩ thuật dạy học : -Động nãovà thảo luận nhóm V.Tổ CHứC Giờ HọC: 1.ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra. 3. Bài mới. *Khởi động (2’) “Sống, chiến đấu, lao động, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại” đã và đang là một khẩu hiệu kêu gọi, thúc giục mỗi người chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Thực chất nội dung khẩu hiệu là động viên mỗi chúng ta hãy noi theo tấm gương sáng ngời của Bác. Học theo phong cách sống và làm việc của Bác. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách HCM là gì ? Đoạn trích dưới đây sẽ phần nào trả lời cho chúng ta câu hỏi ấy . Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu văn bản (67’) -Mục tiêu: Học sinh biết cách đọc đúng thể loại văn bản; khai thác được những nét chính về nội dung, nghệ thuật của văn bản. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính -GV Hướng dẫn hs đọc giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết -GVđọc một đoạn -2 HS đọc tiếp cho đến hết - Nhận xét cách đọc H. Em hiểu thế nào là “phong cách” ? - HS trả lời - GV. ở đây dùng với nghĩa là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử …tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lơp nào đó . GV.Cho HS tìm hiểu chú thích 3,4,8,9,10,11 và giải nghĩa thêm : + Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước . + Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ H.Văn bản được viết theo kiểu loại nào ?. - HS trả lời - GV.Chương trình Ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con người, Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, vấn đề sinh thái …Văn bản “phong cách HCM” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài.bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam nhất là lớp trẻ . - Văn bản trích từ bài viết “Phong cách HCM, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà in trong tập HCM và văn hoá VN, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990. H.Dựa vào hệ thống câu hỏi, em hãy xác định bố cục văn bản? GV.Gọi hs đọc đoạn 1 H. Nhắc lại luận điểm trong đoạn văn 1 là gì ? - HS trả lời - GV chốt H. Theo em đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào ? - HS trả lời - GV. Vốn tri thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng . H.Vậy vốn tri thức văn hoá đó thể hiện ở những mặt nào, em hãy tìm những chi tiết cụ thể ? HS tìm và trả lời GV chốt GV.Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả , Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá … - Bác nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, đây là công cụ quan trọng bậc nhất để tìm hiếu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới. - Một cuộc đời đầy truân chuyên, lúc làm bồi bàn, lúc cuốc tuyết …Qua công việc, qua lao động mà học hỏi . - Người luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức khá uyên thâm H. Người tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào? - Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động - Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài. H. Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở đoạn văn trên.? - HS trả lời - GV. Tác giả đã kết hợp (đan xen) gữa lời kể và lời bình một cách tư nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu sắc như Chủ Tịch HCM. GV.Gọi 1 hs đọc : Nhưng điều kì lạ …rất hiện đại H.Theo tác giả thì điều kì lạ nhất trong phong cách HCM là gì ? Vì sao có thể nói như vậy ? - HS bày tỏ - GV. Đó là những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam (Chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà, thống nhất những phẩm chất khác nhau trong con người HCM đó là truyền thống và hiện đại, phương Đông và phường Tây, xưa và nay, dân tộc và Quốc tế, vĩ đại và bình dị H. Qua tìm hiểu về con đường hình thành phong cách HCM, em có suy nghĩ gì về phong cách của Người? - HĐ nhóm 2’ - Học sinh trình bày - GV gọi học sinh bổ sung, kết luận GV.Chúng ta thấy vốn tri thức văn hoá của HCM thật là uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân dân thế giới, văn hoá thế giới như Bác Hồ. Đây cũng là một cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định . - Nhưng đó không phải là trời cho một cách tự nhiên mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động đầy gian truân . Vì vậy, HCM không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (Bác được UNESCO phong tặng danh hiệu này năm 1990 Chuyển tiết 2 GV.Gọi hs đọc đoạn 2. H. Vẻ đẹp trong phong cách HCM được thể hiện cụ thể ở những điểm nào? - HS tìm và trình bày - GV. Chốt (lối sống và làm việc) H. Lối sống của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? - Nơi ở , nơi làm việc . - Trang phục . - Tư trang . - ăn uống GV. Cho hs quan sát bức ảnh chụp nhà sàn của Bác tại Phủ Chủ tịch Hà nội để phần nào nhận xét về phong cách sống của bác . GV. Cho học sinh đọc vài câu thơ minh hoạ: - “Nơi Bác ở: Sàn mây, vách gió Sáng nghe chim rừng hót sau nhà Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ” - “Tiếng suối trong như tiếng hát xa …” - “Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bền bỉ đậm đà” (Tố Hữu) GV. Bác có cuộc sống một mình, không xây dựng gia đình, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì nước . - Gọi hs đọc “ Tôi dám chắc…hạ tắm ao” H. ở luận điểm này tác giả sử dụng nghệ thuật nào là chủ yếu ? - HS trả lời - GV. Tác giả đi kể kết hợp với lời bình, so sánh : Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy . H. Vậy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên là gì? - HS trả lời - GV. ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Chủ Tịch HCM có một lối sống vô cùng giản dị, đạm bạc mà lại vô cùng thanh cao, sang trọng. H. Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? - Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc khổ của những con ngưòi tự vùi mình trong cảnh nghèo đói . - Đây cũng không phải là cánh tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời. -> Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ : Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên . H. Lối sống của Bác giúp em gợi nhớ tới lối sống của các vị hiền triết nào? - Tác giả đi so sánh đó là nếp sống của các vị hiền triết như: Nguyễn Trãi, Nguyễn bỉnh Khiêm một nếp sống thanh đạm, thanh cao . => Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách HCM. Cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm Đọc hai câu thơ : Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao . -> Vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao . GV.Gọi một em đọc đoạn cuối H. Em có nhận xét gì về đoạn văn cuối ? - Hoạt động nhóm nhỏ – Trình bày – nhận xét – kết luận - So sánh : + Giống : Giống các vị danh nho xưa , họ không phải là tự thần thánh hoá làm cho khác đời, lập dị, mà là cách di dưỡng tinh thần (bồi bổ cho sảng khoái về tinh thần, giữ cho tinh thần vui vẻ ) đây là một quan niệm thẩm mĩ về lẽ sống . + Khác : Bác có lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội => Lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc . H: Em học tập được gì về phong cách sống của Bác: HS tr l – gv bs *KL: GV kết luận I/Đọc, thảo luận chú thích 1.Đọc 2.Thảo luận chú thích - Thể loại : Văn bản nhật dụng II.Bố cục : 3 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu …rất hiện đại (quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hoá HCM. - Đoạn 2 : Tiếp…hạ tắm ao ( Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác ) - Đoạn 3 : Còn lại (Bình luận, khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. III. Tìm hiểu văn bản 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá HCM. + Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước , nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây …thăm các nước Châu Phi, Châu á, Châu Mĩ …sống dài ngày ở Pháp , ở Anh . + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc : Pháp, Anh, Hoa, Nga … + Người làm nhiều nghề . + Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm . + Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những tiêu cực . - Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất Phương Đông nhưng đồng thời rất mới, rất hiện đại . -> Kết hợp giữa kể và bình một cách tư nhiên và ngôn ngữ trang trọng ->sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cach văn hóa HCM. 2.Vẻ đẹp trong phong cách HCM + Nơi ở, làm việc: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao …Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị, làm việc và ngủ . + Trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp . + Tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm … + ăn uống đạm bạc với những món ăn dân tộc : Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa. - Kể kết hợp với lời bình, so sánh, cách sử dụng chi tiết tiêu biểu. - >Lối sống giản dị mà thanh cao của HCM. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết(5’) -Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái quát nội dung, nghệ thuật của văn bản. H: Nêu nội dung chính của văn bản? H: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? HS đọc ghi nhớ trong sgk. GV yêu cầu HS khái quát nội dung ghi nhớ. -KL: GV khái quát kiến thức. IV/Ghi nhớ: sgk/8 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập(10’) -Mục tiêu: Học sinh biết tổng hợp, khái quát lại dòng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi thành các bước theo trình tự thời gian. GV.Gọi học sinh trình bày câu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ Tịch HCM. H. Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM. Để thực hiện được điều đó, mỗi chúng ta phải làm gì? - Cần phải hoà nhập với khu vực và Quốc tế nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. V/ Luyện tập. 4/ Củng cố và hướng dẫn học tập ở nhà (5’) -GV.Chốt lại những đơn vị kiến thức cơ bản trong hai tiết học . - Đọc lại toàn bộ đoạn trích, học nội dung, nắm vững ghi nhớ . - Chuẩn bị bài đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Ngày soạn: 19/8/2012 Ngày giảng:22/8/2012 Bài 1-tiết 3: Các phương châm hội thoại I. Mục tiêu 1. Kiến thức: -HS biết và hiểu nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. -Tích hợp kĩ năng sống 2. Kĩ năng: -HS biết nhận biết và phân tích các phương châm và vận dụng phương châm về chất và lượng trong giao tiếp. 3.Thái độ: -Học sinh có ý thức sử dụng các phương châm hội thoại một cách có hiệu quả. -Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt. II.Các kĩ năng cơ bản đươc giáo dục trong bài 1.Giao tiếp ,đảm nhận trách nhiệm, giải quyết vấn đề, ứng phó 2.Tự nhận thức,trình bày suy nghĩ ,ý tưởng III.Đồ dùng dạy học 1.Giáo viên: 2.Học sinh: IV.phương pháp /các kĩ thuật dạy học : -Phân tích tình huống và thực hành ,động não. V. Tổ CHứC Giờ HọC: 1.ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra. 3. Bài mới. *Khởi động: (2’) Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá “học ăn, học nói, học gói, học mở”là những cách học mà ai cũng cần học, cần biết. Con người cũng có thể hiểu nhau bằng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười nhưng chủ yếu vẫn là giao tiếp bằng ngôn ngữ đó chính là hội thoại . Vậy để hiểu được hội thoại là gì ? *Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới ( 20’) -Mục tiêu: HS trình bày được nôị dung phương châm về lượng,về chất Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính Phân tích ngữ liệu - Gv sử dụng bảng phụ - Gv: Từ bơi có nghĩa là gì? - Hs: Là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. - Gv: Mục đích của câu hỏi “ cậu học bơi ở đâu vậy?” là gì? - HS: An muốn biết Ba tập bơi ở địa điểm nào. - Gv: Câu trả lời của Ba có đáp ứng điều mà An muốn biết không? cần trả lời như thế nào? -Câu trả lời +Không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. - Hs: Không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Cần trả lời: ở hồ, ao, bể bơi… - Gv: nói như Ba là không có nội dung. Đó được coi là một hiện tượng giao tiếp không bình thường. - Gv: Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? - Gv yêu cầu hs kể lại truyện cười Lợn cưới áo mới. - Gv: Vì sao truyện này lại gây cười? - Hs: Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói khi hỏi và khi trả lời. Anh lợn cưới và anh áo mới đã hỏi và trả lời thừa. Gv: Lẽ ra anh có lợn cưới và anh có áo mới phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? - Hs:Lẽ ra chỉ cần hỏi: “ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”. Và chỉ cần trả lời: “ Nãy giờ tôi không thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. - Gv: Như vậy cần phải tuân thủ điều gì khi giao tiếp? - Hs trả lời. GV: những yêu cầu cần tuân thủ trong 2 bài bập trên chính là phương châm về lượng khi giao tiếp. -Thế nào là phương châm về lượng? - Hs trả lời. - Gv kết luận.Hs đọc ghi nhớ sgk. - Gv khẳng định: Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đủ, đúng yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa. Đó chính là yêu cầu của phương châm về lượng. - Gv mở rộng, khắc sâu kiến thức: + Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng , cụ thể, khiến người nghe hiểu lầm. Ví dụ:Truyện cười “Tên cháu thì là”. Truyện cười “ Một ông già tới phòng bán vé máy bay hỏi:- Xin làm ơn cho biết từ Hà Nội tới Thượng Hải-Trung Quốc hết bao lâu? Nhân viên bán vé máy bay đang bận việc gì đó liền đáp: - Một phút nhé! - Xin cám ơn- ông đáp và đi ra” → Câu trả lời của người bán vé, ý nói hãy đợi cho một phút rồi sẽ trả lời, nhưng nói quá ngắn. Vì thế ông già cảm thấy mình bị giễu nên khó chịu đi ra. + GV:Vì vi phạm phương châm về lượng mà bài văn viết của các em hay bị phê thiếu ý hoặc lan man. *KL: HS kết luận I. Phương châm về lượng. 1. Bài tập: sgk. a.Bài tập 1.Đọc và trả lời câu hỏi *Nhận xét : -Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. b.Bài tập 2:Đọc và trả lời câu hỏi - * Nhận xét : - Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. → Phương châm về lượng. 2.Ghi nhớ 2: sgk Phân tích ngữ liệu - Gv yêu cầu hs kể lại chuyện cười “ Quả bí khổng lồ”- sgk. - Gv: Truyện cười này phê phán điều gì? +Phê phán tính nói khoác. - Hs: Phê phán tính nói khoác, nói những điều mình tin là không đúng sự thật. - Gv: Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? - HSTL. - Gv: Nếu không biết chắc tuần sau lớp mình sẽ học chiều thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không?Nếu không có bằng chứng xác thực thì cảnh sát có được kết tội anh A buôn bán ma tuý không? HS:Không. - Gv: Vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì nữa? - Hs trả lời. - Gv khẳng định: Đó là nội dung của phương châm về chất. - Gv: Em hiểu phương châm hội thoại về chất có nghĩa là như thế nào? - Hs trả lời. Gv kết luận. *Ghi nhớ - Hs đọc ghi nhớ sgk. - Gv chốt: Nói đúng sự thật là phương châm về chất trong hội thoại. Ví dụ:Hồ chí Minh sử dụng phương châm về pchất để tố cáo tội cướp nước và bán nước ta của Pháp trong “Tuyên ngôn độc lập”khiến cho bản tuyên ngôn trở thành bản kết án mạnh mẽ đối với thực dân Pháp,khẳng định nền độc lập dân tộc. *KL: HS kết luận II. Phương châm về chất. 1. Bài tập: Đọc truyện cười và trả lời câu hỏi 2,Nhận xét: - Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. - Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. → Phương châm về chất. 2.Ghi nhớ 2. sgk. *Hoạt động 2: HD HS luyện tập(17’) -Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức phương châm về chất và về lượng để giải các bài tập. Bài tập 1 - Hs đọc bài tập 1. Nêu yêu cầu của bài tập. - Hs hoạt động cá nhân. - Gv yêu cầu hs trả lời miệng- nhận xét, kết luận. Bài tập 2 - Gv yêu cầu hs đọc bài tập 2, xác định yêu cầu bài tập. - Gv gọi 1- 2 hs trả lời miệng. - Hs, gv nhận xét, kết luận. Bài tập 3 - Hs đọc bài tập 3.Xác định yêu cầu bài tập. GV yêu cầu HS thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn. Các nhóm báo cáo kết quả. gv nhận xét cá nhân,nhận xét nhóm, kết luận. Bài tập 4 - Gv nêu yêu cầu bài tập 4. GV gọi 2 HS lên bảng làm bài.. *KL: GV nhận xét mức độ hiểu bài của HS III.Luyện tập: 1.Bài tập1. Phân tích lỗi trong những câu sau: a. Thừa cụm từ nuôi ở nhà, vì gia súc có nghĩa là súc vật nuôi ở nhà. b.Thừa cụm từ có hai cánh, vì tất cả các loại chim đều có hai cánh. 2. Bài tập 2.Chọn từ ngữ thích hợp vào chỗ trống. a. nói có sách, mách có chứng. b. nói dối. c. nói mò. d. nói nhăng nói quậy. e. nói trạng. các từ ngữ nói trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất. 3.Bài tập 3. Đọc và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ. Với câu nói Rồi có nuôi được không?, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng trong hội thoại,hỏi một câu thừa. Vì bố không nuôi được thì làm sao có con là người nói. 4.Bài tập 4. Giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng cách diễn đạt như:như tôi được biết…. a. Nội dung của cách diễn đạt đó chứng tỏ người nói chưa có bằng chứng chắc chắn. Và để tuân thủ phương châm về chất, người nói thông báo cho người nghe biết là tính xác thực của điều nói ra sau đó chưa được kiểm chứng. b. Nội dung của các lời nói ở đây chứng tỏ mọi người biết điều mà người nói sắp nói ra.Diễn đạt như vậy là để báo cho người nghe việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.Nó có tác dụng nhấn mạnh hoặc chuyển ý, chuyển đoạn. 4. Củng cố và hướng dẫn học bài (5’) -Gv nhắc lại nội dung tiết học. -Bài tập nhanh( Gv dùng bảng phụ): Trong các câu sau, câu nào không tuân thủ phương châm hội thoại? Giải thích vì sao. Cô giáo nhìn em bằng đôi mắt. Tôi nhìn thấy con lợn to bằng con trâu. Bị dị tật từ nhỏ, bạn tôi phải tập viết bằng chân. D. Bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân. (Câu a,d:Vi phạm phương châm về lượng.Câu b vi phạm phương châm về chất). -Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 5. -Chuẩn bị trước tiết Các phương châm hội thoại( tiếp theo). Ngày soạn: 20/8/2012 Ngày giảng:22/8/2012 23/8/2012 Bài 1- tiết 4: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh I. Mục tiêu 1. Kiến thức: -HS ôn tập kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. -Hiểu được vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. -Tạo lập đươc văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật . 2, Kĩ năng: -Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. -Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh. 3.Thái độ: -Học sinh có ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II.Các kĩ năng cơ bản đươc giáo dục trong bài 1.Giao tiếp ,đảm nhận trách nhiệm, giải quyết vấn đề, ứng phó 2.Tự nhận thức,trình bày suy nghĩ ,ý tưởng III.Đồ dùng dạy học 1.Giáo viên: 2.Học sinh: IV.phương pháp/các kĩ thuật dạy học : -Phântích ,thực hành ,động não. vTổ CHứC Giờ HọC: 1.ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra. 3. Bài mới. *Khởi động: (3’) -GV: Kể tên một số dạng bài văn bản thuyết minh đã học trong chương trình lớp 8? -HSTL:(Thuyết minh một danh lam thắng cảnh,một di tích lịch sử,một thứ đồ dùng,một loài cây,loài hoa,một con vật nuôi…) -GV: Theo em trong văn bản thuyết minh có cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật không? -HS tự bộc lộ. GV: Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người ta đã sử dụng một số biện pháp nghệ thuật để gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó như thế nào? *Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới (21’) -Mục tiêu: HS trình bày khái niệm, đặc điểm, liệt kê được các phương pháp thuyết minh. Tìm và phân tích được ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính Gv yêu cầu hs nhắc lại những vấn đề đã học về văn bản thuyết minh( tính chất, mục đích, phương pháp). - Hs nhắc lại. - Gv đưa ra bảng phụ đã ghi sẵn nội dung: + Tính chất: nằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật và hiện tượng tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích… + Mục đích: làm rõ ( giới thiệu, thuyết minh) những đặc điểm của đối tượng. _ Phương pháp: nêu định nghĩa, giải thích, phân loại, nêu số liệu, so sánh, nêu ví dụ. - Gv gọi hs đọc văn bản và nêu yêu cầu bài tập sgk - Gv: Bài văn thyết minh đặc điểm gì của đối tượng ?( nội dung) - Hs trả lời. GV:Thông thường các tác giả thường viết vịnh Hạ Long rộng bao nhiêu,có bao nhiêu hang động,các hang động đá có hình thù,vẻ đẹp như thế nào song Nguyên Ngọc lại có một phát hiện mới về đá và nước của vịnh Hạ Long đem đến cho du khách những cảm giác thú vị. - Gv: Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? - Hs trả lời. - Gv: Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê đối tượng không?Vì sao? - Hs: Khó thuyết minh, vì: + Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng( giống như trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, đạo đức…)vì không phải thuyết minh về đá và nước như vật vô tri mà “chúng có tri giác,tâm hồn”,thuyết minh về sự kì lạ tuyệt vời của chúng. + Ngoài việc thuyết minh về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc. - Gv: Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? - Hs: giải thích, liệt kê. GV:Ví dụ nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê:Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động…thì đã nêu được sự lì lạ của Hạ Long chưa? -HS: Chưa nêu được hết sự kì lạ của Hạ Long. -GV: Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? -HS: (Sự kì lạ của tri giác, của tâm hồn, sự vô tận của nước và đá). -Gv:Gạch chân câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long? HS:”Chính nước…tâm hồn” - Gv:Vậy ngoài các phương pháp đó, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? -HSTL: GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng ntn để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long. Hãy chỉ rõ? HS:+ Tưởng tượng những cuộc dạo chơi, đúng hơn là các khả năng dạo chơi( toàn bài dùng 8 chữ: có thể), khơi gợi những cảm giác có thể có( đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân). Tác giả tưởng tượng nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự kì thú. tuỳ theo góc độ,tốc độ di chuyển của du khách và hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá mà thiên nhiên luôn biến hoá khôn lường. + Dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá( gọi chung là thập loại chúng sinh, là thế giới người, bọn người bằn đá hối hả trở về…). - Gv: Qua phân tích cho biết tác dụng của việc vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ? - Hs trả lời- Gv kết luận. - Gv: Theo em, ngoài việc vận dụng biện pháp nghệ thuật liên tưởng, tưởng tượng ra thì trong văn bản thuyết minh còn có thể sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào khác? Cho ví dụ? - HSTL. - GV bổ sung: Ngoài ra còn có thể sử dụng các hình thức như kể chuyện, tự thuật, đối thoại ( hỏi đáp) theo lối ẩn dụ, nhân hoá, hư cấu các hình thức vè, diễn ca… Ví dụ: Thuyết minh một đồ dùng, loài cây, vật nuôi, có thể để cho đồ vật, loài cây, vật nuôi ấy tự kể chuyện mình ( cây lúa tự thuật, giống mèo tự thuật, cái cặp sách tự thuật, cái cặp sách tự thuật…) hoặc kể một câu chuyện hư cấu về chúng( như chuyện Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh…). Thông thường hơn cả l

File đính kèm:

  • docnam 20122013.doc