Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 175

A. Mục tiêu bài học:

 Giúp học sinh:

-Văn bản nói về hai nột nổi bật trong trong phong cỏch của Hồ Chớ Minh

+Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa văn hóa thế

giới.

+Lối sống hết sức giản dị,thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao.Đó là một lối sống rất bỡnh dị,

rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương

Bác.

B. Tiến trình bài giảng:

 1-Tổ chức:

2-Kiểm tra:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3-Bài mới: Giới thiệu bài:

 Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, đó là những văn bản nào? Các văn bản đó đó cho em hiểu biết điều gỡ về Bỏc?

 Giờ học hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong

cách sống và làm việc của Bác.

 

doc351 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 175, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tiết 1 Ngày giảng: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích) - Lê Anh Trà - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: -Văn bản núi về hai nột nổi bật trong trong phong cỏch của Hồ Chớ Minh +Kết hợp giữa bản sắc văn húa dõn tộc bền vững với hiểu biết sõu rộng tinh hoa văn húa thế giới. +Lối sống hết sức giản dị,thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao.Đú là một lối sống rất bỡnh dị, rất Việt Nam, rất phương Đụng nhưng cũng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Tiến trình bài giảng: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, đú là những văn bản nào? Cỏc văn bản đú đó cho em hiểu biết điều gỡ về Bỏc? Giờ học hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác. - Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc). - Nhận xét cách đọc của học sinh. -Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy giải thích ngắn gọn các từ khó? Tác giả không giải thích phong cách là gì nhưng qua nội dung văn bản, em hiểu từ phong cách trong trường hợp này là gì? - Xác định kiểu văn bản cho văn bản này? - Kiểu văn bản: Nhật dụng. - Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Một học sinh đọc lại đoạn 1. - Trong đoạn văn này tác giả đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?). - Nhận xét gì về cách viết của tác giả? - Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và bình luận ở đây? - Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những con đường nào? - Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? - Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả trong đoạn này? tác dụng? I- Đọc - Tìm hiểu chung 1- Đọc, kể tóm tắt: 2- Tìm hiểu chú thích (SGK7): - Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ. -Văn bản có tựa đề: “Phong cách HCM” +Từ phong cách có nhiều nghĩa, ở văn bản này từ Phong cách được hiểu là đặc điểm ổn định trong lối sống sinh hoạt, làm việc của 1 người ->tạo nên nét riêng của người đó 3- Bố cục: - Văn bản trích chia làm 3 phần: +Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại” Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. +Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao” Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. +Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. II- Phân tích : 1- Con đường hình thành phong cách vănhoá Hồ Chí Minh: - Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh. à So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận. à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng. -Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và Giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thê giới. + -Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”). + “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc. + “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc. + “Phê phán những tiêu cực của CNTB” à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc …để trở thành một nhân cách rất Việt Nam… rất hiện đại”. à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu Một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế. àNghệ thuật đối lập=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà … D.Củng cố, dặn dò: - Hệ thống bài học. Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh? - Hướng dẫn về nhà: Học bài soạn tiếp tiết 2 của văn bản. * Rút kinh nghiệm: ............................................................................................... ................................................................................................................................. Ngày soạn : Tíêt 2 Ngày giảng: Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp) - Lê Anh Trà - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Tiến trình bài giảng: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: - Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3. Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn? Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào? Cụ thể ra sao? (Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác). Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được. - Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, cách viết của tác giả? - Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên? - Theo tác giả, lối sống của Bác chúng ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng? - Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? - Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật? - Nêu cảm nhận của bản thân khi học xong văn bản này? - Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? - Nêu nội dung chính của văn bản? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. - Giáo viên hệ thống bài. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập). - Hướng dẫn học sinh về nhà. I- Đọc - Tìm hiểu chung II- Phân tích : (Tiếp) 2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh: - Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người. + Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ”… “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ … đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”. + Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu” “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ” + Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”. + Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho rau luộc, dưa ghém, cà muối”. à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị). =>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác. - Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam + “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”. + Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên). àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,…) => Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc. Tổng kết, ghi nhớ: 1- Nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt. - Nghệ thuật đối lập. 2- Nội dung: - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. III- Ghi nhớ: (SGK8) Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. D.Củng cố, dặn dò: 1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những giản dị trong lối sống mà Bác còn giản dị trong nói, viết. - Học bài. - Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại” Ngày soạn : Tiết 3 Ngày giảng. Các phương châm hội thoại A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B. Tiến trình bài giảng: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại. * Ví dụ 1: Đoạn đối thoại. - Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao? - Ba cần phải trả lời như thế nào? -Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp? * Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. - Hai học sinh đọc, kể lại truyện. - Vì sao truyện lại gây cười? - Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? - Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì? - Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãynhắc lại thế nào là phương châm về lượng. - Một học sinh đọc ghi nhớ. *Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9). Truyên cười này phê phán điều gì? àPhê phán tính nói khoác. Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong giao tiếp? àTrong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều ta nghĩ. -Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Vì sao? - Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy (cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao? àEm không nên thông báo với cả lớp, không trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết chắc chắn. -Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần tránh trong giao tiếp? Trong trường hợp này, trong lời nói của mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào cho phù hợp? àCó thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, em nghĩ là, … ? Qua trên, em hãy cho biết trong hội thoại, cần phải lưu ý phương châm nào nữa (ngoài phương châm về lượng đã tìm hiểu ở trên)?. - Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK10). Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Phát hiện lỗiàPhân tích. - Trình bày trước lớp. - Học sinh đọc yêu cầu cảu đề bài. - ĐiềnàTrình bày trước lớp. - Một học sinh đọc truyện. - Nêu yêu cầu của bài tập. - Làm bài tậpàTrình bày. I.Phương châm về lượng: *xét ví dụ * Vớ dụ 1. Đoạn đối thoại giữa An và Ba. *Nhận xột à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì? à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi Của cung văn húa”. *Kết luận =>Muốn giỳp cho người nghe hiểu thỡ người núi cần chỳ ý xem người nghe hỏi về cỏi gỡ?hỏ i như thế nào? ở đõu? * Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. *nhận xột àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật. àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” - Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!” *Kết luận àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *Túm lại Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (Phương châm về lượng). II. Phương châm về chất: *xét ví dụ *Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9). Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay khôngcó bằng chứng xác thực (Phương châmvề chất). III. Luyện tập. Bài tập 1. a.Thừa cụm từ “nuụi ở nhà” b.Thừa cụm từ cú hai cỏnh. BT 2.Chọn từ ngữ thớch hợp điền vào chổ trống. a,núi cú sỏch mỏch cú chứng. b,núi dối. c,núi nhăng núi cuội. d,núi trạng. 4-Bài tập 4: (SGK11). a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. Bài tập 3,5 làm ở nhà D.Củng cố, dặn dò. - Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng. + Phương châm về chất. - Học bài: + Xem lại các bài tập. + Làm bài tập 5 (SGK11). - Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. * Rút kinh nghiệm: ............................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ngày soạn : Tiết 4 Ngày giảng: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B.Tiến trình bài giảng 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học nàychúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? àKiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh? àCung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi phải khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. Trong văn bản thuyết minh, người ta thường dùng những phương pháp thuyết minh nào? à Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,… * Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,13) - Học sinh đọc văn bản. Xác định đối tượng thuyết minh? àVịnh Hạ Long. Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? àSự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ Long. Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? àVăn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận. Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao? àKhông thể thuyết minh được đặc điểm này một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng. Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? à Phương pháp liệt kê, giải thích. Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua câu văn nào?). + Với các phương pháp thuyết minh trên chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long. + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: “Chính nước làm cho đá sống dậy… hồn”. Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận” một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ thể ra sao? à Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: + “Chính nước làm cho đá sống dậy… tâm hồn”. + “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. + Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn. => Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”), khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân), dùng phép nhiên hoá. - Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn. Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản được sinh động, hấp dẫn? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. - Hai học sinh đọc văn bản. Văn bản này có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm bài tập. I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.- 1-Ôn tập văn bản thuyết minh. 2-Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước” - Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca (Trình bày bằng văn vần). - Các biện pháp nghệ thuật cần sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. * Ghi nhớ (SGK13). II. Luyện tập: 1-Bài tập 1: (SGK14). - Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách quan về loài ruồi): + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể. àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. Phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Nêu định nghĩa. + Phân loại. + Số liệu. + Liệt kê. - Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này: + Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà. + Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý. + Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. - Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình tiết, miêu tả,… - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: + Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. + Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. 2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. - Nói về tập tính của chim én. - Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. D Củng cố, dặn dò. - Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn. - Học sinh về nhà: + Học bài. + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7). - Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. * Rút kinh nghiệm: ............................................................................................... ................................................................................................................................. Ngày soạn : Tiết 5 - Ngày giảng: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B. Tiến trình bài giảng 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng? - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Hai học sinh đọc lại đề bài. Xác định yêu cầu của đề bài? - Chia lớp thành các nhóm. Trình bày dàn ý, đọc phần mở bài của đề em đã chọn. Khi thuyết minh về cái quạt, em cần lập dàn ý như thế nào? Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn như thế nào? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn em đã chọn? - Học sinh cả lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung dàn ý của bạn? Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của học sinh qua phần chuẩn bị bài và qua giờ học. I- Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. II-Phân tích đề: - Kiểu văn bản: Thuyết minh. - Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón). - Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. III- Trình bày và thảo luận: 1- Học sinh ở từng nhóm trình bày: - Trình bày dàn ý chi tiết. - Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn. Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt: - Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát. - Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: + Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương pháp nêu định nghĩa). + Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê). + Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại). + Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản quạt như thế nào? - Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống. - Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá, … - Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn. 2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày: IV- Nhận xét, đánh giá: 1-Ưu điểm: - Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài. - Bước đầu có định hướng vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào bài viết. 2-Tồn tại: - Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật linh hoạt. Luyện tập: Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn văn trong phần thân bài với các đề văn trên (TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...) D.Củng cố, dặn dò: - Học sinh về nhà: + Xem lại bài + Làm bài tập. + Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” Ngày soạn : Tiết 6 Ngày giảng: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích) - Gabrien Gacxia Macket - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. B. Tiến trình bài giảng 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài? 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nềvới nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam màMỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ …. - Hướng dẫn học sinh đọc văn bản: Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép. Dựa vào phần chu thích *, hãy giới thiệu những nét ch

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 QB.doc