A. Mục tiêu bài dạy: sgv/39
B. Chuẩn bị của GV – HS:
GV: Giáo án, sgv.
HS:Vở bài tập, sgk.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
(1). Khởi động: (5’)
- Ổn định.
- Bài cũ: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? Cho một ví dụ.
- Giới thiệu bài mới:
Việc sử dụng các phương tiện xưng hô bao giờ cũng được xét trong quan hệ với tình huống giao tiếp. Khi hệ thống các phân tích xưng hô của 1 người càng phong phú và tinh tế thì nmối quan hệ này càng phức tạp, đòi hỏi người nói phải hết sức chú ý.
3 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7043 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 18:
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
A. Mục tiêu bài dạy: sgv/39
B. Chuẩn bị của GV – HS:
GV: Giáo án, sgv.
HS:Vở bài tập, sgk.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
(1). Khởi động: (5’)
- Ổn định.
- Bài cũ: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? Cho một ví dụ.
- Giới thiệu bài mới:
Việc sử dụng các phương tiện xưng hô bao giờ cũng được xét trong quan hệ với tình huống giao tiếp. Khi hệ thống các phân tích xưng hô của 1 người càng phong phú và tinh tế thì nmối quan hệ này càng phức tạp, đòi hỏi người nói phải hết sức chú ý.
(2): Hình thành kiến thức mới (25’)
Hoạt động của GV- HS
N/dung bài giảng
Hỏi:
Trong Tiếng Việt chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô nào ? Cách xử dụng chúng ra sao?
(HS thảo luận trả lời)
- Trong tiếng Việt chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô như:
Tôi, tao, tớ Ngôi thứ nhất
Chúng tôi, chúng tao
Mi, mày Ngôi thứ hai
Chúng mày
Nó, hắn Ngôi thứ ba thân mật
Chúng nó, họ
Anh, chị, em
Cô, dì, cậu, chú
Ổng, Bả, Cổ - Suồng sả
Quý ông, quý bà - Trang trọng
A. Tìm hiểu bài.
1/ Từ ngữ xưng hô
Hỏi:
HS đọc 2 đoạn trích sách giáo khoa. Xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích? Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt, qua 2 đoaạ trích. Giải thích sự thay đổi cách xxưng hô đó?
Ví dụ a: Khi Dế choắt nói với Dế mèn, Dế choắt xưng hộ là em – anh.
- Còn Dế mèn xưng hô là ta, chú mày.
- Đây là cách xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác và một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng, hách dịch.
Vd b: Cả 2 nhân vật đều xưng tôi – anh .
- Đây là cách xưng hô bình đẳng , không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại.
Giải thích sự thay đổi đó: Có sự xưng hô như vậy là do tình huống giao tiếp đã thay đổi, vị thế của 2 nhân vật không còn như trong đoạn trích a nữa. Dế choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả, nương tựa Dế mèn nữa mà nói với Dế mèn những lời trăn trối với tư cách là một người bạn.
2. Việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
GV chốt:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Căn cứ và đối tượng vào đặc điểm tình huống giao tiếp mà có cách xưng hô cho thích hợp.
- HS đọc ghi nhớ sgk/39
Ghi nhớ/39
(3)
Luyện tập (13’):
BT1: Một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người Châu Âu; trong thư có dòng chữ: Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
Giải thích: - Nhầm giữa chúng ta với chúng tôi, chúng em.
- Chúng ta: Gồm cả người nói lẫn người nghe.
- Chúng tôi, chúng em: Không bao gồm người nghe.
BT2: Khi một người xưng hô là chúng tôi chứ không xưng hô là tôi là để thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn.
BT3: Chú bé gọi người sinh ra mình là mẹ là cách xưng hô thông thường.
- Chú xưng hô với sứ giả: Ta – ông: Cách xưng hô này cho ta thấy Thánh Gióng là một cậu bé khác thường.
BT4: - Vị tướng lá người “Tôn sư trọng đạo” nên xưng hô vối thầy giáo cũ của mình là: Thầy và con.
- Người thầy cũ lại rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài.
- Qua cách xưng hô của 2 người, ta thấy cả 2 thầy trò đều đối nhân xử thế rất thấu tình đạt lý.
BT5: - Trước 1945, đất nước ta là một nước phong kiến. Người đứng đầu là Vua. Vua không bao giờ xưng hô với dân chúng của mình là tôi mà xưng là Trẫm, gọi quan lại là Khanh, nhân dân là “Bách tinh”, con dân, lê dân cách xưng hô này có sự ngăn cách ngôi thứ rất rõ ràng.
- Cách xưng hô của Bác “Tôi - đồng bào”, gần gũi, thân mật thể hiện sự thay đổi trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.
BT6: Cai lệ có quyền nên xưng hô trịch thượng, hống hách.
- Chị Dậu người thấp cổ bé họng nên phải xưng hô nhún nhường.
- Sự thay đổi cách xưng hô của chị dậu thể hiện sự thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng.
B. Luyện tập
1. HS thảo luận giải thích từ
2. Giải thích cách xưng hô từ chúng tôi.
3. Cá nhân phát biểu - Biểu hiện sự khác thường.
4. Thảo luận:
Sự tôn trọng
5. Thảo luận:
Giải thích cách xưng hô của Bác: Gần gũi, thân mật
6. Có sự thay đổi cách xưng hô
Do cósự thay đổivề thái độ.
(4)
Củng cố - Dặn dò (2’).
- Học ghi nhớ
- Soạn tiết 19: “Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp”
File đính kèm:
- TIET 18.doc