I/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị xã hội.
3. Thái độ: Giáo dục thái độ yêu chuộng hòa bình, chống chiến tranh hạt nhân.
II/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ, tư liệu
- HS: Soạn bài, sưu tầm tranh ảnh về sự huỷ diệt của chiến tranh hạt nhân.
III/Tiến trình lên lớp
11 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 6 đến tiết 10 năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 Ngày soạn: 22/8/2008
Tiết 6&7 Bài 2 Ngày dạy: 25/8/2008
ĐẤU TRANH CHO MỘT
THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( G.G. MÁC KÉT)
I/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp HS
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị xã hội.
3. Thái độ: Giáo dục thái độ yêu chuộng hòa bình, chống chiến tranh hạt nhân.
II/ Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ, tư liệu
HS: Soạn bài, sưu tầm tranh ảnh về sự huỷ diệt của chiến tranh hạt nhân.
III/Tiến trình lên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hỏi: Em hiểu thế nào về vẻ đẹp phong cách HCM?
- Em sẽ học tập, vận dụng điều gì từ phong cách đó của Bác?
3. Bài mới: Hòa bình là khác vọng của mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi dân tộc. Bởi lẽ có hòa bình thì con người mới tồn tại và phát triển, mới có tương lai, hạnh phúc. Thế nhưng những năm đầu TK XXI và cả trong tương lai, nguy cơ về một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn tiềm ẩn và đe dọa sự sống nhân loại. Đấu tranh vì một thế giới hòa bình luôn là nhiệm vụ vẻ vang nhất, khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay các em sẽ đợc nghe tiếng nói của của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a) về vấn đề này.
* HĐ 1: Đọc- chú thích văn bản:
- Hướng dẫn HS đọc rõ ràng, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các con số.
- GV đọc mẫu đoạn1… “thế giới”, gọi HS đọc tiếp.
- Kiểm tra việc đọc chú thích của HS
- Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Gac-xi-a Mác-két?
* HĐ 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hỏi: Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình thể hiện một tư tưởng nổi bật. Đó là tư tưởng gì?
- GV: Tư tưởng ấy được biểu hiện trong một hệ thống luận điểm sau(Cho HS theo dõi trên bảng phụ)
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ sự sống trên trái đất.
+ Chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kỳ tốn kém.
+ Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí.
+ Đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì hoà bình là nhiệm vụ của mọi người.
- Em hãy tách các đoạn văn bản tương ứng với mỗi luận điểm đó.
- Hỏi: Bằng những lí lẽ và chứng cứ nào, tác giả đã làm rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân?
- Hỏi: Theo em, cách đưa lí lẽ và chứng cứ trong đoạn văn bản này có gì đặc biệt?
- Những điều đó có tác động thế nào đến người đọc, người nghe?
* Tiết 2:
GV: Theo dõi đoạn văn nói về các chi phí trong cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, cho biết:
- Hỏi: Những chứng cớ nào được đưa ra để nói về cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân trong lĩnh vực quân sự?
Hỏi: cho HS thảo luận: chứng cứ được đưa ra để nói về cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân có gì đặc biệt? (nghệ thuật thể hiện) tác dụng gì?
- Nhấn mạnh: Chiến tranh hạt nhân là cực kỳ phi lý vì tốn kém nhất, vô nhân đạo nhất.
- GV: Phần văn bản tiếp theo được tạo bằng 3 đoạn văn, mỗi đoạn đều nói đến 2 chữ Trái đất.
- Hỏi: Theo em, tác giả có cảm nghĩ gì khi liên tục nhắc lại danh từ Trái đất trong phần này?
- Hỏi: Quá trình sống trên trái đất đã được tác giả hình dung như thế nào?
- GV: Các số liệu khoa học được làm sinh động bằng các hình ảnh
- Hỏi: Em hiểu gì về sự sống trái đất từ hình dung đó của tác giả?
- Hỏi: Em hiểu thế nào về lời bình luận của tác giả ở văn bản: “Trong thời đại hoàng kim này của khoa học…trở lại điểm xuất phát của nó”.
- GV: Phần cuối văn bản có 2 đoạn văn. Một đoạn nói về việc chúng ta chống chiến tranh hạt nhân, một đoạn là thái độ của tác giả về việc này. (Đọc lại đoạn 1)
- Hỏi: Em hiểu thế nào là bản đồng ca của những người đòi hỏi 1 thế giới không có vũ khí và 1 cuộc sống hoà bình công bằng?
- Hỏi: Theo em, cuối văn bản, tác giả đưa ra ý tưởng về việc mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân nhằm mục đích gì?
- Hỏi: Em hiểu gì về tác giả từ những ý tưởng đó?
- Hỏi: Theo em, vì sao văn bản được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới HB”?
- Hỏi: Trách nhiệm của mỗi người trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân là gì? (ghi)
4. Củng cố:
- Hỏi: Nhận xét gì về nghệ thuật của bài văn?
- GV: chốt lại nội dung kiến thức → Hướng học sinh vào ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học, nắm nội dung bài.
- Chuẩn bị: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em:
+ Trong bối cảnh TG hiện nay, em thấy việc bảo vệ chăm sóc trẻ em có những đ/k thuận lợi gì ?
+ Trong đ/k hiện nay của nước ta, em có suy nghĩ gì đ/v việc bảo vệ & chăm sóc trẻ em của Đảng & nhà nước ta ?
(Kể về những việc làm cụ thể)
- Báo cáo sĩ số lớp
- Trả lời
+ Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
+ Bản thân cần phải xây dựng cho mình lối sống chăm chỉ học hành, tích cực tham gia phong trào của nhà trường và xã hội, tự rèn luyện tu dưỡng 1 cách sống giản dị, gần gũi mọi người…
HS lần lượt đọc.
Nhận xét cách đọc.
- Chống chiến tranh hạt nhân, vì hoà bình trên trái đất.
- Trao đổi, nêu
- Đoạn 1: Từ đầu… vận mệnhthế giới.
- Đoạn 2: Niềm an ủi… cho toàn thế giới.
- Đoạn 3: một nhà… điểm xuất phát của nó.
- Đoạn 4: Phần còn lại.
- HS tìm và nêu:
+ Lí lẽ: Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá huỷ diệt (Về lý thuyết có thể tiêu diệt tất cả hành tinh và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời)
* Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của thế giới (Không có một đứa con nào của tài năng… với vận mạng thế giới)
- Chứng cứ:
+ Ngày 08- 8- 1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí khắp hành tinh.
+ Tất cả mọi người, không trừ trẻ con, mỗi người đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ.
+ Tất cả chổ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy không phải một lần mà là 12 lần, mọi dấu vết sự sống trên trái đất.
- Lí lẽ kết hợp với chứng cứ và đều dựa trên sự tính toán khoa học.
- Kết hợp với sự bộc lộ trực tiếp thái độ tác giả.
- Giúp người đọc nhận thức về sức mạnh ghê gớm của vũ khí hạt nhân, khơi gợi sự đồng tình của tác giả.
- HS tìm, nêu:
- Chi phí hàng trăm tỉ đô la để tạo máy bay ném bom chiến lược, tên lửa vượt đại châu, tàu sân bay, tên lửa MX, tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân…
- Chứng cứ cụ thể, xác thực: 100 tỉ đô- la, 100 máy bay ném bom chiến lược B-1B, 7000 tên lửa vượt đại châu, 10 chiếc tàu sân bay, 149 tên lửa MX…
- Thảo luận nhóm, trả lời
- Dùng so sánh đối lập: Một bên chi phí nhằm tạo ra sức mạnh huỷ diệt tương đương với một bên dùng chi phí đó để cứu hàng trăm triệu trẻ em nghèo khổ, hàng tỉ người được phòng bệnh, hàng trăm triệu người thiêu dinh dưỡng.
- Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân.
- Nêu bật sự vô nhân đạo.
- Gợi cảm xúc mỉa mai, châm biếm ở người đọc.
- Trái đất là thứ thiêng liêng cao cả, đáng được chúng ta yêu quý, trân trọng, không được xâm phạm, huỷ hoại trái đất.
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở…, trãi qua bốn kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu.
- HS bộc lộ suy nghĩ:
+ Phải lâu dài lắm mới có được sự sống trên trái đất này. Mọi vẻ đẹp trên trái đất này không phải một sớm một chiều mà có được.
- HS thảo luận:
+ Chiến tranh hạt nhân là cực kỳ phi lý, ngu ngốc, đáng xấu hổ, là đi ngược lại với lý trí…
- Đó là tiếng nói công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
- Thông điệp về cuộc sống đã từng tồn tại nơi trái đất để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết hình dung ra hạnh phúc.
- Thông điệp về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân, cho ở mọi thời đại, người ta đều biết đến những tên thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ…nhân danh lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đã bị xoá bỏ khỏi vũ trụ này.
- Bộc lộ suy nghĩ
- Quan tâm sâu sắc đến vấn đề vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng, căm phẩn cao độ.
- Yêu chuộng cuộc sống hoà bình trên trái đất.
- Trao đổi, trả lời
Bài viết không những chỉ rõ mối đe dọa hạt nhân mà còn nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy.
- HS dựa vào nội dung ghi nhớ phát biểu.
- HS đọc.
- Đọc ghi nhớ SGK
- Tự bộc lộ
I/ Đọc- chú thích văn bản:
- Gác- xi- a Mắc- két - nhà văn Cô-lôm-bi-a. Tác giả nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1982.
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ sự sống trên trái đất:
2. Chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kì tốn kém:
3. Chiến tranh hạt nhân là hành động đi ngược lại lý trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên:
4. Đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình
III/ Tổng kết:
Ghi nhớ SGK (Trang 21)
IV/ Luyện tập:
¯ Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………………….
======v======
Tuần 2 Ngày soạn: 23/8/2008
Tiết 8 Ngày dạy: 26/8/2008
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(tiếp theo)
I/ Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: Giúp HS nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và các phương châm lịch sự.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
Thái độ: Ý thức vận dụng giao tiếp tốt.
II/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ Các đoạn hội thoại vi phạm phương châm quan hệ, cách thức và phương châm lịch sự
- HS: Đọc , tìm hiểu bài
III/ Tiến trình lên lớp:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kể và nêu cách thực hiện các phương châm hội thoại đã học? Cho ví dụ về sự vi phạm các phương châm đó?
- Nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới:
* HĐ 1: Tìm hiểu phương châm quan hệ.
+ Hỏi: Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
+ Hỏi: Theo em, điều gì sẽ xãy ra nếu xuất hiện những tình huống như vậy?
+ Hỏi: Vậy bài học rút ra từ hậu quả của tình huống trên là gì?
+ Gọi HS đọc chậm ghi nhớ.
* HĐ 2: Tìm hiểu phương châm cách thức:
+ Hỏi: Thành ngữ “Dây cà ra dây muống”và “Lúng túng như ngậm hột thị”dùng để chỉ cách nói như thế nào?
+ Hỏi: Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp?
+ Hỏi: Vậy em rút ra điều gì khi giao tiếp?
+ Hỏi: Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách?
“Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
+ Hỏi: Vậy cần tránh điều gì khi giao tiếp?
- Gọi HS ghi nhớ SGK
* HĐ 3: Tìm hiểu phương châm lịch sự:
+ Gọi HS đọc truyện”Người ăn xin”.
+ Hỏi: Tại sao trong truyện cả ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
+ Hỏi: Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ.
* HĐ 4: Hướng dẫn luyện tập:
BÀI 1: Gọi HS đọc những câu tục ngữ, ca dao và trả lời câu hỏi.
+ Hỏi: Những câu tục ngữ ca dao đó khuyên chúng ta điều gì?
+ Hỏi: Tìm những câu ca dao có nội dung tương tự?
BÀI 2:
+ Hỏi: Phép tu từ nào đã học (So sánh, ẩn dụ, nhân hoá…) có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
BÀI 3: HS đọc và xác định yêu cầu bài tập:
+ Chia 4 nhóm đại diện lên bảng.
+ Hỏi: Mỗi từ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào?
BÀI 4: Gọi HS đọc bài tập 4.
+ Giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách đó? (GV chia nhóm, mỗi nhóm làm 1 câu.)
BÀI 5: Đọc và giải thích thành ngữ:
Chia 2 nhóm, mỗi nhóm giải thích 2 thành ngữ.
4. Củng cố: Yêu cầu HS nhắc lại nội dung các phương châm hội thoại đã học.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Thuộc nội dung ghi nhớ.
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Trả lời trước lớp
+ Phương châm về Lượng: Nói có nội dung, đáp ứng yêu cầu giao tiếp, không thiếu, không thừa.
+ Phương châm về Chất: Không nói điều mà mình tin là không đúng, không có bằng chứng xác thực.
- Suy nghĩ độc lập
+ Mỗi người nói một đề tài khác nhau, không hiểu nhau.
+ Con người sẽ không giao tiếp được với nhau, hoạt động xã hội sẽ rối loạn.
+ Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- HS đọc.
+ Nói dài dòng, rườm rà.
+ Nói ấp úng không thành lời, không rành mạch.
+ Làm người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt, làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.
+ Cần nói ngắn gọn, rành mạch.
+ HS thảo luận, trả lời:
* Hai cách:
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn…
- Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
- Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.
+ Tránh nói mơ hồ.
+ HS đọc ghi nhớ trang 22.
+ HS suy nghĩ, trả lời:
Vì cả hai đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng của nhau.
+ HS trả lời: Khi giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt hèn sang, giàu nghèo. Không vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng lời lẽ thiếu lịch sự.
- HS đọc SGK trang 23.
+ Khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
+ HS tìm và đọc.
- HS bổ sung
+ HS thảo luận trả lời:
* Phép nói giảm, nói tránh.
VD: Bạn hát cũng không đến nỗi nào. (Nghĩa là chưa hay)
+ HS đọc.
+ Thảo luận- trả lời:
a) Tránh người nghe hiểu mình không tuân thủ phương châm quan hệ.
b) Giảm nhẹ sự đụng chạm tới người nghe ® tuân thủ phương châm lịch sự
c) Báo hiệu cho người nghe là người đó vi phạm phương châm lịch sự.
- HS thực hiện:
+ Nói báng nói bổ: nói bốp nói chát, xỉa xói thô bạo ( PC lịch sự)
+ Nửa úp nửa mở: Nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý ( Phương châm cách thức).
+ Mồn loa mép giải: Lắm lời, đanh đá, nói át người khác ( Phương châm lịch sự)
+ Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một ván đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (Phương châm lịch sự)
NỘI DUNG GHI
I.Phương châm quan hệ:
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
II/ Phương châm cách thức:
- Cần nói ngắn gọn, rành mạch
- Tránh cách nói mơ hồ.
III/ Phương châm lịch sự:
.
Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
IV/ Luyện tập:
1. Giải thích nghĩa, tìm thêm ví dụ:
- Khuyên chú ý ngôn ngữ lời nói lịch sự, tế nhị.
-VD:
* Chim khôn kêu tiếng…
người khôn…
* Vàng thì thử lửa thử than
chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.
* Một lời nói quan tiền thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay…
* Đất tốt trồng cây rườm rà
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
2. Ví dụ:
3. Điền vào chỗ trống:
a. Nói mát.
b. Nói hớt.
c. Nói móc.
d. Nói leo.
e. Nói ra đầu ra đũa.
+ Phương châm lịch sự (a, b, c, d).
+ Phương châm cách thức (e)
4. Giải thích:
5. Giải nghĩa thành ngữ:
¯ Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………………….
======v======
Tuần 2 Ngày soạn: 25/8/2008
Tiết 9 Ngày dạy: 28/8/2008
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
(tiếp theo)
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức: Giúp HS củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh và bài văn miêu tả
Kĩ năng: Sử dụng có hiệu quả các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Thái độ: Ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ
- HS: Đọc , tìm hiểu bài
III/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới:
- Yêu cầu HS thay nhau đọc bài “ Cây chuối trong đời sống Việt Nam ”.
- Giải thích nhan đề của bài văn ?
- Tìm những câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối trong bài ?
Gv hướng dẫn HS từng đoạn:
Hỏi: Đoạn 1, thân chuối được thuyết minh với đặc điểm ntn ?
Hỏi: Đoạn 2, cây chuối có tác dụng như thế nào trong đời sống ?
Hỏi: Đoạn 3, Tg’ thuyết minh điều gì về cây chuối ?
GV: Mỗi loại lại chia ra cách dùng, cách nấu món ăn, các dịp thờ cúng cũng khác nhau.
Hỏi: Em nhận xét gì về cách trình bày các đặc điểm của cây chuối ?
Hỏi: Đoạn 1, câu văn nào có tính chất miêu tả về cây chuối ?
Hỏi: Đoạn 2, câu văn nào có chứa yếu tố miêu tả?
Hỏi: Đoạn 3, ...
Hỏi: Những yếu tố miêu tả đó có vai trò, ý nghĩa gì trong việc thuyết minh về cây chuối ... ?
GV: Đây là bài trích nên thuyết
minh chưa đầy đủ các mặt -> Y/c bổ sung thêm.
Hỏi: Theo yêu cầu chung về văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ sung thêm những gì ?
Hỏi: Em hãy cho biết công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi, khô), nõn chuối, bắp chuối ?
- Gọi HS đọc to ghi nhớ SGK
* HĐ3: Luyện tập
- BT 1:Yêu cầu HS bổ sung thêm các yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- BT 2: Gọi HS đọc và chỉ ra các những câu miêu tả
4. Củng cố:
Hỏi: Nêu những yêu cầu trình bày bài thuyết minh ?
Hỏi: Yếu tố miêu tả có vai trò ntn trong bài thuyết minh ?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
+ Nắm các kiến thức đã học
+ Hoàn thành các bài tập 3
+ Chuẩn bị : Phần I tr.28
HS thay nhau đọc (2 Học sinh)
- Nhan đề: Nói về cây chuối nói chung trong đời sống VN (không phải là miêu tả một cây chuối nào, một rừng chuối nào)
- HS tìm dẫn chứng ở từng đoạn văn.
Đặc điểm của cây chuối :
+ Thân: “Đi khắp vv...đến núi rừng”
+ Cây chuối là “thức ăn ... hoa quả”
+ Các loại chuối: Chuối hương, chuối ngự, chuối sứ, ...
+ Công dụng: Chuối chín để ăn, chuối xanh để nấu thức ăn, chuối thờ,...
- Trình bày đúng, khách quan các đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
- Tìm, nêu
- Thân chuối mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, ... –
- Cây chuối là thức ăn thức dụng...
- … khi chín vỏ có những vệt lốm đốm như vỏ trứng quốc.
- Có buồng chuối ...
-> Gợi cảm giác sinh động về cây chuối trong đời sống VN.
- Cây chuối trong đời sống VN được hiện lên một cách cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận.
- Yếu tố miêu tả chỉ đóng vai trò phụ trợ trong bài thuyết minh.
- Thảo luận, nêu
+ Lá chuối tươi, lá chuối khô, nõn chuối, bắp chuối,...
+ Thân chuối: làm thức ăn cho lợn, ăn ghém những cây non, trẻ con dùng thân cây tập bơi .
+ Lá chuối: gói bánh chưng, bánh giầy, gói giò chả, gói thức ăn.
+ Lá chuối khô: gói bánh gai, bánh mật
+ Bắp chuối: làm nộm, trang trí cổng chào...
- Đọc ghi nhớ tr. 25
- Gọi 2 học sinh phát biểu .
+ Thân cây chuối thẳng,tròn, nhẵn bóng gợi cảm giác dễ chịu …
+ Lá chuối tươi mang màu xanh mướt
+ Lá chuối khô có màu vàng úa, lót ổ nằm mềm mại…
+ Bắp chuối màu tía, hình gần giống với cái búp lữa của thiên nhiên thật là kì diệu...)
+ Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra…
- HS chỉ ra những câu miêu tả
- HS trình bày
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh:
1/ Đọc và tìm hiểu bài “Cây chuối… ”
2/ Các yếu tố miêu tả trong bài “cây chuối…
3/ Bổ sung thêm để hoàn chỉnh bài thuyết minh “Cây chuối…”.
II/ Ghi nhớ tr.25
II. Luyện tập
1/ Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
2/ Yếu tố miêu tả:
- Tách…nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
- Khi mời ai…mà ốung rất nóng.
3/ Xác định câu văn miêu tả:
VD: Giới thiệu về trò chơi múa Lân: râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có hoạ tiết đẹp...
¯ Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………………….
======v======
Tuần 2 Ngày soạn: 26/8/2008
Tiết 10 Ngày dạy: 30/8/2008
LUYỆN TẬP
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức: Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh: có nâng cao thông qua việc kết hợp với miêu tả.
Kĩ năng: Rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh.
Thái độ: Ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II/ Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ
HS: Tìm hiểu đề bài mục I.
III/ Tiến trình lên lớp:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
ND GHI:
1. ỔN ĐỊNH: Kiểm tra sỉ số.
2. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Miêu tả có tác dụng như thế nào trong văn thuyết minh?
3. BÀI MỚI:
Tiết học hôm nay các em sẽ tiến hành rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
* HĐ 1: Tổ chức luyện tập lập dàn ý, tìm ý:
+ GV ghi đề bài.
+ Hỏi: Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
+ Hỏi: Với đề này cần trình bày những ý nào?
+ GV nêu câu hỏi gợi ý để HS nêu ra thật nhiều ý và lập dàn ý theo bố cục 3 phần.
+ Cho HS xem dàn ý hoàn chỉnh viết sẳn.
* HĐ 2: Hướng dẫn HS viết bài.
+ GV phân nhóm cho HS, mỗi nhóm viết 1 ý thuyết minh. (Chú ý: Có kết hợp thuyết minh và miêu tả.)
+ GV đọc một số đoạn cho HS tham khảo.
+ Để bài thuyết minh cụ thể, sinh động, hấp dẫn có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả để cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
+ HS suy nghĩ trả lời.
Yêu cầu thuyết minh: con trâu ở làng quê Việt Nam.
+ Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu.
+ Thân bài:
* Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo cày bừa, kéo xe, trục lúa…
* Con trâu trong lễ hội, đình đám.
* Con trâu, nguồn cung cấp thịt, da, sừng…
* Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
* Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
+ Kết bài: Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
+ HS thực hiện:
1) Bao đời nay, hình ảnh con trâu kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam. vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân:
Trâu ơi, ta bảo… quản công…
2) Chiều chiều, khi một ngày lao động đã tạm dừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng, miệng luôn”nhai trầu”bỏm bẻm. Khi ấy, cái dáng đi khoan thai, chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê Việt Nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi!
3) Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa… mà còn là 1 trong những vật tế thần trong Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là”nhân vật” chính trong Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
4) Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, đưa cơm cho cha đi cày, mãi mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn thả trở về. Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thong dong và cưỡi trâu phi nước đại…
Thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào!
Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
I/ Tìm hiểu đề :
II/ Tìm ý và lạp dàn ý :
III/ Luện tập
¯ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
======v======
File đính kèm:
- GIAO AN VAN 9 TUAN 2 3 COT.doc