I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng Tám.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các ý tưởng miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
11 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13 năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13 Ngày soạn: 13/11/2013
Tiết 61 Ngày dạy: 15/11/2013
Văn bản:
LÀNG
(Kim Lân)
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng Tám.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các ý tưởng miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
III-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Kế hoạch tiết dạy, một số tranh ảnh minh họa cho tiết dạy.
-Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi SGK.
IV. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống.- Động não.
- Thảo luận.
V- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy?
Cho biết nội dung ý nghĩa của bài thơ?
* Định hướng trả lời + chuẩn điểm:
- Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. (5đ)
- Bài thơ khắc họa một khía cạnh trong vẽ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thủy chung sau trước. (5đ)
3-Bài mới: ở tiết trước thầy đã hướng dẫn các em đọc truyện, tìm hiểu tình huống của truyện hôm nay, thầy hướng dẫn các em tìm hiểu tâm trạng của ông Hai khi nghe làng mình theo giặc.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
KIẾN THỨC CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 1:
- Yêu cầu HS đoc phần chú thích
- GV khái quát những đặc điểm cơ bản về tác giả, tác phẩm.
H. Em hiểu gì về hoaøn cảnh ra đời của tác phẩm?
- GV hướng dẫn đọc, tóm tắt truyện.
* HOẠT ĐỘNG 2:
- Hướng dẫn phân tích đoạn 1.
H. Hãy thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai tröôùc khi laøng chöa theo Taây?
H. Nhận xét vai trò diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai tröôùc khi laøng chöa theo Taây?
- OÂng haõnh dieän vì laøng oâng giaøu coù to ñeïp cuûa laøng, sau caùch maïng oâng laïi töï haøo veà khoâng khí caùch maïng soâi noåi cuûa laøng oâng ñoái vôùi oâng thöïc chaát yeâu laøng laø yeâu nöôùc
*GV khái quát: Tình yêu làng của ông Hai được thử thách qua nhiều vấn đề gay cấn chúng ta sẽ tiếp tục được tìm hiểu ở tiết 2
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
- Kim Lân (1920-2007) là nhà văn chuyên viết truyện ngắn.
- Những cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê là đề tài sáng tác chủ yếu của ông.
2- Tác phẩm:
- Viết vào thời kì đầu kháng chiến chống Pháp (1948)
3- Đọc, tìm hiểu chú thích và tóm tắt:
a- Đọc:
b- Tìm hiểu chú thích:
c- Tóm tắt truyện:
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Diễn biến tâm trạng của ông Hai:
a- Trước khi nghe tin làng chưa theo Tây.
- Nhớ làng da diết (nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em, nhớ làng quá).
- Ông nghe được nhiều tin hay -> Những tin chiến thắng của quân ta -> ruột gan ông múa lên vui quá.
=> Niềm vui tự hào của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê.
-> Đó chính là biểu hiện của tình yêu làng.
4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
- Về nhà đọc lại tác phẩm. Học kĩ bài giảng.
- Tìm hiểu Câu chuyện cho em thấm thía điều gì về tình cảm với quê hương.
- Học tập nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của Kim Lân.
- Chuẩn bị bài: Làng (tt).
Rút kinh nghiệm giờ dạy
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------------------------- Oo0c & d0oo--------------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 13/11/2013
Tiết 62 Ngày dạy: 15/11/2013
Văn bản: LÀNG (tt)
(Kim Lân)
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước cách mạng tháng Tám.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các ý tưởng miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
III-CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Kế hoạch tiết dạy, một số tranh ảnh minh họa cho tiết dạy.
- Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi SGK.
IV. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống.- Động não.
- Thảo luận.
V- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Nêu những đặc điểm cơ bản về tác giả, tác phẩm truyện ngắn Làng của Kim Lân?
Em hiểu gì về hoaøn cảnh ra đời của tác phẩm?
* Định hướng trả lời + chuẩn điểm:
-Kim Lân (1920-2007) là nhà văn chuyên viết truyện ngắn.(3đ)
-Những cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê là đề tài sáng tác chủ yếu của ông. (3đ)
-Viết vào thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. (1948) (4đ)
3-Bài mới: ở tiết trước thầy đã hướng dẫn các em đọc truyện, tìm hiểu tình huống của truyện hôm nay, thầy hướng dẫn các em tìm hiểu tâm trạng của ông Hai khi nghe làng mình theo giặc.
HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
- Hướng dẫn phân tích đoạn 2.
- Yêu cầu HS đọc từ đầu đến dật dờ (tr 1959).
H. Trước khi nghe tin xấu về làng, tâm trạng ông Hai được miêu tả như thế nào? Tìm các từ ngữ, chi tiết diễn tả điều đó?
H. Đó chính là bằng chứng về tình yêu làng của ông Hai, Em có đồng ý không?
H. Khi nghe tin làng theo giặc, tâm trạng ông Hai như thế nào?
H. Ngheä thuật nỗi bật được tác giả sử dụng để diễn tả tâm trạng của ông Hai là gì?
H. Những cảm xúc của ông chất chứa trong lòng, có thể gọi tên là những cảm xúc gì?
H. Điều đó chứng tỏ tin xấu ảnh hưởng đến ông Hai như thế nào?
H. Cuộc xung đột nội tâm đã đưa ông Hai đñeán một lựa choïn dứt khoaùt, đó là lựa chọn gì?
H. Qua sự phân tích trên, em hiểu gì về tình cảm của ông Hai với làng quê, với cách mạng?
H. Qua lời tâm sự với đứa con, em hiểu thêm được điều gì ở ông Hai?
H. Khi có tin cải chính làng ông không theo giặc, tâm trạng của ông như thế nào?
*HOẠT ĐỘNG 3:
- Hướng dẫn tổng kết.
H. Khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện?
*HOẠT ĐỘNG 4: Luyện tập:
- GV đọc bài bình luận của báo văn nghệ công an (số 24 ra tháng 11/2005) về saùng tác của Kim Lân.
b- Khi nghe tin làng theo Tây:
- Tin đến với ông đột ngột, bất ngờ, làm ông sửng sờ bàng hoàng.
- Nghệ thuật: miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc.
- Cổ ông nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân… => Cảm xúc bò xúc phạm đau đớn, tê tái.
- Hàng loạt câu hỏi, câu cảm thán diễn tả những cung bật, cảm xúc của ông Hai chứng tỏ tin đó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong lòng ông:
+ Nỗi nhục nhã ê chề.
+ Nỗi đau đớn tái tê.
+ Sự bế tắc vào cuộc sống phía trước.
- Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sôï hải thường xuyên trong ông Hai, cùng nỗi đau xót tủi hổ vô cùng.
- Ông quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
=>Tình yêu làng quê đã phát triển thành tình yêu nước, yêu cách mạng.
- Một lòng với cách mạng, với kháng chiến.
c- Khi tin xấu được cải chính:
- Khoe khắp mọi người nhà mình bò đốt, làng ông bò đốt
=> Chứng minh cho lòng ông trong sạch, làng ông không theo giặc.
III- Tổng kết:
1. Nội dung:
- Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
2. Nghệ thuật:
- Truyện thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ để miêu tả tâm lí nhân vật.
IV- Luyện tập:
4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
- Về nhà đọc lại tác phẩm. Học kĩ bài giảng
- Câu chuyện cho em thấm thía điều gì về tình cảm với quê hương.
- Học tập nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của Kim Lân.
- Chuẩn bị bài “Chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
Rút kinh nghiệm giờ dạy
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------------------------- Oo0c & d0oo--------------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 12/11/2012
Tiết 63 Ngày dạy: 14/11/2012
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT:
ÔN TẬP TỪ VỰNG
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Các đơn vị kiến thức đã học về từ địa phương, phụ âm đầu, nguyên âm đôi giữa vần, phụ âm cuối.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Củng cố các đơn vị kiến thức đã học về từ địa phương, phụ âm đầu, nguyên âm đôi giữa vần, phụ âm cuối.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng những kiến thức đó trong học tập và giao tiếp.
3. Thái độ:
- Biết trân trọng, yêu quý và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng việt.
III-CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK, tài liệu giáo dục địa phương.
- Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi SGK. Bài thơ Tiếng Việt của Lưu Quang Vũ.
IV. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống.
- Động não.
- Thảo luận.
V- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Khái quát nội dung và nghệ thuật truyện Làng của Kim Lân?
* Định hướng trả lời + chuẩn điểm:
- Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.(5đ)
- Truyện thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ để miêu tả tâm lí nhân vật. (5đ)
3-Bài mới:
Hình thức hoạt động
Nội dung
Hoạt động 1: GV đọc diễn cảm toàn bộ văn bản Tiếng Việt của Lưu Quang Vũ (lưu ý đọc đúng phụ âm đầu, cuối, nguyên âm đôi, dấu hỏi, dấu ngã, từ địa phương...)
Hoạt động 2:
1. Đọc và viết đúng các từ có phụ âm đầu.
2. Đọc và viết đúng các từ có phụ âm cuối.
3. Đọc và viết đúng các từ có nguyên âm đôi.
4. Đọc và viết đúng các từ có dấu hỏi, dấu ngã.
5. Tìm từ địa phương có trong bài thơ.
- HS đọc – HS nghe và chép lên bảng một số đoạn – cả lớp phát hiện những lỗi sai thuộc về phát âm (đọc) và chính tả (viết).
Hoạt động 3: Phát phiếu học tập cho HS, trong đó in sai một số từ ngữ (phụ âm đầu, cuối, nguyên âm đôi, dấu hỏi, dấu ngã, từ địa phương...) HS phát hiện và sửa lỗi sai.
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS luyện tập.
- Kể tên các phụ âm đầu có trong bài thơ?
- Kể tên các nguyên âm đôi có trong bài thơ?
- Kể tên các phụ âm cuối có trong bài thơ?
- Khi phát âm, em thương sai những lỗi gì? Cách khắc phục?
I. VĂN BẢN:
Tiếng Việt
Lưu Quang Vũ
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
III. LUYỆN TẬP:
1. Các phụ âm đầu có trong bài thơ: t, m, g, h, k, s, c, đ, x, tr, r, nh, v, ngh, l, b, gi, th, n, kh, ...
2. Các nguyên âm đôi có trong bài thơ: òa, uya, iê, eo, oáy, ươ, uô, oi, au, oa, ua, ưa, âu, ai, ...
3. Các phụ âm cuối có trong bài thơ: ng, n, m, nh, p, ...
4. Các lỗi thường sai khi phát âm: thiếu dấu,
Cách khắc phục:
4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
- Về nhà tiếp tục sưu tầm từ địa phương và chú ý cách dùng.
- Đọc kĩ và chuẩn bị bài “Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
*Cần nắm:
+ Thế nào là đối thoại? Lượt thoại?
+ Thế nào là độc thoại ? Đọc thoại nội tâm?
Rút kinh nghiệm giờ dạy
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------------------------- Oo0c & d0oo--------------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 12/11/2012
Tiết 64 Ngày dạy: 14/11/2012
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Qua tiết học giúp các em:
- Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Biết viết văn bản tự sự có đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án. Bảng phụ và phiếu học tập.
- HS: Soạn bài. Đọc kĩ các nội dung trong sách giáo khoa.
IV. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống, Động não.
- Thảo luận.
V. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
Không kiểm tra.
3. Bài mới: Để khắc họa nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả những phương diện nào? Ở các lớp dưới, các em đã học về miêu tả nhân vật ở những mặt như ngoại hình, hành động, trang phục… Hôm nay, chúng ta sẽ xem xét nhân vật ở phương diện ngôn ngữ qua đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1:
GV : Cho HS thảo luận nhóm vừa 7 phút
? Trong hai câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? Dấu hiệu nào cho thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?
? Câu: “- Hà, nắng gớm, về nào…”, ông Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? Hãy dẫn ra?
GV: Trong đoạn trích còn có câu: “Chúng bay… nhục nhã thế này!”.
? Những câu như: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” là những câu ai hỏi ai? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu trước đó?
GV: Cho HS thảo luận nhóm nhỏ 5 phút.
? Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư?
? Giúp nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai như thế nào?
? Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, hãy tự rút ra nhận xét thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Mục đích của các hình thức trên là gì?
HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS luyện tập.
I- Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự.
1. Tìm hiểu đoạn trích từ truyện ngắn “Làng” của Kim Lân: SGK
* Hai câu đầu
- 2 người tản cư đang nói chuyện (2 lượt lời qua lại). Thể hiện trong đoạn văn bằng 2 gạch đầu dòng.
-> Đối thoại của 2 người tản cư.
*Câu thứ 3
- Hà, nắng gớm, về nào...
->Ông Hai nói với chính mình, vì nội dung lời nói không hướng tới ai, chẳng cần ai đáp lại.
-> Câu này là độc thoại.
* Những câu như: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…”
->Vì không thốt thành lời, chỉ nghĩ thầm nên không gạch đầu dòng.
-> Là những câu độc thoại nội tâm.
2. Tác dụng:
- Đối thoại: tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật.
- Độc thoại và độc thoại nội tâm: giúp nhà văn khắc họa sâu sắc tâm trạng dằn vặt, của ông Hai khi nghe tin cái làng của ông theo giặc.
-> Làm cho câu chuyện sinh động hơn.
* Ghi nhớ: SGK.
II- Luyện tập.
- Bài tập 1:
+ Có 3 lượt lời trao (bà Hai) nhưng chỉ 2 lời đáp (của ông Hai):
-> Tái hiện cuộc đối thoại, tác giả đã làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc.
4. Củng cố: Em hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự ra sao ?
5. Dặn dò: - Học Ghi nhớ, làm bài tập 2 (SGK trang 179).
- Chuẩn bị: Luyện nói : Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
Rút kinh nghiệm giờ dạy
......................................................................................................................................................................
------------------------- Oo0c & d0oo--------------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 14/11/2012
Tiết 65 Ngày dạy: 16/11/2012
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN
VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Qua tiết học giúp các em:
- Hiểu được vai trò của tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
- Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản kể chuyện.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC:
1. Kiến thức:
- Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
- Tác dụng của việc sử dụng các ý tưởng tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
2. Kĩ năng:
1. Kĩ năng chuyên môn:
- Nhận biết được các ý tưởng tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản.
- Sử dụng các ý tưởng tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
2. Kĩ năng sống:
- Chủ động, sẵn sàng trình bày trước lớp câu chuyện mà mình đã chuẩn bị theo thời gian cho phép và thể hiện rõ cảm xúc, cử chỉ, thái độ trong khi trình bày.
- Trình bày câu chuyện với cách kể chuyện kết hợp với nghị luận và miêu tả trước tập thể.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án. Bảng phụ và phiếu học tập.
- HS: Soạn bài. Ôn tập các nội dung trong sách giáo khoa.
IV. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống, Động não.
- Thảo luận.
V. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của hs.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: GV cho các tổ báo cáo sự chuẩn bị bài nói của các thành viên trong tổ. (tuyên dương các thành viên chuẩn bị tốt đồng thời phê bình những thành viên chưa chuẩn bị bài).
Hoạt động 2: Cho HS thảo luận nhóm.
- GV chia lớp ra làm 6 nhóm:
- Nhóm 1 chuẩn bị đề 1.
- Nhóm 2 chuẩn bị đề 2.
- Nhóm 3 chuẩn bị đề 3.
- Các nhóm thảo luận 5 – 7 phút. HS đã chuẩn bị bài ở nhà vì thế thời gian này chủ yếu là trao đổi trong nhóm để có một đề cương nói thống nhất hợp lí.
Hoạt động 3: Tổ chức cho HS nói trước lớp.
* GV yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng, quay xuống phía các bạn và trình bày bài nói của nhóm mình. Yêu cầu cả lớp theo dõi và chuẩn bị nhận xét.
HS lưu ý mấy điểm sau?
-Không viết thành bài văn, chỉ nêu ra các ý chính sẽ nói.
-Khi trình bày trước các bạn mở đầu nên nói gì, sau đó lần lượt nói về các nội dung gì và kết thúc ra sao.
- Nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc; tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe.
- Nội dung chuyện có tình huống, có lời thoại và có suy nghĩ nội tâm của nhân vật.
Hoạt động 4: Tổ chức cho HS nhận xét về ưu, nhược điểm trong việc trình bày miệng của mỗi HS vừa nói trước lớp.GV tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước tập thể, cho điểm biểu dương các em nói tốt.
* Dàn bài tham khảo.
Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn.
* Mở bài :
Giới thiệu chuyện kể, tâm trạng của em khi gây ra một chuyện không hay cho bạn.
* Thân bài:
1/ Diễn biến câu chuyện.
- Giới thiệu nhân vật:
+ Bản thân : học giỏi, thương bạn.
+ Bạn:học trung bình, rất tốt với tôi.
- Mối quan hệ tình cảm:
+ Luôn giúp đỡ bạn trong học tập.
+ Lo lắng, quan tâm sợ bạn điểm thấp.
- Những việc đã làm trong thời gian qua để giúp bạn:
+ Chỉ bài tập.
+ Cho xem bài khi làm bài kiểm tra.
- Suy nghĩ đã làm được việc tốt là giúp bạn (nội tâm nhân vật).
2/ Tình huống: Sự việc xảy ra.
+ Hôm ấy có tiết kiểm tra.
+ Tôi bị ốm không đến lớp được.
+ Bạn không có người chỉ bài nên làm không được.
+ Tôi nằm nhà lo lắng và suy nghĩ hình dung bạn ở lớp không có ai cho xem bài cảm thấy không yên tâm (nội tâm).
+ Kết quả bạn bị điểm kém.
+ Cô giáo bộ môn tìm hiểu nguyên nhân, trước những câu hỏi của cô bạn không trả lời được. Tôi rất ân hận vì những sai lầm của mình trong thời gian qua. Tôi phải thú nhận việc làm của mình với cô giải thích và chỉ ra những sai sót của tôi.
+ Tôi nhận ra lỗi lầm, rút ra bài học: thương và giúp bạn không đúng cách sẽ thành ra hại bạn (nội tâm).
* Kết bài:
- Không để sai lầm nữa.
- Đó là những sai lầm mà bản thân không quên và trở thành bài học nhớ đời.
4. Củng cố : Bài học cần nắm được các kĩ năng của văn nói, biết cách đưa các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm vào trong văn bản tự sự.
5. Dặn dò: Học bài và chuẩn bị ở nhà thật tốt - đọc và trả lời các câu hỏi soạn văn bản Lặng lẽ Sa Pa.
Rút kinh nghiệm giờ dạy
......................................................................................................................................................................
------------------------- Oo0c & d0oo--------------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 06/11/2009
Tiết 63 Ngày dạy: 09/11/2009
BÀI :
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh hiểu được sự phong phú của các vùng miền với những phương ngữ khác nhau.
-Kĩ Năng: Nhận diện từ địa phương của các vùng miền.
-Thái độ: Có ý thức sử dụng từ địa phương trong những văn cảnh cho phù hợp.
II-Chuẩn bị:
-Giáo viên: Bảng phụ, các đoạn thơ từ địa phương.
-Học Sinh: Sưu tầm một số từ địa phương mà em biết.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1-ổn định:
2-Kiểm tra bài cũ:
+Câu hỏi: Nêu một số từ địa phương mà em đã chuẩn bị ở nhà?
+Trả lời: Học sinh nêu được 1 từ thì được một điểm.
3-Bài mới: Giới thiệu: ở mỗi một vùng miền có một số thuật ngữ riêng. Để thấy được sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương trong Tiếng Việt, chủ yếu thể hiện qua việc dùng những võ ngữ âm khác nhau để biểu thị cùng một khái niệm. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu điều đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
KIẾN THỨC CƠ BẢN
*HĐ1:
-Tìm những từ địa phương trong phương ngữ mà đang sử dụng
*Bài tập 1:
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu và trả lời các yêu cầu của bài tập 1 trong SGK
*Các nhóm thảo luận và trả lời.
-Tìm những phương ngữ, những từ ngữ địa phương.
-Chỉ sự vật, hiện tượng;
-Đồng nghĩa nhưng khác về âm:
-Giống về âm nhưng khác về nghĩa:
*GV nêu thêm một soá ngữ liệu khác: hòm, nón…
*Bài tập 2:
-Yêu cầu HS đọc bài tập 2 và thực hiện theo yêu cầu.
*Bài tập 3:
-Quan sát hai bảng mẫu (b), (c) cho biết trường hợp nào thuộc về ngôn ngữ toaøn dân.
*Bài tập 4:
-Đọc đoạn trích và chỉ ra những từ ngữ địa phương trong đoạn trích, những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào?
Sử dụng có tác dụng gì?
*HĐ2:
-Sưu tầm thô và hướng dẫn sử dụng từ địa phương?
-GV đưa thêm 1 đoạn thô
Răng không cô gái trên sông
Ngày mai cô sẽ từ trong ra ngoaøi.
-Tìm từ địa phương? Thuộc phương ngữ nào
I- Bài tập:
*Bài tập 1:
a- Chỉ sự vật, hiện tượng;
-Nhút: món ăn Nghệ An (xô mít…)
-Bồn bồn: rau (vùng Tây Nam bộ)
b- Đồng nghĩa nhưng khác về âm:
-Bắc: cá quả
-Trung: Cá tràu
-Nam: cá lóc.
c- Giống về âm nhưng khác về nghĩa:
-Bắc: ốm (bò bònh)
-Trung: ốm (gầy)
-Nam: ốm (gầy)
*Bài tập 2:
-Các từ địa phương không có trong phương ngữ khác-> thể hiện sự phong phú đa dạng giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, tâm lí, phong tục…
*Bài tập 3:
-Các từ được coi là ngôn ngữ toaøn dân:
cá quả, lợn, ngã, ốm-> đều là phương ngữ phía Bắc
*Bài tập 4:
Các từ địa phương:
-chi, rứa, nớ, tàu bay, tui, răng, mụ
-Tác dụng: Nhấn mạnh phẩm chất, tâm hồn người dân Quảng Bình.
II- Luyện tập:
* Ghi lại lời chào hỏi của hai bạn học sinh:
-Bạn đi đâu dề dẫy?
-Mình đi thăm bạn An mới bò té.
*Xác định từ địa phương trong đoạn thô.
-Từ địa phương: răng
-Miền trung (Huế)
4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học.
5. Dặn dò:
-Về nhà tiếp tục sưu tầm từ địa phương và chú ý cách dùng.
-Đọc kĩ và chuẩn bị bài “Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
*Cần nắm:
+Thế nào là đối thoại? Lượt thoại?
+Thế nào là độc thoại ? Đọc thoại nội tâm?
Rút kinh nghiệm giờ dạy
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
------------
File đính kèm:
- NGU VAN 9 TUAN 13.doc