A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nắm vững một số nội dung phần tiếng Việt đã học ở học kỳ I.
B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bài soạn; bảng phụ.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C.Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của HS.
III. Bài mới:
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4401 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Bài 15 - Tiết 73: Ôn tập phần Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 15 Bài15
Tiết 73 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT.
***************
A.. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nắm vững một số nội dung phần tiếng Việt đã học ở học kỳ I.
B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bài soạn; bảng phụ.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C.Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của HS.
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động 1:Hướng dẫn ôn tập các phương châm hội thoại.
- Câu hỏi 1: Nêu các phương châm hội thoại.
* Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
* Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.
* Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch;tránh cách nói mơ hồ.
*Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
- Câu hỏi 2: Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ?
* Câu chuyện 1: Trong giờ Địa lý, Thầy giáo hỏi một học sinh đang mãi nhìn qua cửa sổ:
-Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh:
- Thưa thầy, “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
* Câu chuyện 2: Khoảng 10 giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở một vùng quê. Ông khách nói, giọng hoảng hốt:
- Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôi rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.
- Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phải một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.
- Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?
- Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy!
* Câu chuyện 3: Nói có đầu có đuôi.
Một lão chủ dặn anh nay tớ:
- Mày ăn nói cộc lốc, người ta cười cả tao. Từ rày về sau, hễ nói gì thì nói có đầu có đuôi, nghe chưa!
Một hôm, lão ăn mặc chỉnh tề, ngồi hút thuốc. Anh đầy tớ chợt chắp tay thưa:
- Bẩm ông ……
- Cái gì? – Lão chủ hỏi.
- Bẩm ông, con tằm nó ăn lá dâu …
- Nghĩa là làm sao?
- Bẩm ông , con tằm nó ăn lá dâu, nó nhả ra tơ. Người ta mang ra chợ bán. Người Trung Quốc mua tơ đem về kéo sợi, dệt thành the, rồi mang the sang bán cho ta. Ông mua the về may áo. Hôm nay, ông mặc áo vào, rồi ông ngồi hút thuốc ……
- Thế thì sao?
- Vâng, con xin nói ngay nay ạ: Tàn thuốc rơi vào áo ông. Áo ông đang cháy đấy ạ!
Lão chủ giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy một miếng to bằng bàn tay rồi.
( Truyện cười dân gian Việt Nam)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn ôn tập xưng hô trong hội thoại.
- Câu hỏi 1: Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
* Từ ngữ xưng hô phong phú và đa dạng như: mình, chúng mình, ta, tôi, chúng ta, chúng tôi, anh, em, bác, cháu ……
* Xưng hô trong hội thoại là người nói cần căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
- Câu hỏi 2: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
* Xưng khiêm: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.
* Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
C Đây là phương châm giao tiếp lịch sự của nhiều nước.
* Ví dụ:
8Vua tự xưng là “quả nhân” để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là “cao tăng” để thể hiện sự tôn kính.
8Các nhà nho tự xưng là “hàn sĩ”, “kẻ hậu sinh” và gọi người khác là “ tiên sinh”
8 Bạn bè xưa xưng là “tiểu đệ” và gọi người khác là “đại ca”.
8Một người xưng là “chúng tôi” và gọi người khác là “quí ông, quí bà”.
- Câu 3: Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
* Khi giao tiếp cần lựa chọn từ ngữ xưng hô vì xưng hô không chỉ dùng các đại từ xưng hô mà còn dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng ho trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn, có khi không tiến triển được.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn ôn cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
- Câu hỏi 1: Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
* Cách dẫn trực tiếp: là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép
* Cách dẫn gián tiếp: là nhắc lại lời hay ý của nhân vật có điều chỉnh không giữ nguyên vẹn, không dùng dấu hai chấm, không đặt trong dấu ngoặc kép. Có thể thêm từ “rằng” hoặc “là” để ngăn cách phần được dẫn với phần lời của người dẫn.
- Câu hỏi 2: Đọc đoạn trích và chuyển lời thoại thành lời dẫn gián tiếp? Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp?
* Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào hỏi xem quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bay giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh, nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những thay đổi từ ngữ:
8Từ xưng hô: Mình (ngôi thứ nhất); Chúa công (ngôi thứ hai)ð nhà vua, vua Quang Trung ( ngôi thứ ba) trong lời dẫn gián tiếp.
8Bỏ từ “đây” trong lời đối thoại.
8Thay từ “bây giờ”ð “bấy giờ”.
Nội dung ghi
I.Các phương châm hội thoại:
A. Ôn tập các phương châm:
1. Phương châm về lượng:
2. Phương châm về chất:
3. Phương châm quan hệ:
4. Phương châm cách thức:
5. Phương châm lịch sự:
B. Kể các tình huống có phương châm giao tiếp không được tuân thủ:
1. Câu chuyện 1: Phương châm không được tuân thủ là phương châm quan hệ.
2. Câu chuyện 2: Phương châm không được tuân thủ là phương châm quan hệ.
3. Câu chuyện 3: Phương châm không được tuân thủ là phương châm về lượng.
II. Xưng hô trong hội thoại:
1. Từ ngữ xưng hô:
- Từ ngữ xưng hô phong phú đa dạng.
- Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
2. Bài tập:
3. Thảo luận:
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
a. Cách dẫn trực tiếp:
b. Cách dẫn gián tiếp:
2. Chuyển lời thoại và phân tích:
IV. Củng cố:
- Nhắc lại các phương châm hội thoại.
- Xưng hô trong hội thoại.
- Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
V. Dặn dò:
1. Học thuộc bài.
2. Chuẩn bị học bài kiểm tra tiếng Việt.
- Ôn lại kiến thức về từ láy.
- Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích “ Mã Giám Sinh mua Kiều” và nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh với mụ mối.
- Xác định lời dẫn và không phải lời dẫn.
- Ôn lại các phép tu từ từ vựng.
VI. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- GIAHY73.DOC