I/ Mục tiêu
1. Kiến thức: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức tích hợp với phần tiếng Việt ở bài Khởi ngữ và phần tập làm văn ở bài Phép phân tích và tổng hợp, với thực tế cuộc sống ở chuyên mục Mỗi ngày một cuốn sách.
II/ Chuẩn bị của GV và HS:
GV: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo, bảng phụ.
HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình bài dạy:
21 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19, 20 Trường THCS Minh Dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ II - Tuần 19
Tiết 91 - Văn bản
Bàn về đọc sách
( Chu Quang Tiềm )
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức tích hợp với phần tiếng Việt ở bài Khởi ngữ và phần tập làm văn ở bài Phép phân tích và tổng hợp, với thực tế cuộc sống ở chuyên mục Mỗi ngày một cuốn sách...
II/ Chuẩn bị của GV và HS:
GV: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo, bảng phụ.
HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình bài dạy:
Lớp: tổng số: vắng: Ngày dạy
1. Kiểm tra bài cũ: Không
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
GV: Gọi HS đọc phần chú thích *SGK
GV: Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm?
GV: Qua việc đọc và soạn bài em nhận biết điều gì về bài viết này?
HĐ2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích
GV: Hư;ớng dẫn h/s cách đọc văn bản -> đọc mẫu một đoạn -> gọi h/s đọc tiếp đến hết.
GV: nhận xét
GV: Hướng dẫn h/s tìm hiểu các chú thích trong sgk.
* Lưu ý đây là tác phẩm dịch cần chú ý tới nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh động, dí dỏm không quá sa đà vào phân tích ngôn từ.
HĐ3: Tìm hiểu văn bản
GV: Hãy nêu bố cục của văn bản?
HS: Bố cục gồm ba phần
Phần 1: Từ đầu- > phát hiện thế giới mới: Tầm
quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
Phần 2: Tiếp -> Tự tiêu hao lực lượng : Những khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách, cách đọc thế nào cho có hiệu quả.
HS: Đọc phần 1
GV: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào ?
HS: - Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi và tích luỹ...
- Sách là những cột mốc trên con đường tiến hoá, học thuật của nhân loại.
- Là kho tàng quý báu của di sản tinh thần...loài người thu lượm, suy ngẫm mấy ngàn năm nay.
GV: Qua lời bàn của tác giả em thấy việc đọc sách có ý nghĩa như thế nào?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Nhận xét -> Kết luận trên bảng phụ.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986)
là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
- Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công, suy nghĩ, những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
II/ Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc:
2. Chú thích:
III/ Tìm hiểu văn bản
- Bố cục: Ba phần
1, Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
* Tầm quan trọng của sách
- Ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ...Là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật.
- Là kho tàng quý báu của di sản tinh thần.
* ý nghĩa của việc đọc sách
- Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
- Đọc sách là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
3, Củng cố:
- Đọc sách có tầm quan trọng và ý nghĩa gì?
- GV hệ thống nội dung bài.
4, Hướng dẫn học ở nhà:
- Đọc lại toàn bộ văn bản.
- Soạn tiếp phần còn lại của bài, giờ sau học tiếp.
Tiết 92:
Bàn về đọc sách
( Tiếp)
I/ Mục tiêu
( Đã nêu ở tiết 91 )
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình bài dạy
Lớp: tổng số: vắng: Ngày dạy
1, Kiểm tra bài cũ:
- Sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì ?
2, Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ3: Tìm hiểu văn bản
GV: hệ thống lại phần 1.
GV: Đọc sách có dễ không?
HS: Trong tình hình hiện nay sách vở ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ.
GV: Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc?
HS: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối " ăn tươi nuốt sống ", không biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian sức lực.
GV: Theo em ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Nhận xét -> Kết luận và phân tích cho h/s nắm được cách lựa chọn sách đọc bằng các dẫn chứng sgk.
GV: Em thường đọc loại sách nào?, Đọc như thế nào?
HS: Loại sách thường thức, loại sách gần với chuyên môn của mình.
GV: Tác giả bàn về việc kết hợp đọc sách chuyên sâu và đọc sách thường thức như thế nào ?
HS: "Trên đời không có học vấn nào cô lập, tách rời các học vấn khác ". Đọc tài liệu chuyên sâu, cũng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách gần gũi kế cận với chuyên môn của mình. Vì thế không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn.
GV: Em có nhận xét gì về lời bình của tác giả?
HS: Chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn.
HS: Đọc phần 3.
GV: Việc lựa chọn sách để đọc là một điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách. Cùng với vấn đề này, ông còn bàn cụ thể về cách đọc. ở đây có hai ý kiến để mọi người suy ngẫm, học tập.
? Đó là những ý kiến nào?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Nhận xét
GV: Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả như thế nào?
HS: Nội dung, cách trình bày thấu tình, đạt lí.
- Các ý kiến đưa ra thật xác đáng. Có tư cách một học giả có uy tín, từng trải, nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài.
- Trình bày, phân tích cụ thể, bằng giọng trò chuyện, tâm tình thân ái, chia sẻ kinh nghiệm
GV: Bố cục bài viết có kết cấu như thế nào? Các ý kiến đưa ra được dẫn dắt ra sao ?
GV: Đặc biệt bài văn nghị luận này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi yếu tố nào ?
HĐ4: Tổng kết
GV: Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài?
GV: Gọi h/s đọc ghi nhớ (SGK- T.7 )
GV: Nhấn mạnh ý chính của phần ghi nhớ.
HĐ5: Luyện tập
GV: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài " Bàn về đọc sách ".
GV: Khuyến khích h/s có ý kiến, suy nghĩ có tính thiết thực gắn với từng cá nhân.
=> Kết hợp cách luyện nói, luyện cách phát biểu cảm nghĩ cho h/s.
I/ Tác giả, tác phẩm
II/ Đọc và tìm hiểu chú thích
III/ Tìm hiểu văn bản
1, Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
2, Cách lựa chọn sách khi đọc
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Dễ khiến người ta lạc hướng.
- Cách lựa chọn sách:
+ Không tham đọc nhiều mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
+ đọc kỹ các quyển sách thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
3, Phương pháp đọc sách
- Không nên đọc lướt qua, phải vừa đọc, vừa suy nghĩ.
- không nên đọc tràn lan mà đọc có kế hoạch, có hệ thống.
4, Tính thuyết phục, tính hấp dẫn của văn bản
- Nội dung các lời bàn, cách trình bày của tác giả vừa đạt lý, vừa thấu tình.
- Bố cục bài chặt chẽ, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên.
- Bài nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh.
IV/ Tổng kết
- Nội dung
- Nghệ thuật
* Ghi nhớ ( SGK- T.7 )
V/ Luyện tập
( h/s tự nêu ý kiến ).
3, Củng cố:
- Bài viết nêu lên mấy luận điểm?
- Tại sao văn bản lại có tính thuyết phục, tính hấp dẫn với người đọc ?
4, Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Khởi ngữ.
Ngày dạy....../ ......./ 2007
Tiết :
Khởi ngữ
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức: - Nhận biết được khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu lên đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận diện khởi ngữ và nhận diện khởi ngữ trong nói, viết.
3. Thái độ: Có ý thức học tập bộ môn.
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ.
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi sgk.
III/ Tiến trình bài dạy
1, Kiểm tra bài cũ:
2, Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
HS: Đọc ví dụ trên bảng phụ.
GV: Nêu yêu cầu của ví dụ?
GV: Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm ?
HS: - ở(a) chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" thứ hai không phải là từ "anh" được in đậm.
- ở (b) chủ ngữ là từ " tôi ".
- ở (c) chủ ngữ kà từ " chúng ta "
GV: Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ ?
Về vị trí ?
GV: Vậy những từ in đậm nêu lên điều gì được nói đến trong câu ?
HS: Từ in đậm nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
GV: Trước các từ in đậm trên, có ( hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào ?
HS: - ở câu (a) đối với (anh) anh không....
- ở câu (b) về ( giàu) tôi cũng giàu rồi.
- ở câu (c) về ( các thể văn....)
GV: Qua phân tích các ví dụ trên em hiểu khởi ngữ là gì ?
HS: Trả lời.
HS: Đọc ghi nhớ (SGK- T8)
GV: Chốt lại ý chính.
HĐ2: Luyện tập
HS: Đọc bài tập 1.
- xác định yêu cầu của bài tập.
GV: Tìm khởi ngữ trong đoạn trích?
HS: Thảo luận nhóm -> đại diện nhóm trả lời
-> nhận xét.
GV:Treo bảng phụ ( ghi đáp án ).
GV: Gọi h/s đọc bài tập 2 sgk.
- Xác định yêu cầu của bài tập.
GV: Treo bảng phụ ( ghi hai câu trong bài tập)
? Viết lại hai câu bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ ?
HS: Thảo luận nhóm -> lên bảng làm bài tập
->h/s khác nhận xét.
GV: Nhận xét -> sửa sai nếu có.
I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- ở (a) chủ ngữ là từ "anh" thứ hai
( không in đậm ).
- ở (b) chủ ngữ là từ "tôi ".
- ở (c) chủ ngữ là từ" chúng ta ".
- Về vị trí: đứng trước chủ ngữ
- Về quan hệ với vị ngữ : không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
* Ghi nhớ: (SGK- T8).
II/ Luyện tập
Bài tập 1:
* Các khởi ngữ:
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài tập 2:
* Chuyển:
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải
3, Củng cố:
- Khởi ngữ là gì ?
- GV: Hệ thống toàn bộ nội dung bài.
4, Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài cũ.
- Làm tiếp bài tập 2.
- Đặt 5 câu trong đó có khởi ngữ.
- Chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp
Ngày dạy....../ ....../ 2007
Tiết 94
Phép phân tích và tổng hợp
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức: Hiểu biết và vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ.
- HS: Đọc và tìm hiểu bài trước ở nhà.
III/ Tiến trình bài dạy
1, Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
2, Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Hướng dẫn h/s tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp.
GV: Yêu cầu h/s đọc văn bản " Trang phục "
GV:Bài văn đã nêu dẫn chứng gì về trang phục?
HS: Không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất....
- Trang phục của một cô gái một mình trong hang sâu, anh thanh niên đi tát nước...., đi đám cưới, đi đám tang...
- Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh...
GV: Vì sao không ai làm cái điều phi lý mà tác giả nêu ra ?
HS: Trả lời
GV: Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong ăn mặc của con người ?
GV: Tác giả dùng phép lập luận nào để rút ra quy tắc trong ăn mặc ?
HS: Tác giả sử dụng phép lập luận phân tích.
GV: Em hiểu thế nào là lập luận phân tích?
HS: Phân tích là chia nhỏ đối tượng để xem xét từng phần, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng.
* Tìm hiểu phép tổng hợp.
GV: Theo em sau khi nêu một số biểu hiện của những " quy tắc ngầm " tác giả dùng câu văn nào để thâu tóm lại vấn đề ?
HS: Câu " Ăn mặc ra sao...hay toàn xã hội ".
GV: Đây có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không?
HS: Tổng hợp được các ý trong từng nội dung nêu ở trên.
GV: Bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề?
HS: Phép tổng hợp .
GV: Từ việc tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề mặc đẹp như thế nào ?
HS: - Mặc đẹp thì phải phù hợp.
- Cái đẹp đi với cái giản dị, phù hợp
với môi trường.
- Phù hợp với hiểu biết, với đạo đức.
GV: Phép lập luận thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
HS: Thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài.
GV: Vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài văn nghị luận như thế nào ?
HS: Đọc ghi nhớ sgk.
GV: Chốt lại ý chính.
HĐ2: Luyện tập
GV: Hướng đãn h/s tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản " Bàn về đọc sach " của Chu Quang Tiềm.
HS: Thảo luận.
GV: Tác giả đã phân tích thế nào để làm sáng tỏ luận điểm. " Học vấn không phải là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn ".
HS: Thảo luận nhóm -> đại diện nhóm trình bày -> nhận xét.
GV: Nhận xét -> kết luận
GV: Tác giả phân tích những lý do phải chọn sách đọc như thế nào ?
GV: Tác giả phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào ?
I/ Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
1, Đọc văn bản: " Trang phục "
a. Tìm hiểu phép phân tích.
- Ăn mặc chỉnh tề, đồng bộ
- Ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung, hoàn cảnh riêng của cá nhân.
- Ăn mặc phù hợp với đạo đức.
b, Tìm hiểu phép tổng hợp.
- "Ăn mặc ra sao phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội.
* Ghi nhớ: (SGK - T. 10)
II/ Luyện tập
Bài tập 1:
- Học vấn là của nhân loại -> học vấn của nhân loại do sách lưu truyền lại -> sách là kho tàng quý báu -> nếu ta... nếu xoá bỏ...
làm kẻ lạc hậu.
Bài tập 2:
Phân tích lí do chọn sách đọc.
- Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Bài tập 3:
Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách:
- Không đọc thì không có xuất phát điểm cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách -> đọc không xuể không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ hơn đọc nhiều mà qua loa.
3, Củng cố:
- Thế nào là phép phân tích tổng hợp ?
- Vai trò của phân tích tổng hợp trong văn bản nghị luận ?
4, Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài cũ.
- Làm bài tập 4 ( T. 10 )
- Giờ sau luyện tập phân tích và tổng hợp.
Ngày dạy....../ ....../ 2007
Tiết 95
Luyện tập phân tích và tổng hợp
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp học sinh có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng nhận diện văn bản và phân tích tổng hợp.
- kỹ năng viết văn bản và phân tích tổng hợp.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng phép lập luận phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk.
III/ Tiến trình bài dạy
1, Kiểm tra bài cũ:
- Nêu vai trò của phân tích và tổng hợp trong lập luận ?
2, Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Hướng dẫn h/s làm bài tập
.
HS: Đọc đoạn văn ( a) và ( b) trong bài tập 1.
GV: Chỉ ra trình tự phân tích ở mỗi đoạn văn ?
HS: Thảo luận theo nhóm.
- Nhóm1+3 : ý a
- Nhóm 2+4: ý b
- Đại diện nhóm trình bày -> nhận xét.
GV: Treo bảng phụ đối chiếu kết quả.
HS: Đọc bài tập 2 sgk ( T. 12 )
GV: Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó ?
HS: Thảo luận nhóm trong bàn -> trả lời
-> nhận xét.
GV: Nhận xét -> kết luận.
GV: Dựa vào văn bản
" Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm em hãy phân tích lý do khiến mọi người phải đọc sách?
HS: Thảo luận trả lời.
GV: Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài "Bàn về đọc sách"
HS: Viết đoạn văn -> trình bày -> nhận xét.
GV: nhận xét.
I/ Bài tập
Bài tập 1:
a. Đoạn văn a.
- Cái hay ở các điệu xanh.
- ở những cử động.
- ở các vần thơ.
- ở các chữ không non ép.
=> Sử dụng phép lập luận phân tích.
b. Đoạn văn b.
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
- Đoạn tiếp: Phân tích từng quan niệm đúng, sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người
Bài tập 2:
* Phân tích thực chất của lối học đối phó.
- Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ.
- Học đối phó là học bị động...
- Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào kiến thức của bài.
- Học đối phó -> không hứng thú -> chán học -> hiệu quả thấp.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.
Bài tập 3:
* Phân tích lý do khiến mọi người phải đọc sách.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại.
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà phải đọc kỹ, hiểu sâu, còn cần phải đọc rộng.
Bài tập 4:
- Tóm lại muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kỹ, đồng thời cũng chú trọng đọc rộng thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
3, Củng cố:
- NHắc lại vai trò của phân tích, tổng hợp trong lập luận.
- Hệ thống lại bài .
4, Hướng dẫn học ở nhà:
- Xem lại các bài tập đã làm.
- Làm tiếp bài tập 4.
- Soạn bài : Tiếng nói của văn nghệ.
Tuần 20
Ngày dạy..../..../2007
Tiết 96
Tiếng nói của văn nghệ
( Nguyễn Đình Thi)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hiểu những nét chung về văn bản " Tiếng nói của văn nghệ" và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản
3. Thái độ: Vận dụng cách lập luận ngắn gọn, chặt chẽ khi viết văn nghị luận
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: đọc tài liệu tham khảo
- HS: đọc văn bản và tìm hiểu nội dung
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra:
- Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài "Bàn về đọc sách".
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài : GV khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác phẩm -> bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1. Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
GV: Hướng dẫn đọc văn bản: đọc rõ ràng, dứt khoát, giọng rắn rỏi
GV: Đọc mẫu một đoạn
HS: Đọc văn bản
GV: Nhận xét
Kiểm tra các chú thích 1,2,3,6,9
HĐ2. Tìm hiểu chung
GV: Nội dung chủ yếu của văn nghệ là gì?
HS: Bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với con người
GV: Tác giả đã phân tích tác động của văn nghệ tới đời sống con người bằng mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
HS: Luận điểm 1: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
Luận điểm 2: Tiếng nói chính của văn nghệ.
GV: Hãy tách các đoạn văn trong văn bản theo hai luận điểm trên?
HS: Đoạn 1: Từ đầu đến sự sống
Đoạn 2: Phần còn lại
GV: Nhận xét về bố cục của bài văn nghị luận?
HS: Liên kết mạch lạc, chặt chẽ giữa các phần trong văn bản. Các luận điểm trong văn bản vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
GV:Từ nội dung chính của bài viết vừa tìm được,em có nhận xét gì về nhan đề bài viết ?
HS: Vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ.
HĐ3. Hướng dẫn phân tích sức mạnh kì diệu của văn nghệ
GV: Theo tác giả, trong tác phẩm văn nghệ, có những cái được ghi lại đồng thời có cả những điều mới mẻ nghệ sĩ muốn nói.
GV: Trong tác phẩm của Nguyễn Du, những cái đã có được ghi lại là gì ?
HS: Cảnh mùa xuân, cuộc đời chìm nổi của Thuý Kiều, A -na Ca-rê-nhi-na đã chết thảm khốc ra sao, mấy bài học chân lí như cái tài, cái tâm...
GV: Những điều đó đã tác động đến văn nghệ như thế nào?
HS: Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng, cách nhìn đời sống của con người.
GV: Qua phân tích trên, em nhận thấy tác giả muốn nhấn mạnh phương diện tác động nào của nghệ thuật?
HS: Tác động đặc biệt của văn nghệ đến đời sống con người.
GV: Tác động của nghệ thuật còn được tác giả tiếp tục phân tích trong đoạn nào của văn bản?
HS: Chúng ta...là sự sống.
GV: Sức mạnh nghệ thuật được tác giả phân tích qua những ví dụ điển hình nào?
HS: Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước suốt đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát ghẹo, say mê xem một buổi chèo.GV: Qua đó em hiểu nghệ thuật đã tác động như thế nào đến con người?
GV:Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của bài?
HS: Kết hợp nghị luận với miêu tả và tự sự.
GV: Từ đó tác giả giúp ta hiểu sức mạnh kì diệu nào của văn nghệ?
I. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
1, Đọc:
2, Chú thích:
II. Tìm hiểu văn bản
1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ
- Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng, cách nhìn đời sống của con người
- Văn nghệ đem lại niềm vui sống cho những người nghèo khổ.
- Văn nghệ đem lại tình yêu cuộc sồng cho con người.
3. Củng cố
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Đọc văn bản nắm chắc nội dung đã tìm hiểu
- Tìm hiểu phần tiếp theo của văn bản
Ngày dạy.... / ..../ 2007
Tiết 97
Tiếng nói của văn nghệ
( Tiếp)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hiểu sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người và nội dung của văn nghệ.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản
3. Thái độ: Vận dụng cách lập luận ngắn gọn, chặt chẽ khi viết văn nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: đọc tài liệu tham khảo
- HS: đọc văn bản và tìm hiểu nội dung
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ được Nguyễn Đình Thi
trình bày trong văn bản " Tiếng nói của văn nghệ" như thế nào?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài : GV khái quát nội dung tiết trước -> bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1. Tìm hiểu tiếng nói chính của văn nghệ
HS: đọc phần 2
GV: Luận điểm này được trình bày với sự liên kết của những ý nào?
HS: Luận điểm được trình bày với sự liên kết của 3 ý:
+ Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc
+ Văn nghệ nói nhiều nhất với tư tưởng
+ Văn nghệ mượn sự việc để tuyên truyền
GV: Tác giả đã phân tích ý văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc như thế nào?
HS : Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng chạm của tâm hồn con người với cuộc sống hàng ngày. Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống tự nhiên và đời sống xã hội.
GV: Em hiểu thế nào về chỗ đứng và chiến khu chính của văn nghệ?
HS: Đó là nội dung phản ánh và tác động chính của văn nghệ.
GV: Văn nghệ đã tác động đến tình cảm con người như thế nào?
HS:Văn nghệ giúp con người vui lên, biết rung cảm và mơ ước, quên đi nỗi vất vả nhọc nhằn.
GV: Từ đó tác giả muốn nhấn mạnh đặc điểm nào trong nội dung phản ánh và tác động của văn nghệ?
HS:Phản ánh cảm xúc của lòng người và tác động tới đời sống tình cảm con người là đặc điểm nổi bật của văn nghệ.
* Tìm hiểu vài nét về nghệ thuật văn bản
GV: Nhận xét của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua bài tiểu luận này?
HS:+ Bố cục chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt tự nhiên
+ Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng
+ Giọng văn toát lên sự chân thành, niềm say sưa.
- HS đọc ghi nhớ( SGK)
HĐ2. Luyện tập
- Nêu một tác phẩm mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác dụng của tác phẩm ấy đối với mình.
HS: trình bày
GV: Nhận xét
II. Tìm hiểu văn bản
2. Tiếng nói chính của văn nghệ
- Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống tự nhiên và đời sống xã hội.
- Văn nghệ giúp con người vui lên, biết rung cảm và mơ ước, quên đi nỗi vất vả nhọc nhằn.
=> Phản ánh cảm xúc của lòng người và tác động tới đời sống tình cảm con người là đặc điểm nổi bật của văn nghệ.
* Ghi nhớ( SGK)
II/ Luyện tập
3. Củng cố
- HS nhắc lại nội dung chính của văn bản
- GV hệ thống toàn bài
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập.
Ngày dạy...../..../ 2007
Tiết 98
Các thành phần biệt lập
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: - Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán
- Nắm được công dụng của các thành phần đó trong câu.
2. Kĩ năng: đặt câu có thành phần cảm thán, thành phàn tình thái.
3. Thái độ: sử dụng các thành phần trên hợp lí trong nói và viết.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ( ghi các ví dụ)
- HS: đọc và tìm hiểu bài
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Giới thiệu khái quát về các thành phần chính và các thành phần biệt lập của câu.
Ho
File đính kèm:
- V9 tuan 19-20.doc