Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3, 4 năm 2013

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Học xong bài học này, HS đạt được :

1.Kiến thức :

- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

 + Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta .

 + Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.

- Đặc điểm hình thức của văn bản.

2. Kĩ năng :

 - Có kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích VB nhật dụng.

 - Học tập phương pháp tìm hiểu , phân tích trong tạo lập Vb nhật dụng .

 - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong VB.

3.Thái độ : Có ý thức trong đấu tranh cho quyền được sống, học tập, bảo vệ của trẻ em.

 

doc36 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3, 4 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 26 / 8 / 2013 Ngày dạy: 04 / 9 / 2013 Tuần 3. Tiết 11 Văn bản : Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Trích " Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em " trong " Việt Nam...về quyền trẻ em ") A. Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học này, HS đạt được : 1.Kiến thức : - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. + Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta . + Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. - Đặc điểm hình thức của văn bản. 2. Kĩ năng : - Có kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích VB nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu , phân tích trong tạo lập Vb nhật dụng . - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong VB. 3.Thái độ : Có ý thức trong đấu tranh cho quyền được sống, học tập, bảo vệ của trẻ em. B. Chuẩn bị : - Giáo viên : SGK, SGV , TLTK,... - Học sinh : Đọc kĩ văn bản, soạn bài Tìm hiểu các chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước ta dành cho thiếu niên, nhi đồng. C. Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... d. Tổ chức các hoạt động dạy - học: Hoạt động 1: ổn định tổ chức : - Mục tiêu của hoạt động : ổn định được trật tự lớp, KTSS, phân nhhóm học tập. - Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian thực hiện hoạt động : 2 phút. Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS - Mục tiêu của hoạt động : Kiếm tra việc chuẩn bị SGK, các loại vở ghi và việc chuẩn bị bài của HS. - Phương pháp :vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút ? Nhận định nào nói đúng nhất những nét đặc sắc về nghệ thuật viết văn của Mác- két thể hiện trong VB" Đấu tranh..." A. Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng. B. Sử dụng phối hợp các phép lập luận khác nhau. C. Có nhiều chứng cứ sinh động, cụ thể, giàu sức thuyết phục. D. Kết hợp các nhận định trên. ? Mỗi người chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình ? Hoạt động 3:Tổ chức dạy và học bài mới : - Mục tiêu của hoạt động : Giúp HS : Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này : Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta . Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. Đặc điểm hình thức của văn bản... - Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... - Thời gian thực hiện hoạt động : 31 phút. * GV giới thiệu bài : Ngày hôm nay trẻ em chúng ta được quan tâm chaqm soc, được hưởng quyền của mình, được phát triển toàn diện. Thế nhưng trên thế giới vẫn có rất những trẻ em phải chịu thiệt thòi, bị tước đoạt mọi quyền lợi của mình. Để bảo vệ trẻ em, hội nghị cấp cao thế giới về quyền trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc Niu- Ooc ngày 30-9-1990 để đề ra những việc cụ thể cần làm nhằm mang lại quyền lợi cho trẻ em. * Nội dung dạy- học cụ thể Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt - GVhướng dẫn cách đọc và đọc mẫu 1 đoạn : giọng mạch lạc, rõ ràng, khúc triết từng mục. - > 3 HS đọc tiếp đến hết VB. - GV hướng dẫn tìm hiểu chú thích: Theo các chú thích SGK và bổ sung thêm các từ: tăng trưởng ( phát triển theo hớng tốt đẹp, tiến bộ), vô gia cư (không gia đình, không nhà ở) ? Xuất xứ tác phẩm có gì đáng chú ý? - GV:Thế nào là lời tuyên bố? GV gợi lại khó khăn thê giới cuối thế kỷ 20 liên quan đến vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em. Thuận lợi, khó khăn. ? Văn bản thuộc kiểu loại văn bản nào ? Vì sao cho là kiểu văn bản đó ? Văn bản này gồm 17 mục được bố cục thành mấy phần ? * HS xác định : ? Hãy phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục VB ? - Mở đầu : Lí do của bản Tuyên bố. - Sự thách thức: thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo các nước. - Cơ hội: những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng. - Nhiệm vụ: nêu những nhiệm vụ cụ thể. ’ Bố cục rất chặt chẽ, hơp lí. * HS đọc lại mục 1, 2: ? Em hãy nêu nội dung và ý nghĩa của từng mục vừa đọc ? ? Nhận xét về cách mở đầu này? ộ GV chốt lại : Phần mở đầu làm nhiệm vụ nêu vấn đề được trình bày gọn, rõ, có tính chất khẳng định quyền được sống, được phát triển trong hoà bình của trẻ em. * HS quan sát phần VB trong SGK. - GV nêu vấn đề :Tuyên bố cho rằng: trong thực tế, trẻ em phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh. Dựa theo các mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới đang phải chịu đựng. * HS khái quát : - GV nói thêm về nạn buôn bán trẻ em, lạm dụng tình dục, trẻ em là nạn nhân của thiên tai. ? Tuyên bố cho rằng: " Nỗi bất hạnh của trẻ em là những sự thách thức mà những nhà lãnh đạo chính trị phải đáp ứng ". Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị ? * HS suy nghĩ, trả lời: - " thách thức ": là những khó khăn trước mắt cần phải ý thức để vượt qua. - Các nhà lãnh đạo của các nước tại LHQ đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em. ? Từ đó em hiểu tổ chức LHQ đã có thái độ như thế nào trước những nỗi bất hạnh của trẻ em trên thế giới ? * HS thảo luận, trả lời: - Nhận thức rõ về thực trạng trẻ em trên thế giới. - Quyết tâm giúp trẻ em vượt qua bất hạnh. ộ GV chốt lại: *Hoạt động 4. Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu của hoạt động : Luyện tập, củng cố những KT-KN đã học trong tiết học. - Phương pháp :vấn đáp. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút. * Luyện tập : Qua các phương tiện thông tin và tìm hiểu phần 1 trên, em hãy liên hệ tới thực trạng của trẻ em hiện nay trên thế giới? Thực trạng của trẻ em hiện nay trên thế giới: Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài (Trẻ em ở I Raq); Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp (trẻ em ở Nam Phi);.... ’ GVchuyển tiếp. Các nhà lãnh đạo chính trị có những cơ hội nào và họ đã đề ra những nhiệm vụ gì, chúng ta tìm hiểu ở tiết sau. I) Đọc và tìm hiểu chung : 1. Đọc, hiểu chú thích a. Đọc b. Tìm hiểu chú thích. 2. Tìm hiểu chung về VB * Xuất xứ văn bản: - Trích: Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc vào ngày 30- 9 - 1990 *Kiểu loại văn bản:Văn bản nhật dụng - Tuyên bố...  thuộc loại nghị luận chính trị, xã hội. * Bố cục: Sau 2 đoạn mở đầu nêu lí do của bản tuyên bố, VB bố cục thành 3 phần : - Sự thách thức của tình hình. - Cơ hội - Nhiệm vụ II. Phân tích 1. Phần mở đầu : ( mục 1, 2 ) - Mục 1: nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị cấp cao thế giới, đó là: “Cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”. à Sự quan tâm sâu sắc của công đồng - Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em; khái quát quyền được sống, được phát triển trong hoà bình. - > Phần mở đầu nêu vấn đề gọn và rõ, có tính chất khẳng định 2. Sự thách thức : - Những thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới + Là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược,chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. + Là nạn nhân của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế,vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp. + Nạn nhân của suy dinh dưỡng và bệnh tật... - > Với cách lập luận rõ ràng, bản Tuyên bố đã đưa ra những thách thức lớn đối với các nhà chính trị ở các quốc gia.Đó là thực trạng trẻ em phải chịu quá nhiều nỗi bất hạnh. *Luyện tập *Hoạt động 5. HD về nhà :( 2 phút ) - Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương. - Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cs của trẻ em, những quan tâm của cá nhân, các đoàn thể...đối với trẻ em. - Chuẩn bị : Tuyên bố thế giới về sự sống còn...( T2 ) __________________________________________ Ngày soạn: 26 / 8 / 2013 Ngày dạy: 04 / 9 / 2013 Tuần 3. Tiết 12 Văn bản : Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Trích " Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em " trong " Việt Nam...về quyền trẻ em ") A. Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học này, HS đạt được : 1.Kiến thức : - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. + Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta . + Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. - Đặc điểm hình thức của văn bản. 2. Kĩ năng : - Có kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích VB nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu , phân tích trong tạo lập Vb nhật dụng . - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong VB. 3.Thái độ : Có ý thức trong đấu tranh cho quyền được sống, học tập, bảo vệ của trẻ em. B. Chuẩn bị : - Giáo viên : SGK, SGV , TLTK,... - Học sinh : Đọc kĩ văn bản, soạn bài . Tìm hiểu các chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước ta dành choA thiếu niên, nhi đồng. C. Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... d. Tổ chức các hoạt động dạy - học: Hoạt động 1: ổn định tổ chức : - Mục tiêu của hoạt động : ổn định được trật tự lớp, KTSS, phân nhhóm học tập. - Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian thực hiện hoạt động : 2 phút. Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS - Mục tiêu của hoạt động : Kiếm tra việc chuẩn bị SGK, các loại vở ghi và việc chuẩn bị bài của HS. - Phương pháp :vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút ? Nhận thức, tình cảm của em khi tìm hiểu xong phần Sự thử thách của bản Tuyên bố này như thế nào? Hoạt động 3:Tổ chức dạy và học bài mới : - Mục tiêu của hoạt động : Giúp HS : Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.Cảm nhận sự quan tâm và ý thức được sống trong sự bảo vệ chăm sóc của cộng đồng. Cảm thụ cách lập luận của văn bản chính luận. - Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... - Thời gian thực hiện hoạt động : 31 phút. * GV giới thiệu bài : ở giờ trước chúng ta đã tìm hiểu văn bản Tuyên bố,qua phần thách thức chúng ta thấy được thực trạng trẻ em trên thế giới đang phải gánh chịu nhiều nỗi bất hạnh. Vậy trong bối cảnh hiệnnay các nhà lãnh đạo chính trị có những thuận lợi nào và từ đó cộng đồng quốc tế đặt ra những nhiệm vụ gì? Để có lời giải đáp ta tìm hiểu tiếp văn bản này. * Nội dung dạy- học cụ thể Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt - HS đọc phần Cơ hội - GV: giải nghĩa các từ: “Công ước”,”quân bị? - HS dựa vào chú thích trả lời ? Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì? Đánh giá những cơ hội trên? ? Trình bày suy nghĩ về điều kiện của đất nước ta hiện tại với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em? - GV dùng phiếu học tập cho HS thảo luận nhóm câu hỏi: - GV gọi đại diện các nhóm trả lời và nhận xét, bổ sung. * HS thảo luận nhóm, ghi ra phiếu và cử đại diện trả lời: - Nước ta có đủ phương tiện và kiến thức ( thông tin, y tế, trường học…) để bảo vệ và chăm sóc trẻ em. - Trẻ em nước ta được Đảng, nhà nước quan tâm qua các chính sách, việc làm ( trường cho trẻ em khuyết tật, bệnh viện nhi, nhà văn hoá thiếu nhi, các chiến dịch tiêm phòng bệnh, các công viên, nhà xuất bản dành cho trẻ em ). Sự quan tâm cụ thể của Đảng và Nhà nước: Tổng Bí thư thăm và tặng quà cho các cháu thiếu nhi, sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này... Em biết những tổ chức nào của nước ta thể hiện ý nghĩa chăm sóc trẻ em VN? -Tổ chức chăm sóc trẻ em ở nước ta: Tổ chức bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; Tổ chức S.O.S... ộ GV chốt lại : Phần" Cơ hội" đã khẳng định những thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. HS đọc phần nhiện vụ - GV đặt vấn đề : ? Nhiện vụ của cộng đồng quốc tế cần làm là gì ? Hãy tóm tắt và phân tích các nội dung chính của từng nhiệm vụ cụ thể ? - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. - Quan tâm,chăm sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn. - Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và phải bảo đảm quyền bình đẳng giữa nam và nữ để thực hiện lợi ích của phụ nữ và trẻ em,đặc biệt là các em gái. - Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và không để cho một em nào mù chữ. - Thực hiện kế hoạch hoá gia đình,tạo điều kiện để các em lớn khôn và phát triển trên nền móng gia đình . - Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do . - Vì tương lai của trẻ em,cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều đặn nền kinh tế ở tất cả các nươc. ? Em có nhận xét gì về tính chất của các nhiệm vụ này ? GV liên hệ: Hôi nghị các nước phát triển( G7) thế giới họp tại Tô- ki- ô bàn cách xoá nợ, hoãn nợ, tăng viện trợ nhân đạo cho các nước Nam á bị động đất, sóng thần( hơn 5 tỉ đô la): Nhật Bản: 500 triệu; Mĩ: 350 triệu; Ngân hàng thế giới: 250 triệu; VN: 450.000 đô la. ? Theo đó trẻ emVN đã được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và nhà nước ta ? * HS tự liên hệ. ? Qua bản Tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em; về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này ? ? Nhận xét về nghệ thuật của bản “Tuyên bố”? - Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục. - Lời văn rứt khoát, mạch lạc, rõ ràng ? Nêu nội dung chính của văn bản. Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu ’ GV gọi HS đọc ( ghi nhớ : SGK - T35 ) *Hoạt động 4. Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu của hoạt động : Luyện tập, củng cố những KT-KN đã học trong tiết học. - Phương pháp :vấn đáp, TLN - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút. - GV cho HS LT theo nhóm bằng phiếu học tập. Nhóm 1: Nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương nơi em ở đối với trẻ em ( yêu cầu trình bày cụ thể ). Nhóm 2: Nêu những liên hệ bản thân, những suy nghĩ của em khi được nhận sự chăm sóc, giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. - Đại diện các nhóm trả lời. - GV nhận xét chung về kết quả đạt được của từng nhóm II. Phân tích 1. Phần mở đầu. 2. Sự thách thức. 3. Cơ hội : Những điều kiện thuận lợi: - Sự liên kết các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. - Đã có Công ước về quyền trẻ em làm cơ sở tạo ra một cơ hội mới. - Bầu không khí chính trị được cải thiện tạo ra sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế tăng cường phúc lợi xã hội Những cơ hội khả quan đảm bảo cho Công ước thực hiện. 4. Nhiệm vụ: - Các nhiệm vụ nêu ra vừa cụ thể ,vừa toàn diện ,bao quát mọi lĩnh vưc, mọi đối tượng,và mọi cấp độ, với một thái độ dứt khoát, thể hiện quyết tâm cao độ của cộng đồng quốc tế.. III.Tổng kết : 1.Nghệ thuật: 2.Nội dung: .* Ghi nhớ :( SGK - TR 35) *Luyện tập *Hoạt động 5. HD về nhà ( 2 phút ): - Tiếp tục tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương. Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cs của trẻ em, những quan tâm của cá nhân, các đoàn thể...đối với trẻ em. Những câu nói, câu thơ, khẩu hiệu nào nói đến tầm quan trọng của việc bảo vệ, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em. - Học sinh học bài thuộc ghi nhớ. Làm phần câu hỏi luyện tập hoàn chỉnh - Chuẩn bị tiết 13 : Các phương châm hội thoại ( tiếp ) _____________________________________ Ngày soạn: 27 / 8 / 2013 Ngày dạy: 11 / 9 / 2013 Tuần 3. Tiết 13 Tiếng Việt : Các phương châm hội thoại ( tiếp ) A. Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học này, HS đạt được : 1.Kiến thức : + Hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. + Đánh giá được hioêụ quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ) các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể 2. Kĩ năng : + Lựa chon đúng PCHT trong quá trình giao tiếp. + Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ PCHT. + Biết vận dụng những phương châm này trong hoạt động giao tiếp. 3.Thái độ : Tích cực vận dụng có hiệu quả nội dung các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp xã hội trong thực tế cuộc sống . B. Chuẩn bị : - Giáo viên : SGK,SGV,TLTK...Bảng phụ ghi nội dung bài tập của phần LT. - Học sinh : Đọc, tìm hiểu trước nội dung tiết học ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học C. Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... d. Tổ chức các hoạt động dạy - học: Hoạt động 1: ổn định tổ chức : - Mục tiêu của hoạt động : ổn định được trật tự lớp, KTSS, phân nhhóm học tập. - Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian thực hiện hoạt động : 2 phút. Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS - Mục tiêu của hoạt động : kiến thức đã học về hội thoại ở tiết 8. - Phương pháp :vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút. GV dùng bảng phụ Câu1: Yêu cầu" khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ" thuộc về phương châm hội thoại nào ? A. Phương châm về lượng . C. Phương châm cách thức. B. Phương châm về chất . D. Phương châm quan hệ. E. Phương châm lịch sự. Câu 2: Lời thoại sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? - Bài toán này khó quá phải không cậu ? - Tớ được tám phẩy môn Văn. - > Phương châm quan hệ Hoạt động 3 :Tổ chức dạy và học bài mới . - Mục tiêu của hoạt động : Giúp HS nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.Đánh giá được hioêụ quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ) các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể ... - Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình... - Thời gian thực hiện hoạt động : 20 phút. * Giới thiệu bài * Nội dung dạy- học cụ thể Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV hướng dẫn HS đọc hoặc kể lại truyện cười " Chào hỏi "- SGK. - GV yêu cầu HS tìm hiểu truyện và trả lời các câu hỏi : ? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Tại sao? - Câu hỏi có tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. ? Câu hỏi đó có được sử dụng đúng lúc , đúng chỗ không ? Vì sao? - Sử dụng không đúng lúc đúng chỗ vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả trèo xuống để trả lời. ? Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp ? * HS rút ra nhận xét : Vận dụng các phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng lại không thích hợp trong 1 tình huống khác. ộ GV chốt : GV chỉ định 1 HS đọc (ghi nhớ 1 ) - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi: ? Em hãy cho biết các phương châm hội thoại đã học ? * HS nhắc lại 5 phương châm hội thoại đã học. ? Trong các VD đã được phân tích khi học về 5 phương châm hội thoại đó, những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ ? * HS xem lại các VD, trao đôi, thảo luận và trả lời: - GV yêu cầu HS đọc đoạn đối thoại và trả lời các câu hỏi : ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được yêu cầu của An không ? - Không đáp ứng được yêu cầu của An. ? Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ ? ? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm đã nêu ? - GV gợi dẫn để HS suy nghĩ và trả lời: ? Giả sử có 1 người bệnh mắc bệnh ung thư đã đến giai đoạn cuối ( có thể sắp chết ) thì sau khi khám bệnh, bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay k0 ? Tại sao? ? Khi bác sĩ nói tránh đi để bệnh nhân yên tâm thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Việc "nói dối" của bác sĩ có thể chấp nhận được không ? Tại sao ? - GV yêu cầu HS nêu một số tình huống mà người nói không nên tuân thủ phương châm ấy một cách máy móc. * Một số tình huống : VD: Người chiến sĩ không may sa vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình khi tuân thủ phương châm về chất. - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi : ? Khi nói: " Tiền bạc chỉ là tiền bạc " thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không ? Theo em, nên hiểu ý nghĩa câu này như thế nào ? ’ Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý nghĩa răn dạy con người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên tất cả. ? Như vậy việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào ? ’ GV hệ thống hoá kiến thức và gọi 1 HS đọc mục ( ghi nhớ 2 ) . Hoạt động 4. Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu của hoạt động : Luyện tập, củng cố những KT-KN đã học trong tiết học. - Phương pháp :vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,... - Thời gian thực hiện hoạt động : 17 phút. * Luyện tập HS đọc yêu cầu của bài tập 1. - GV tổ chức cho HS thảo luận yêu cầu của bài tập. Sau đó gọi 1 HS trả lời: Các HS khác nhận xét, bổ sung. HS đọc thầm và xác định yêu cầu của bài tập: - GV tổ chức cho HS thảo luận, trả lời các câu hỏi của bài tập 2. Sau đó gọi HS trả lời và nhận xét , bổ sung, sửa chữa. * Củng cố : ? Em hãy nhắc lại những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại khi giao tiếp ? I) Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. 1. Tìm hiểu ví dụ : Truyện " Chào hỏi " - đọc VD1- SGK/T36 - Nhận xét: - Kết luận: Khi giao tiếp, không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại mà còn phải vận dụng các PCHT phù hợp với tình huống giao tiếp như: Nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì? 2. Ghi nhớ 1 ( SGK- T36) II) Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 1. Tìm hiểu ví dụ : a) Trường hợp 1: - Chỉ có hai tình huống trong phần học về phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hôị thoại, các tình huống còn lại không tuân thủ. b) Trường hợp 2 : - Phương châm về lượng không được tuân thủ. - Vì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất nên Ba phải trả lời chung chung như vậy. c) Trường hợp 3 : - Không nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng. - Không tuân thủ phương châm về chất( nói điều mình tin là không đúng) - Có thể chấp nhận được vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho người bệnh lạc quan trong cuộc sống. d) Trường hợp 4: - Nếu xét nghĩa bề mặt thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. - Nếu xét theo nghĩa hàm ý thì cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng. 2. Ghi nhớ 2 (SGK- T 37) III. Luyện tập : Bài tập 1: - Ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức vì đối với một cậu bé 5 tuổi thì không thể nhận biết được "Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao " để nhờ đó mà tìm được qủa bóng. Bài tập 2 : - Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm lịch sự trong khi giao tiếp. - Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp và không có lí do chính đáng. Họat động 5. HD về nhà ( 2 phút ): - Học thuộc nội dung hai ( ghi nhớ ) để nắm nội dung cơ bản của tiết học. - Làm hoàn thiện các bài tập trong SGK và bài tập bổ sung SBT vào vở - Tìm trong ruyện dân gian một số ví dụ về việc vận dung hoặc vi phạm PCHT trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân. ’ Xem trước nội dung tiết Tiếng Việt: " Xưng hô trong hội thoại" ______________________________________ Ngày soạn: 27 / 8 / 2013 Ngày dạy: 06 / 9 / 2013 Tuần 3. Tiết 14, 15 Tập làm văn : Viết bài tập làm văn số 1 ( Văn thuyết minh ) A. Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học này, HS đạt được : 1.Kiến thức : + Việt được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả. + Qua bài viết,HS hiểu được các biện pháp MT và yếu tố miêu tả thường được sử dụng trong văn bản TM,làm cho đối tượng TM nổi bật,văn bản TM thêm hấp dẫn,sinh động 2. Kĩ năng : Đưa các biện pháp NT , các yế

File đính kèm:

  • docNgu van 9 Tuan 34 cuc hay.doc
Giáo án liên quan