Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều; cảm nhận được tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.
Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua những ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: trả lời các câu hỏi của bài học trong sách giáo khoa.
Lên lớp: Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc đoạn “Cảnh mùa xuân”.
Phân tích bức tranh mùa xuân qua ngòi bút miêu tả của Nguyễn Du.
Bài mới: Ở đoạn “Chị em Thúy Kiều” ta đã thấy nét tài hoa trong bút pháp nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du – ước lệ cổ điển. Để góp phần làm nên những thành tựu đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Truyện Kiều" là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật . Nghệ thuật ấy thể hiện rõ nhất qua đoạn
9 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 7, tiết 31 đến tiết 35, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 7: Tiết 31:
Kieàu ôû laàu Ngöng Bích
Nguyễn Du
Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều; cảm nhận được tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.
Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua những ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: trả lời các câu hỏi của bài học trong sách giáo khoa.
Lên lớp: Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc đoạn “Cảnh mùa xuân”.
Phân tích bức tranh mùa xuân qua ngòi bút miêu tả của Nguyễn Du.
Bài mới: Ở đoạn “Chị em Thúy Kiều” ta đã thấy nét tài hoa trong bút pháp nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du – ước lệ cổ điển. Để góp phần làm nên những thành tựu đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Truyện Kiều" là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật . Nghệ thuật ấy thể hiện rõ nhất qua đoạn…
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
Em hãy giới thiệu vị trí của đoạn trích.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu kết cấu của đoạn.
Hoạt động 2:
Em hiểu “khoá xuân” là gì?
(Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích – quá khứ đau buồn; tương lai bế tắc – tự bộc bạch nội tâm).
Kiều cảm nhận gì về xung quanh?
(Thiên nhiên).
Miêu tả ra sao? Nhận xét qua cách miêu tả của Nguyễn Du về cảnh thiên nhiên?
Thiên nhiên gợi lên cảnh ngộ, tâm trạng gì của Kiều.
Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi điều gì?
(Thời gian tuần hoàn, khép kín như không gian giam hãm con người. Sớm, khuya, ngày, đêm Kiều thui thủi một mình, chỉ biết làm bạn…)
Trong nỗi cô đơn Kiều nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau?
Nhớ chàng Kim như thế nào? Nhớ cha mẹ ra sao?
Phân tích cách dùng từ ngữ, hình ảnh của Nguyễn Du.
Nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau điều này có hợp lí không? Vì sao?
(Phù hợp với quy luật tâm lí).
Qua nỗi nhớ người yêu và cha mẹ, em nhận thấy Thúy Kiều là người như thế nào?
Ngôn ngữ mà Nguyễn Du dùng để diễn tả…? (Độc thoại).
Em nhận thấy điều gì đặc biệt trong 8 câu cuối của đoạn trích?
(Đều bắt đầu bằng “buồn trông”).
Cảnh vật được cảm nhận như thế nào qua tâm trạng Kiều?
Mỗi bức tranh cảnh là gợi lên tâm trạng khác nhau của Kiều?
Cụm từ “buồn trông” mở đầu câu thơ 6 chữ tạo âm hưởng gì? (Trầm buồn).
Điệp ngữ ấy đã góp phần diễn tả tâm trạng Kiều như thế nào?
(Điệp khúc của đoạn thơ cũng là điệp khúc của tâm trạng, nỗi buồn tê tái chồng chất, dồn dập đang dâng lên trong lòng Kiều như “lớp lớp sóng dồi”).
Nghệ thuật của đoạn trích?
I. Đọc, tìm hiểu kết cấu đoạn trích
6 câu đầu: hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
8 câu tiếp: nhớ Kim Trọng và cha mẹ.
8 câu cuối: tâm trạng Kiều qua cảnh vật.
II. Phân tích
1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
* Thiên nhiên:
“Non xa không gian
trăng gần mênh mông
bốn bề bát ngát hoang vắng,
cát vàng, bụi hồng” chơi vơi, không có sự giao lưu giữa người – người.
* Thân phận trơ trọi, tâm trạng cô đơn tuyệt đối.
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
* Nhớ Kim Trọng: nhớ vầng trăng và lời hẹn ước, hình dung cảnh chàng Kim đang ngóng trông; càng nhớ Kim Trọng, Kiều càng thấy xót xa đau đớn.
* Nhớ cha mẹ:
Xót thương cha mẹ già thiếu người chăm sóc, ân hận vì mình đã phụ công sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ.
→ Trong hoàn cảnh đáng thương, Kiều thương người thân hơn thể thương mình
→ tấm lòng hiếu thảo, nghĩa tình, vị tha của nàng.
3. Cảnh vật được cảm nhận qua tâm trạng
“Cửa bể chiều hôm
Cánh buồm, …thấp thoáng, xa xa…”
→ nỗi buồn tha hương.
Cánh “hoa trôi man mác” về đâu?
→ thân phận nổi trôi, dập vùi, xô đẩy.
“Nội cỏ dàu dàu”
→ bế tắc, tuyệt vọng khi nhìn tương lai.
“Gió cuốn…
Ầm ầm…”
→ Lo sợ, hãi hùng trước dông bão cuộc đời nổi lên vùi dập cuộc đời Kiều.
4. Nghệ thuật của đoạn trích
Ngôn ngữ độc thoại.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình: tả cảnh – bộc lộ tâm trạng.
Ký duyệt
Củng cố, dặn dò:
Hướng dẫn học sinh làm phần luyện tập,
đọc ghi nhớ.
Xem bài “Mã Giám Sinh mua Kiều” – tự học.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
Maõ Giaùm Sinh mua Kieàu
Nguyễn Du
Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
Hiểu được tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du: khinh bỉ, căm phẫn bọn buôn người, đau đớn, xót xa trước thực trạng con người bị hạ thấp, chà đạp.
Thấy được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du: khắc hoạ tính cách qua diện mạo của chỉ.
Gợi ý, hướng dẫn học sinh tự học: Dựa theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
1. Tìm hiểu vị trí đoạn trích.
2. Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh:
Diện mạo, cử chỉ: chú ý các từ ngữ, hình ảnh.
(Vẻ ngoài chải chuốt, chưng diện, lố lăng không phù hợp với tuổi
Nói năng cộc lốc, nhát gừng → kẻ vô học.
Cử chỉ: bất lịch sự, trơ trẽn hỗn hào “ngồi tót”).
Bản chất: con buôn lưu manh, giả dối:
+ Giả dối từ lai lịch, tướng mạo, tính danh.
+ Bất nhân qua cảnh mua bán Kiều.
lạnh lùng, hợm hĩnh, tính toán chi li, đưa đẩy…
→ Miêu tả nhân vật phản diện bằng nét bút hiện thực, khắc hoạ cụ thể mang ý nghĩa khái quát về loại người giả dối, vô học, bất nhân…
3. Phân tích hình ảnh tội nghiệp của Kiều:
Tình cảnh: người con giá tài sắc → món hàng.
Nỗi đau: nhân phẩm bị chà đạp, cảnh đời ngang trái.
4. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích
Khinh bỉ, căm phẫn bọn buôn người; tố cáo thế lực đồng tiền.
Cảm thương sâu sắc trước nỗi đau của con người.
Tiết 32: TẬP LÀM VĂN:
Mieâu taû trong vaên baûn töï söï
Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, cảnh vật và con người trong văn bản tự sự.
Rèn luyện kĩ năng vận dụng các phương thức biểu đạt trong một văn bản.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: xem trước bài học và làm bài tập về nhà tiết trước.
Lên lớp: Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Tóm tắt “ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” hoặc “Hoàng Lê nhất thống chí” (yêu cầu ngắn, đủ ý).
Bài mới: Phương thức biểu đạt chính của văn bản tự sự là gì? (Trình bày diễn biến…). Trong thực tế ít có kiểu văn bản nào thuần nhất, thường luôn có sự kết hợp đan xen giữa các phương thức biểu đạt, trong đó có một phương thức chính. Để làm cho bài văn tự sự trở nên hấp dẫn, ngoài việc trình bày diễn biến sự việc, ta còn kết hợp với yếu tố miêu tả.
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
Học sinh đọc đoạn văn tự sự.
Đoạn trích kể về trận đánh nào?
(Đánh đồn Ngọc Hồi).
Trong trận đánh đó, Vua Quang Trung xuất hiện như thế nào? Để làm gì?
(Oai phong, lẫm liệt, vai trò người chỉ huy, đốc thúc chiến dịch).
Tìm chi tiết miêu tả trong đoạn văn.
(Học sinh tìm trong đoạn văn).
Đọc (c) và cho biết các sự việc chính, đã nêu đầy đủ chưa? (Đầy đủ).
Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế thì câu chuyện có sinh động không? Vì sao?
(Chỉ đơn giản kể lại sự việc nhưng chưa biết diễn ra như thế nào?)
So sánh để rút ra nhận xét: nhờ yếu tố nào mà trận đánh tái hiện một cách sinh động? (Yếu tố miêu tả).
Hoạt động 2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa.
Hãy chỉ ra ở mỗi đối tượng, Nguyễn Du chú ý tả ở phương diện nào? So sánh ví von với những gì? Cách tả ấy đã làm nổi bật vẻ đẹp khác nhau của mỗi nhân vật như thế nào?
Trong đoạn “Cảnh ngày xuân” Nguyễn Du chọn lọc những chi tiết gì để miêu tả và làm nổi bật cảnh sắc mùa xuân?
Cho học sinh trình bày miệng một trong các đoạn trích trên.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự
* Tìm hiểu đoạn văn tự sự:
Kể lại sự việc.
Yếu tố miêu tả → sự việc cụ thể câu chuyện sinh động.
* Ghi nhớ:
Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm sinh động.
II. Luyện tập
Bài tập 1: (trang 92)
Trong đoạn “Chị em Thúy Kiều” Nguyễn Du sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, nhất là tả người → tái hiện chân dung của mỗi nhân vật (ước lệ tượng trưng).
Đoạn “Cảnh ngày xuân”, Nguyễn Du sử dụng bút pháp tả cảnh thiên nhiên → bức tranh mùa xuân.
Bài tập 2: (trang 92)
Cánh én.
Cỏ, bông lau.
Không khí lễ hội.
Tâm trạng con người.
Củng cố, dặn dò:
Nhắc lại kiến thức bài học.
Xem trước bài “Luyện tập miêu tả trong văn bản tự sự”.
Ký duyệt
Tiết 33: TIẾNG VIỆT:
Trau doài voán töø
Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trước hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ, chính xác nghĩa và cách dùng của từ. Ngoài ra muốn trau dồi vốn từ còn phải biết cách làm tăng vốn từ.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Học sinh: xem trước bài học.
Lên lớp: Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:
Thuật ngữ là gì? Đặc điểm của thuật ngữ?
Làm bài tập 3 (trang 90).
Bài mới: Từ vựng của một ngôn ngữ không phải chia đều cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nói ngôn ngữ đó mà ai học hỏi được nhiều hơn thì người đó nắm được vốn từ nhiều hơn. Từ đó đặt ra yêu cầu rèn luyện để biết thêm những từ mà còn chưa biết để làm tăng vốn từ, đó là…
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
Đọc ví dụ 1 (trang 99) và trả lời câu hỏi.
(Tiếng Việt có khả năng lớn đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt Nam).
Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi…)
Xác định lỗi diễn đạt. Đều mắc lỗi gì? (Dùng từ)
Có phải do “tiếng ta nghèo” hay “không biết dùng tiếng ta”?
(không biết chính xác nghĩa và cách dùng từ mình sử dụng).
Hoạt động 2:
Đọc phần văn bản và trình bày cách hiểu của mình?
Đoạn 1 nhà văn Tô Hoài nêu ý gì?
(Phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của Nguyễn Du).
Đoạn 2 nêu gì?
(Nêu ví dụ về trau dồi vốn từ của Nguyễn Du: học hỏi thêm những từ mà mình chưa biết).
Ở phần I trau dồi vốn từ là nắm đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng từ. Ở phần II, em hiểu trau dồi vốn từ là làm gì?
Hoạt động 3:
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành bài tập trong sách giáo khoa.
Chia tổ, mỗi tổ làm 2 từ cử đại diện trình bày, có đánh giá, nhận xét. (phần a bài 2).
Học sinh tìm ra lỗi sai của các câu.
Ví dụ: “Đường phố ơi! Hãy im lặng để…” có phải sai cách dùng từ không?
(Không – đường phố dùng theo phép nhân hoá).
Bình luận ý kiến của nhà thơ Chế Lan Viên trong bài tập 4.
Học sinh thảo luận và trả lời.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 6, 7 (sách giáo khoa).
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc làm thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
III. Luyện tập
Bài tập 1: (trang 101)
Chọn cách giải đúng
Hậu quả (b).
Đoạt (a).
Tinh tú (b).
Bài tập 2: (trang 101) “Tuyệt”
Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (mất giống nòi); tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp); tuyệt tự (không người nối dõi); tuyệt thực (nhịn đói không ăn để phản đối).
Cực kì, nhất:
+ Tuyệt đỉnh: mức cao nhất, điểm cao nhất.
+ Tuyệt mật: cần giữ bí mật tuyệt đối.
+ Tuyệt tác: hay nhất, không có cái hơn.
+ Tuyệt trần: nhất trên đời, không gì sánh bằng.
Bài tập 3 (trang 102)
a./ “im lặng”: nói về con người – thay thế bằng từ yên tĩnh, vắng lặng.
b./ “thành lập”: vì ngoại giao không phải là một tổ chức – thay bằng từ “thiết lập” (lập ra, dựng nên).
c./ “cảm xúc”: chỉ sự rung động trong lòng người thay thế bằng từ “cảm động”, “cảm phục”.
Bài tập 4 (trang 102) Bình luận
Khẳng định tiếng Việt của chúng ta là ngôn ngữ trong sáng và giàu đẹp – thể hiện qua ngôn ngữ của những người nông dân.
Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Bài tập 5 (trang 102) Để làm tăng vốn từ cần:
Quan sát, lắng nghe lời nói của người xung quanh, trên phương tiện thông tin…
Đọc sách báo, tác phẩm văn học hay.
Ghi chép từ mới nghe được, đọc được, từ khó tra từ điển hoặc hỏi.
Sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh giao tiếp.
Bài tập 6 (trang 103)
a./ điểm yếu.
b./ mục đích cuối cùng.
c./ đề đạt.
d./ lác đác.
e./ hoảng loạn.
Bài tập 7 (trang 103)
Củng cố, dặn dò:
Nhắc lại kiến thức bài học.
Học sinh làm bài tập 2b, 8, 9 (trang 101, 103).
Xem trước bài.
Ký duyệt
Tiết 34, 35: TẬP LÀM VĂN:
Vieát baøi taäp laøm vaên soá 2-
vaên töï söï
Mục tiêu bài học:
Biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người, hoạt động…
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trình bày…cho học sinh.
Chuẩn bị:
Giáo viên: đề kiểm tra.
Học sinh: xem lại kiểu văn bản tự sự có yếu tố miêu tả…
Lên lớp:
Ổn định:
Chép đề kiểm tra: học sinh chọn 1 trong hai đề:
Đề 1:
Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho 1 bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
Đề 2:
Kể lại một giấc mơ, trong đó em được gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày.
Yêu cầu:
Học sinh viết đúng kiểu văn bản tự sự.
Biết kết hợp yếu tố miêu tả.
Biểu điểm:
Điểm 9 – 10: trình bày chính xác, suy nghĩ chân thật, văn viết gọn, rõ ràng, trong sáng, mắc lỗi diễn đạt không đáng kể.
Điểm 7 – 8: đảm bảo yêu cầu trên, mắc từ 3 – 4 lỗi diễn đạt.
Điểm 5 – 6: biết kể lại những sự việc theo đúng trình tự thời gian, không gian nhưng ý chưa sâu, mắc từ 5 – 6 lỗi diễn đạt.
Điểm 3 – 4: bài viết sơ sài, thiếu ý, kết cấu chưa rõ.
Điểm 1 – 2: viết không đạt yêu cầu.
Điểm 0 : bỏ giấy trắng.
Ký duyệt
File đính kèm:
- giao an TUAN 7.doc