A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
146 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn học kỳ II (giáo án dạng 2 cột), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết……
Ngày soạn………
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản.
GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
HS trả lời, GV bổ sung.
GV giới thiệu văn bản Bàn về đọc sách.
GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc.
GV yêu cầu học sinh dựa vào SGK giải thích một số từ.
GV: Hãy nêu bố cục của văn bản.Dựa vào bố cục luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận.
HS trình bày, các HS khác bổ sung.
Hoạt động 2. Đọc, tìm hiểu văn bản
GV: hãy trình bày tóm tắt ý kiến của tác giả về tầm quan trọng của sách. Ý nghĩa của sách là gì?
(Gợi ý : Tác giả đã đưa ra những luận điểm, luận cứ nào để chứng minh tầm quan trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách).
HS thảo luân, trả lời.
GV: Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào?
HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung.
GV: Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.
HS thảo luận, trình bày.
GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách đọc, phương pháp đọc qua các câu hỏi gợi ý:
- Theo em đọc sách có dễ không?
- Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
HS thảo luận, trình bày trên cơ sở tìm hiểu văn bản.
GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách qua một hệ thống câu hỏi gợi ý. Ví dụ:
- Khi đọc sách, cần chú ý những điểm gì?
- Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người?
HS phân tích văn bản và trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV hướng dẫn HS phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản.
GV: Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận. Em hãy tìm đọc đoạn đó và cho biết các lập luận ví von của tác giả có tác dụng gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Sự hấp dẫn của văn bản đối với bạn đọc còn được thể hiện ở những phương diện nào?
HS trả lời, nhận xét.
Hoạt động 3. Tổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK.
I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản
1.Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc.
- Đây không phải là lần đầu ông bàn về đọc sách.
- Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết, những kinh nghiệm quý báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, được đúc kết bằng trải nghiệm của mấy mươi năm, bằng cả cuộc đời của một con người - cả một thế hệ, một lớp người đi trước.
b) Tác phẩm
Văn bản Bàn về đọc sách
- Xuất xứ: trích trong cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995.
- Người dịch: Trần Đình Sử.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Vấn đề nghị luận: Bàn về đọc sách.
2. Đọc - chú thích
(SGK)
3. Bố cục
Văn bản có thể chia làm 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu… đến “thế giới mới”): tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2(Tiếp đến “tiêu hao năng lượng”): nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch của việc đọc sách ngày nay.
- Phần 3 (còn lại): Bàn về các phương pháp đọc sách:
+ Cách lựa chọn sách cần đọc.
+ Cách đọc thế nào để có hiệu quả.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách:
+ Sách là kho tàng quý báu, cất giữ những di sản tinh thần của nhân loại đã thu lượm, nung nấu mấy ngàn năm qua.
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại.
+ Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
- Ý nghĩa của việc đọc sách:
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới.
+ Không có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp thu cái mới.
- Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy ngàn năm trước…”.
Từ cách lập luận trên mà tác giả đã đưa ra ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: Trả món nợ với thành quả nhân loại trong quá khư, ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm…”
- Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được.
3. Cách chọn và đọc sách
a) Cách lựa chọn sách
Trong tình hình hiện nay, sách vở ngày càng nhiều thì việc chọn sách lại càng không dễ. Trước hết tác giả chỉ ra hai thiên hướng sai lác thường gặp khi chọn sách:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”, không kịp tiêu hoá.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian.
- Cách lựa chọn sách:
+ Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”, trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
b. Phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc
+ Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”.
+ Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
- Ý nghĩa của việc đọc sách đối với việc rèn luyện nhân cách, tính cách con người.
+ Đọc sách còn là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ cho tương lai.
Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
Tác giả đã ví việc đọc sách giống như đánh trận:
- Cần đánh vào thành trì kiên cố.
- Đánh bại quân tinh nhuệ.
- Chiếm cứ mặt trận xung yếu.
- Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố. Chỉ đá bên đông đấm bên tây hoá ra thành lối đánh “tự tiêu hao lực lượng”
Cách nói ví von, lập luận chặt chẽ làm tăng sức thuyết phục, làm cơ sở tiền đề cho việc lập luận ở phần sau.
Ngoài cách viết giàu hình ảnh, cách ví von, so sánh vừa cụ thể, thú vị vừa sâu sắc, văn bản còn hấp dẫn bạn đọc ở nhiều phương diện:
- Nội dung lời bàn và các lời bình vừa đạt lý vừa thấu tình.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
III. Tổng kết
- Về nội dung
Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.
- Về nghệ thuật
Sức thuyết phục, hấp dẫn của văn bản được thể hiện ở:
+ Nội dung luôn thấu tình đạt lý. Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ đưa ra với tư cách là một học giả có uy tín, cách trò chuyện thân tình, chia sẻ những kinh nghiệm trong cuộc sống.
+ Bố cục chặt chẽ, hợp lý, ý kiến dẫn dắt tự nhiên.
+ Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể sinh động.
Tiết……
Ngày soạn………
KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
-Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
HS đọc to các câu trong ví dụ. Các HS theo dõi.
(GV đưa hệ thống VD lên giấy trong máy chiếu)
GV yêu cầu HS phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
GV: Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào?
HS phân tích các ví dụ và trả lời.
Hoạt động 2. Nhận xét
GV: Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên.
HS nêu ý kiến, nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV: Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8).
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
1. Ví dụ
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
Nhận xét: Từ in đậm đứng trước CN có quan hệ trực tiếp với CN, nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu.
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
Nhận xét:
- Vị trí: Đứng trước CN.
- Tác dụng: Quan hệ gián tiếp với VN ở sau, nêu lên đặc điểm của đối tượng.
c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp[…]
Nhận xét: Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước CN , có quan hệ gián tiếp với VN, nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Có từ : “còn, về”
- Có thể thêm hoặc thay “về, đối với”.
2. Nhận xét
- Về vị trí: Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
Trước các từ in đậm có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với…
- Về nội dung: Có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong thành phần câu còn lại(đứng sau nó), có thể được lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại.
- Có quan hệ gián tiếp với nội dung của phần câu còn lại (có thể được lặp lại bằng một đại từ thay thế).
Nêu lên đề tài của câu.
3. Ghi nhớ
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có thêm các từ chỉ quan hệ (quan hệ từ): về, đối với…
Tiết……
Ngày soạn………
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp
HS đọc văn bản.
GV nêu vấn đề, đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận, qua đó tìm hiểu văn bản.
- Văn bản bàn luận về vấn đề gì?
- Trước hết văn bản nêu những hiện tượng gì? (MB).
- Tiếp đó, tác giả nêu ra biểu hiện nào?
- Các hiện tượng đó nêu lên một nguyên tắc nào trong (ăn mặc) trang phục của con người?
HS trình bày ý kiến, nhận xét
-Tất cả các hiện tượng đó đều hướng tới quy tắc ngầm định nào trong xã hội?
- Sau khi nêu một số biểu hiện của quy tắc ngầm định về trang phục. Bài viết đã dùng lập luận gì để “chốt” lại vấn đề?
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Theo em câu này có thâu tóm được các ý trong từng phần nêu trên không?
- Từ đó tác giả đã mở rộng bàn luận về vấn đề gì?
HS trả lời.
- Cuối cùng tác giả đã khẳng định điều gì ở phần kết thúc?
HS thảo luận, trả lời.
GV: cách làm như vậy gọi là lập luận tổng hợp. Vậy thế nào là phép lập luận tổng hợp? phép lập luận tổng hợp thường được thực hiện ở vị trí nào trong văn bản?
HS rút ra kết luận, GV bổ sung, hoàn thiện.
GV: Quan hệ giữa lập luận phân tích và lập luận tổng hợp(chỉ ra bản chất của từng phương pháp để chứng minh, mối quan hệ giữa chúng)?
- Như vậy, để nói về vai trò của trang phục và cách ăn mặc trong cuộc sống hàng ngày, tác giả đã sử dụng rộng rãi các phép phân tích và tổng hợp. Các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của văn bản trên?
Hoạt động 2. Tổng kết
Vậy thế nào là các phép lập luận phân tích và tổng hợp?
HS có thể tóm tắt lại các ý chính trong phần Ghi nhớ trong SGK.
I. Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp.
1. Phép phân tích.
Văn bản: “Trang phục”
(SGK, tr.9)
Vấn đề bàn luận: Cách ăn mặc, trang phục.
Phần đầu nêu 2 hiện tượng không có thực (không xảy ra trong đời sống):
+ Mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất.
+ Đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo để lộ cả da thịt.
* Cô gái một mình trong hang sâu (tình huống giả định)
- Không mặc váy xoè, váy ngắn.
- Không trang điểm cầu kỳ (mắt xanh, môi đỏ, đánh móng tay, móng chân)…
* Anh thanh niên tát nước, câu cá ngoài đồng vắng(giả định): không chải đầu mượt, áo sơ mi là thẳng tắp…
Nguyên tắc chung:
- Ăn mặc phải đồng bộ.
- Ăn mặc phải phù hợp với công việc và tính chất công việc.
Quy tắc ngầm:
- Ăn cho mình, mặc cho người.
- Y phục xứng kì đức.
2. Phép tổng hợp:
- Nêu các biểu hiện:
+ Ăn mặc đồng bộ.
+ Ăn mặc phải phù hợp với môi trường, hoàn cảnh.
+ Ăn mặc phải phù hợp với công việc, tính chất công việc.
- Chốt vấn đề:
“Ăn cho mình, mặc cho người.”.
Câu nói có tác dụng thâu tóm, tổng hợp lại các ý đã trình bày, phân tích.
Vấn đề bàn luận: Trang phục đẹp: Phù hợp với môi trường, hiểu biết, trình độ, đạo đức.
Trang phục đẹp: hợp văn hoá, đạo đức, môi trường.
- Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Phép tổng hợp thường được thực hiện ở cuối văn bản.
3. Mối quan hệ giữa lập luận phân tích và tổng hợp.
- Phân tích: Phân chia sự vật thành các bộ phận phù hợp với cấu tạo quy luật của sự vật cùng một bình diện. Dùng các biện pháp khác nhau như so sánh, đối chiếu, suy luận để tìm ra ý nghĩa các bộ phận ấy cùng mối quan hệ giữa chúng sau đó tổng hợp thành ý chúng.
- Tổng hợp là phương pháp tư duy ngược lại với phân tích, đem các bộ phận, các đặc điểm của sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy.
Như vậy, hai phương pháp phân tích, tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau, vì phân tích rồi tổng hợp mới có ý nghĩa, có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp.
Trong văn bản Trang phục, các phép phân tích và tổng hợp có tác dụng giúp người đọc hiểu sâu sắc, cặn kẽ chủ đề.
II. Ghi nhớ.
- Phân tích: Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng mà người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép lập luận, giải thích, chứng minh.
- Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
- Phân tích và tổng hợp là hai thao tác luôn đi liền với nhau. Không phân tích thì không có cơ sở để tổng hợp. Ngược lại, nếu không tổng hợp thì các thao tác phân tích cũng không đạt được hiệu quả trọn vẹn.
Tiết……
Ngày soạn………
LUYỆN TẬP VỀ PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Có kỹ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Bài tập 1
GV: Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?
- Tác giả chỉ ra những cái hay (thành công) nào? Nêu rõ những luận cứ để làm rõ cái hay của thơ Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu điếu.
HS thảo luận, trả lời.
GV: Trong bài tập b, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? Phân tích các bước lập luận của tác giả.
HS thảo luận, trình bày.
GV có thể đưa ra một số ý kiến giả thiết để phân tích rõ hai yếu tố khách quan và chủ quan.
Hoạt động 2. Bài tập 2
HS đọc bài tập, độc lập làm bài trên phiếu học tập.
Một vài em khác chữa, bổ sung.
Hoạt động 3. Bài tập 3
GV tổ chức cho HS đọc, làm bài tập 3 trên giấy, một số HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4. Bài tập 4
GV hướng dẫn HS viết theo yêu cầu của bài.
Trên cơ sở đã phân tích ở bài tập 3, HS viết phần tổng hợp ra giấy (phiếu học tập), sau đó một vài em đọc, các em khác nhận xét phần trình bày của bạn.
1. Bài tập 1
Bài tập a: Phép lập luận phân tích.
+ Cái hay thể hiện ở trình tự phân tích của đoạn văn: “hay cả hồn lẫn xác - hay cả bài”.
+ Cái hay ở các điệu xanh: Ao xanh, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh bèo, xen với màu vàng của lá cây.
+ Cái hay ở những cử động: thuyền lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co, chiếc cần buông, con cá động.
+ Cái hay ở các vần thơ: Vần hiểm hóc, kết hợp với từ, với nghĩa, chữ.
+ Cái hay ở các chữ không non ép, kết hợp thoải mái, đúng chỗ, cho thấy một nghệ sĩ cao tay, đặc biệt là các câu 3, 4.
Bài tập b: Phép lập luận phân tích: “mấu chốt của sự thành đạt”.
Gồm hai đoạn: Đoạn 1: nêu quan niệm mấu chốt của sự thành đạt gồm: nguyên nhân khách quan (do gặp thời, do hoàn cảnh bức bách, do có tài trời ban…) và nguyên nhân chủ quan (con người).
Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm, kết luận.
- Phân tích từng quan niệm đúng - sai; cơ hội gặp may; hoàn cảnh khó khăn, không cố gắng, không tận dụng sẽ qua.Chứng minh trong bài tập: có điều kiện thuận lợi nhưng mải chơi, ăn diện, kết quả học tập thấp.
+ Tài năng: Chỉ là khả năng tiềm tàng, không phát hiện hoặc bồi dưỡng thì cũng sẽ thui chột.
Kết luận: Mấu chốt của sự thành đạt ở bản thân mỗi nguời thể hiện ở sự kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, trau dồi đạo đức tốt đẹp.
2.Bài tập 2
Phân tích thực chất của lối học đối phó:
- Xác định sai mục đích của việc học, không coi việc học là mục đích của mình, coi việc học là phụ.
- Học không chủ động mà bị động, cố để đối phó với yêu cầu của thầy cô, gia đình.
- Không hứng thú, chán học, kết quả học thấp.
- Bằng cấp mà không có thực chất, không có kiến thức.
3. Bài tập 3
Phân tích các lý do buộc mọi người phải đọc sách.
- Sách vở đúc kết (kinh nghiệm), tri thức của nhân loại từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bội, phải đọc sách để tiếp thu tri thức kinh nghiệm mà người đi trước khó khăn gian khổ tích luỹ được(coi đây là xuất phát điểm tiếp thu cái mới).
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ - hiểu sâu đọc sách nào nắm chắc quyển đó, có ích.
- Đọc kiến thức chuyên sâu phục vụ ngành nghề - cần phải đọc sâu giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
4. Bài tập 4
(Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài).
Gợi ý: Một trong những con đường tiếp thu tri thức khoa học - con đường ngắn nhất là đọc sách. Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những cuốn sách quan trọng mà đọc kỹ. Không chỉ đọc sách chuyên sâu mà còn đọc mở rộng những liên quan để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
Tiết……
Ngày soạn………
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ, sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống của con người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua các tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu những nét chung về tác giả và tác phẩm.
HS đọc văn bản, thảo luận phần: bố cục văn bản.
GV: em hãy giới thiệu những nét khái quát về tác giả.
HS căn cứ theo SGK để trả lời.
GV giới thiệu thêm một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Thi.
GV yêu cầu HS giới thiệu thêm về xuất xứ của văn bản.
HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
GV yêu cầu HS tóm tắt những luận điểm chính của văn bản.
GV: Dựa vào hệ thống tóm tắt luận điểm, em hãy chỉ ra bố cục của văn bản.
HS thảo luận, đại diện trình bày.
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích.
Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo 3 phần đã nêu trên.
HS thảo luận câu hỏi 2 theo nhóm, sau đó cử đại diện trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Nội dung phản ánh của văn nghệ là gì?
GV: Để làm sáng tỏ những luận điểm đó, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào?
HS trả lời.
- Tiếng nói của văn nghệ đã đem đến cho người đọc, người nghe những gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Như vậy nội dung tiếng nói của văn nghệ có gì khác so với nội dung các môn khoa học xã hội khác (lịch sử, địa lý…)?
- Từ đó em hiểu như thế nào về nội dung tiếng nói văn nghệ?
HS đọc tiếp phần 2 (trang 14).
- Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?
HS thảo luận câu 3 (SGK), đại diện nhóm trả lời.
Gợi ý:
Tác giả đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào?
Tình huống cụ thể nào để lập luận?
GV: Em có thể nhận xét như thế nào về những lý lẽ và dẫn chứng mà tác giả đưa ra để lập luận?
HS nhận xét.
HS đọc tiếp phần còn lại.
GV: Tiếng nói của văn nghệ không đơn thuần là tình cảm mà nó còn chứa đựng những gì? Văn nghệ đến với con người bằng cách nào?
HS nêu ý kiến, nhận xét, bổ sung.
GV hướng dẫn HS thảo luận ý kiến sau: “Văn nghệ là một thứ tuyên truyền - không tuyên truyền nhưng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả”
- Vì sao nói văn nghệ mặc dù không tuyên truyền mà lại sâu sắc hơn, hiệu quả hơn?
HS thảo luận, trình bày.
Gợi ý: Văn nghệ dùng những gì để tuyên truyền bằng con đường nào?
GV kể một số câu chuyện ngắn minh hoạ cho sức cảm hoá kỳ diệu của nghệ thuật.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV: Hãy nêu những nét đặc sắc về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi.
HS trình bày những ý cơ bản.
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1.Tác giả - tác phẩm
*Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003).
- Quê: Hà Nội.
- Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch, soạn nhạc, viết lý luận văn học.
- Năm 1996, ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật. Ông là nhà văn cách mạng tiêu biểu xuất sắc.
- Trước cách mạng, ông là thành viên của tổ chứ văn hoá cứu quốc.
- Sau cách mạng:
+ Làm tổng thư ký hội Văn hoá cứu quốc.
+ Từ 1958 - 1989, ông là tổng thư ký hội nhà văn Việt Nam.
+ 1995, là Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc liên hiệp các hội văn học nghệ thuật.
* Tác phẩm:
- Xuất xứ: “Tiếng nói của văn nghệ” viết năm 1948 - Thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp, in trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”, xuất bản năm 1956.
- Tóm tắt:
+ Nội dung tiếng nói của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm cá nhân người nghệ sỹ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là cách sống của tâm hồn, từ đó làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
+ Tiếng nói văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là hình ảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của nhân dân ta hiện nay (thời điểm sáng tác).
+ Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật kỳ diệu - bởi đó là tiếng nói của tình cảm - tác động của mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim.
- Bố cục: 3 phần.
1. Từ đầu đến “của tâm hồn”: Nội dung của văn nghệ.
2. Tiếp đến “Tiếng nói của tình cảm”: Nghệ thuật với đời sống tình cảm của con người.
3. Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu, khả năng cảm hoá của văn nghệ.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích (SGK)
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Nội dung phản ánh của văn nghệ
- Tác phẩm nghệ thuật được xây dựng từ những vật liệu mượn ở thực tại - không đơn thuần là ghi chép, sao chép thực tại ấy một cách máy móc mà thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ (đó là cái nhìn, quan niệm tác giả, lời nhắn nhủ riêng tư…)
- Nội dung của tác phẩm văn nghệ không đơn thuần là câu chuyện con người như cuộc sống thực (đời thường) mà ở đó có cả tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sỹ đã gửi gắm chất chứa trong đó.
Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ.
- Tác phẩm văn nghệ: Không chỉ là những lời lẽ suông, lý thuyết khô khan cứng nhắc - mà nó còn chứa đựng tất cả tâm hồn tình cảm của người sáng tạo ra nó. Những buồn vui, yêu ghét, mộng mơ, những giây phút bồng bột của tuổi trẻ… Tất cả những điều đó mang đến cho người đọc bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như bình thường quen thuộc.
- Nó chứa đựng tâm hồn, tình cảm của người nghệ sĩ.
- Nó luôn khám phá tác động mạnh mẽ đến người đọc.
- Những nhận thức
- Những rung cảm.
“Mỗi tác phẩm như rọi… của tâm hồn”.
- Mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ.
Tóm lại: Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người và cả thế giới bên trong con người.
- Những bộ môn khoa học xã hội khác đi vào khám phá, miêu tả, đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan.
Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
2. Vai trò ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống của con người.
- Trong những trường hợp con người bị ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ nối họ với cuộc sống bên ngoài.
Ví dụ: Những người tù chính trị từ Sở Mật Thám:
+ Bị ngăn cách với thế giới bên ngoài.
+ Bị tra tấn, đánh đập.
+ Không gian tối tăm, chật hẹp…
Tiếng nói văn nghệ đến bên họ như phép màu nhiệm, một sức mạnh cổ vũ tinh thần to lớn.
Hay những người sống trong lam lũ vất vả, u tối cả cuộc đời. Tiếng nói văn nghệ làm cho tâm hồn của họ được sống, quên đi nỗi cơ cực hàng ngày.
- Những tác phẩm văn nghệ hay luôn nuôi dưỡng, làm cho đời sống tình cảm con người thêm phong phú. Qua văn nghệ, con người trở nên lạc quan hơn, biết rung cảm và biết ước mơ.
- Dẫn chứng đưa ra tiêu biểu, cụ thể, sinh động, lập luận chặt chẽ, đầy sức thuyết phục - phân tích
File đính kèm:
- Giao an ngu van 9 hoc ky 2 hai cot chi tiet.doc