Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 76,77 Đọc văn : “Trao duyên” và “Nỗi thương mình” (Trích: Truyện Kiều của Nguyễn Du)

A.Mục tiêu bài học

Tiết1: Trao duyên

Giúp HS:

-Hiểu diễn biến tâm trạng mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc của Thuý Kiều trong đêm trao duyên.Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha.

-Bi kịch tình yêu tan vỡ được thể hiện qua ngôn ngữ thơ điêu luyện, tuyệt vời.

-Có kĩ năng: +Đọc thơ trữ tình, thơ lục bát.

 +Chuyển thể văn bản thơ sang văn bản văn xuôi nghệ thuật

 +Phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình

Tiết2: Nỗi thương mình

Giúp HS:

-Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phân kĩ nữ tiếp khách làng chơi.

-ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân

-Hiểu được nghệ thuật tả cảnh và nội tâm nhân vật

B.Kiến thức trọng tâm

-Những biểu hiện của tâm trạng Thuý Kiều ở trong hai cảnh “Trao duyên” và “Nỗi thương mình”.

-Giá trị sử dụng nghệ thuật ngôn từ của Nguyễn Du.

C.Phương pháp thực hiện

-GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành

-Tổ chức, hướng dẫn phân tích, giảng bình chi tiết diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều trog đêm trao duyên và nỗi niềm Thuý Kiều khi ở lầu xanh tiếp khách làng chơi.

D.Phương tiện dạy học

SGK,SGV,Thiết kế bài học

E.Tiến trình dạy học

1.Ổn định tổ chức lớp

2.Bài mới

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 76,77 Đọc văn : “Trao duyên” và “Nỗi thương mình” (Trích: Truyện Kiều của Nguyễn Du), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ………… Tiết: 76,77 Đọc văn : “Trao duyên” và “Nỗi thương mình” (Trích: Truyện Kiều của Nguyễn Du) A.Mục tiêu bài học Tiết1: Trao duyên Giúp HS: -Hiểu diễn biến tâm trạng mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc của Thuý Kiều trong đêm trao duyên.Qua đó, thấy được sự đồng cảm mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm chất cao quý của Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha. -Bi kịch tình yêu tan vỡ được thể hiện qua ngôn ngữ thơ điêu luyện, tuyệt vời. -Có kĩ năng: +Đọc thơ trữ tình, thơ lục bát. +Chuyển thể văn bản thơ sang văn bản văn xuôi nghệ thuật +Phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình Tiết2: Nỗi thương mình Giúp HS: -Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thuý Kiều phải đương đầu và buộc phải chấp nhận thân phân kĩ nữ tiếp khách làng chơi. -ý thức sâu sắc của Kiều về phẩm giá bản thân -Hiểu được nghệ thuật tả cảnh và nội tâm nhân vật B.Kiến thức trọng tâm -Những biểu hiện của tâm trạng Thuý Kiều ở trong hai cảnh “Trao duyên” và “Nỗi thương mình”. -Giá trị sử dụng nghệ thuật ngôn từ của Nguyễn Du. C.Phương pháp thực hiện -GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành -Tổ chức, hướng dẫn phân tích, giảng bình chi tiết diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều trog đêm trao duyên và nỗi niềm Thuý Kiều khi ở lầu xanh tiếp khách làng chơi. D.Phương tiện dạy học SGK,SGV,Thiết kế bài học E.Tiến trình dạy học 1.ổn định tổ chức lớp 2.Bài mới Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Tiết1: *Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (Hình thức vấn đáp) - Cảm hứng chủ đạo của T.Kiều là gì? - Cảm hứng ấy được biểu hiện ở những khía cạnh nào? - Nêu dẫn chứng minh hoạ? -Cảm hứng nhân văn- nhân đạo: bao trùm T.Kiều là tiếng kêu đau đớn, đứt ruột về số fận c/ng trong xhpk. -Cảm hứng ấy được thể hiện qua 4 khía cạnh sau: +Một bản án. +Một tiếng kêu thương. +Một giấc mơ. +Một cáin nhìn bế tắc. -Mỗi khía cạnh chỉ cần dẫn 2-4 câu tbiểu để m hoạ. VD: “Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn” (Tiếng kêu thương). *Hoạt động 2: Giới thiệu đoạn thơ -y/c HS đọc thầm đoạn tiểu dẫn -GV gthiệu (trang bên) ố -GV có thể đưa ra một số tư liệu ảnh (Nếu có) “Toàn bộ truyện Kiều là một bi kịch. Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy” ( Lê Trí Viễn). Quyết định bán mình chuộc cha, trong đêm cuối cùng trước khi đi theo Mã Giám Sinh, Kiều vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng: “Nỗi riêng, riêng nhưng bàn hoàn-Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”. Thuý Vân chợt bừng tỉnh giấc, ghé đến ân cần hỏi han. Kiều nảy ra ý định trao duyên, trao lại mối tình đầu dở dang cho em mình để trả nghĩa chàng Kim. Đoạn thơ này tái hiện lại câu chuyện đặc biệt ấy. *Hoạt động3: Hướng dẫn đọc – hiểu khái quát -Đoạn trích ''Trao Duyên'' có vị trí ntnào trong Tr.Kiều? - Theo dõi câu chuyện, có thể tạm ngắt dòng t/sự của T Kiều thành mấy chặng nhỏ để dễ ptích?Từng chặng, lại có thể kể bằng lời v.xuôi ntnào? -HS p/biểu, tr/bày đoạn văn, đoạn kể của mình. -GV nx, đ/hướng: Theo mạch truyện, ta dễ dàng nhận ra A.Đoạn trích “Trao duyên” I.Đọc- hiểu khái quát 1.Đọc diễn cảm: SGK - Đoạn thơ chính là mở đầu cuộc đời đau khổ của Kiều .Khi gia đình gặp gia biến - Trích từ câu thơ 723 đến 756 trong t.phẩm 2.Bố cục văn bản -12 câu thơ đầu (723-734): Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thuý Vân. -15 câu thơ tiếp (735-749): Kiều trao kỉ vật và dặn dò thêm em. -8 câu thơ cuối (750-757): Kiều đau đớn đến ngất đi. *Hoạt động3: Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích theo bố cục GV (Gợi mở): Tình duyên là một chuyện tế nhị, chuyện trăm năm, hệ trọng cả một đời người và ko dễ gì trao lại cho người khác .Nhưng Kiều lại phải nhờ cậy em, trao duyên cho em trả nghĩa với chàng Kim. (?)Em nhận xét gì về ngôn ngữ của Thuý Kiều đối với Thuý Vân? (?)-Em nhận xét gì về lời cầu khẩn của TKiều đối với TVân? (?)Ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn thơ có gì gần gũi với cách nói của dân gian? (?)Tâm trạng của Kiều khi nói được ra điều mình muón nói? (?)Kiều trao kỷ vật cho em trong tâm trạng như thế nào? (?)Hai từ “của chung” và “ngày xưa” thể hiện điều gì trong tâm trạng của Thuý Kiều ? (?)Kiều đã dự đoán trước số phận của mình như thế nào? (?)Sau khi trao kỷ vật cho em , Thuý Kiều dặn em điều gì ?Tâm trạng của Kiều lúc bấy giờ ? Kiều tự độc thoại nội tâm của mình ntn ở đoạn kết ? (?)Từ ''bây giờ'' mang ý/n gì? (?)Từ ''lạy'' có gì khác từ ''lạy'' ở câu trên? (?)Đoạn thơ này mang nhan đề Trao duyên nhưng cuối cùng duyên có được trao không? Vì sao? (?)Tóm lược lại nội dung và nghệ thuật ? Qua đó khẳng định Nguyễn Du là một thiên tài khi đi sâu vào phân tích tâm lí của con người ? II-Phân tích: 1-Đoạn 1: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thuý Vân. Mở đầu bằng 2 câu thơ: “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” -''Cậy'': Kiều khẩn khoản, thiết tha tự hành hạ mình -''Chịu lời'': Cầu khẩn em hãy lắng nghe mình -''Lạy'': trang nghiêm, hệ trọng - “Thưa “: kính cẩn, trang trọng úLời cầu xin hạ mình, coi Thuý Vân như ân nhân số 1 của mình, đưa Thuý Vân vào tình thế không thể từ chối, ràng buộc Thuý Vân bằng cách đưa ra những mối quan hệ tình cảm “ vì cây dây leo” -6 câu tiếp theo: Kiều đã giãi bày thật nhanh, ngọn ngành để thuyết phục Vân hết lời, tâm tình chị em vì mình không thể thoái thác . +Ngôn ngữ Nguyễn Du có sự kết hợp hài hoà giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian. (+) sử dụng các điển tích ''keo loan'',''tơ duyên'' đi với các thành ngữ ''tình máu mủ'',''lời non nước'', ''thịt nát xương mòn'',”ngậm cười chín suối…” + Tâm trạng Kiều : (+)Biết ơn chân thành , yên tâm ,thanh thản,sung sướng vì mâu thuẫn đã được giải quyết ->nhưng đó mới chỉ tạm thời (Khủng hoảng tâm tư trong Kiều mới tạm giải toả) (+) Mâu thuẫn bi kịch thực sự trong lòng kiều đến đây lại bùng lên mãnh liệt. 2-Đoạn 2: 15 câu thơ tiếp (735-749): Kiều trao kỉ vật và dặn dò thêm em. Trao lại cho T.Vân những kỉ vật th/liêng của mối tình với K.Trọng: “ Chiếc thoa với bức tờ mây,..Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”->lời Kiều ở đây chứa chất bao đau đớn, giằng xé, chua chát: …Duyên này thì giữ vật này của chung …Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa Trong 2 từ “của chung” và “ngày xưa” chứa chất bao nỗi niềm, bao chua xót về hiện thực đẹp đẽ mới đấy thôi nay đã trở thành “ngày xưa”->t/gian tâm lí, t/gian được cảm nhận bằng nỗi đau. -''Của tin'' là vật làm tin giữa Kim Trọng và TKiều, ở trong của làm tin ấy có tâm hồn của TKiều -''người bạc mệnh'' người có số phận bạc bẽo k0 may mắn, k0 thoát ra được như một định mệnh “mai sau ….hiu hiu gió thì hay chi về”và khi ấy em hãy “Rảy xin chén nước cho người thác oan” ( Kiều ko thể quên được mối stình của mình , nàng muốn trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử sau khi chết ) ->Trao kỷ vật cho em mà lòng Kiều thổn thức, não nề, nuối tiếc, đau xót lại bùng lên, tâm trạng đau đớn, vò xé dồn dập, cuồn cuộn. -Kiều quên sự có mặt của Vân dặn em mà thì thầm với mình về tương lai mù mịt, thê thảm -Kiều đã nghĩ mình chết oan, vẫn mang nặng lời thề, Kiều quay trở về dằn vặt, lâm li c-8 câu cuối: -Quay về thực tại Kiều quanh quẩn mất mát không thể hàn gắn được, tất cả dở dang, đổ vỡ -Kiều nhận lõi lầm về mình, tự cho rằng mình là người phụ bạc. ->Tình cảnh TKiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại một mình, nói với người yêu vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. III-Tổng kết: 1.Nội dung: -Tp’ viết lên bằng khả năng thông cảm sâu sắc của người nghệ sĩ khi hoá thân thành người trong cuộc để nói lên những tâm tư t/c’sâu kín, uẩn khuất nhất trong cõi lòng . - Đoạn thơ bi thương nhưng k0 hề đen tối bởi cái bi thương toát ra phẩm chất cao đẹp của con người, vang lên lời tố cáo tội ác của XH bất nhân đã chồng chất khổ đau lên một kiếp người . 2. Nghệ thuật: - Miêu tả, ptích tâm trạng p/tạp, mâu thuẫn->chân thực, tinh tế, ngôn ngữ biến hoá linh hoạt . - Sử dụng nhiều thành ngữ quen thuộc tạo nên tâm trạng đầy kịch tính . 3.Củng cố dặn dò: HS có thể trả lời được - Diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều trong đêm trao duyên . - Nghệ thuật tác giả sử dụng gây ấn tượng như thế nào ? - Biết cách khai thác tâm trạng của Thuý Kiều trong đoạn trích ? -Giờ sau học: Văn học ''Nỗi thương mình'' Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Tiết2: *Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (vấn đáp – trác nghiệm) Câu1: Lựa chọn nhan đề đoạn trích mà em thấy phù hợp và hay nhấy? a.Trao duyên b.Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân c.Cái đêm hôm ấy d.Bi kịch tình đầu Câu2.Nhận xét sau đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn bằng 1,2 câu. Trong đêm trao duyên, Thuý Kiều đã đem duyên chị buộc vào duyên em nhưng tình yêu Kim Trọng của nàng thì không thể trao duyên và không muốn trao dù là cho em gái ruột. Câu3: ý nghĩa cái lạy của Thuý Kiều trong câu thơ “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” a.Tỏ lòng biết ơn b.Ràng buộc em c.Tin tưởng cậy nhờ d.ý nghĩa khác C1: Nhan đề “Trao duyên” có ý nghĩa sâu sắc và hấp dẫn nhất. (a) C2: Nhận xét trên rất chính xác.Thuý Kiều đem duyên chị buộc vào duyên em nhưng tình yêu Kim Trọng của nàng thì không thể trao duyên và không muốn trao dù là cho em gái ruột. Bởi vì đây là tình yêu chân thành của con người được thổn thức qua nhịp đập của con tim. C3: ý nghĩa cái lạy của Thuý Kiều trong câu thơ “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” (b.Ràng buộc em) *Hoạt động 2: GV dẫn vào bài mới Bằng sự đồng cảm với những thân phận người phụ nữ chịu bao bất hạnh trong cuộc sống. Nguyễn Du đã viết lên những bản tình ca đậm sắc thái của cuộc sống. Thuý Kiều được ra trong tác phẩm như một bông hoa “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. Vậy cuộc đời của nàng Kiều như thế nào sau khi bán mình chuộc cha? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu diễn biến tâm trạng của Kiều trong đoạn trích “Nỗi thương mình”. *Hoạt động 3: Đọc và hiểu khái quát -Y/c: giọng chậm, xót xa, ngậm ngùi. -GV và HS đọc, nhận xét cách đọc -Giải thích từ khó (theo cách chú thích chân trang). -Bố cục gồm mấy đoạn? Nội dung của từng phần? -Y/c HS đọc 4 câu đầu -GV hỏi: Cảnh sinh hoạt ở lầu xanh hiện lên qua lời kể – tả của tác giả như thế nào? -H/ả: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh là biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của nó? Phân tích sáng tạo của NGuyễn Du trong cụm từ bướm lả ong lơi? -Cách sử dụng đối xứng có tác dụng như thế nào? -HS đọc tiếp 8 câu. -GV hỏi: Nhân xét giọng điệu lời kể, ngôi kể? Nhận xét biến đổi nhịp thơ và tác dụng nghệ thuật của nó. Nhân xét về hiệu quả của các điệp từ, các câu hỏi và câu cảm. -Tóm lại, tâm trạng của nàng Kiều trong hoàn cảnh sống này như thế nào? -H thảo luận, lần lượt trả lời B.Đoạn trích “Nỗi thương mình” I.Tìm hiểu đoạn trích 1-Đọc: SGK 2-Bố cục: 3 đoạn -Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều -Tám câu tiếp (5-12): Tâm trạng Thuý Kiều -Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm bằng cảnh vật (Có thể ghép 16 câucủa đoạn 2,3 thành một đoạn. II.Phân tích: 1.Cảnh lầu xanh -Biện pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc trong văn thơ trung đại. +Hình ảnh ẩn dụ –tượng trưng đẹp và cổ kính đã sáo mòn để thi vị hoá hiện thực. +Cảnh sống thực của Kiều – làm kĩ nữ ở lầu xanh vừa giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật mà ông hết lòng yêu quý. -Cụm từ “bướm lả ong lơi” sáng tạo. +Đối xứng nhỏ nhất +Tác dụng tăng và cụ thể hoá hơn nét nghĩa: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, nhộn nhịp. -Nghệ thuật đối xứng: Cuộc say đầy tháng/ trận cười suốt đêm; Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường Khanh,… à tạo sức biểu cảm sâu sắc đằng sau ý thơ. 2. Nỗi lòng Thuý Kiều -Lời kể, ngôi kể có sự chuyển đổi tự nhiên từ khách quan sang chủ quan –như là chính Kiều đang bày tỏ nỗi lòng mình. Cách kể đó gây ấn tượng mạnh hơn. -Nhịp thơ biến đổi, đang từ 2/2/2 hoặc 4/4 (toàn nhịp chẵn, đều đặn) chuyển sang: 3/3 nhịp lẻ): Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh; hoặc 2/4/2( chẵn không đều): Giật mình, mình lại thương mình xót xa. -Các điệp từ: mình (3 lần trong 1 câu), sao (4 lần trong 4 câu), khi… -Câu hỏi tu từ kết hợp với câu cảm. -Cụm từ bướm chán ong chường(lại thêm một sáng tạo so với bướm lả ong lơi). -Tiếp theo các đối xứng trong từng cụm từ, tỏng từng câu là phép đối trong các câu nối tiếp nhau: Khi sao… Giờ sao…Mặt sao…Thân sao… -Lời độc thoại nội tâm của nhân vật, trực tiếp phơi mở tâm trạng của nàng Kiều một cách cụ thể và chân thực. +Đó là tâm trạng xót thương cho bản thân mình, số phận của mình. + Càng nghĩ đến quá khứ gần, đến cuộc sống êm đềm, phong lưu, nền nếp trước đây, càng ngơ ngác, đau xót, không hiểu vì sao có thể thay đổi thân phận nhanh như vậy? +Đau xót, thương thân và bất lực +Nhịp thơ nhanh hơn, gấp gáp, dồn dập hơn thể hiện tâm trạng sóng cồn liên miên không dứt, nhức nhối trong trái tim người thiếu nữ bất hạnh. à Bướm là ong lơi: tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp àXuân: không chỉ mùa xuân tuổi trẻ, không chỉ vẻ đẹp, sức trẻ…mà chỉ hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống làm vợ khắp người ta, Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì và vô cảm. -Hai câu thơ: “ Đòi phen…trăng thâu” +Tả cảnh thiên nhiên, tả Kiều cùng khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết,…, thiên nhiên đẹp một cách xa vời. +Gợi tả thời gian trôi chảy hết đêm lại một đêm, gợi cuộc sống lặp lại, mỏi mòn, đặc biệt là nỗi cô đơn của Thuý Kiều giữa lầu xanh, giữa bao khách làng chơi, giữa cuộc say, trận cười mà vẫn hoàn toàn một mình, cô đơn, không ai chỉa sẻ. +Câu thơ “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu- Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”: đã khái quát được tâm lí con người được biểu hiện trong thơ văn (tả cảnh ngụ tình). -Hai câu: Vui là vui gượng kẻo là- Ai tri ân đó mặn mà với ai đã trở thành những câu thơ tuyệt bút trong truyện Kiều, trở thành tiếng nói chung của những người có tâm, có tài, và có cả những người bình thường nữa, mà chẳng may só phận đưa đẩy vào những hoàn cảnh trớ trêu, éo le, bất hạnh, đều thấy đồng điệu 5.Củng cố dặn dò: -Giờ sau học Thúc Sinh từ biệt TK

File đính kèm:

  • docTiet 76 77 Trao duyen.doc