Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 10 - Trần Thị Kim Oanh

 I-MỤC TIÊU :

Giúp HS:

 1/ Kiến thức: Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ; Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảnh giao hòa; Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó.

 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm nhận thơ cổ thể.

 3/ Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương.

 II-CHUẨN BỊ :

1/Chuẩn bị của GV:

- Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học.

- Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.

- Soạn giáo án,bảng phụ.

 2/Chuẩn bị của HS:

- Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK, theo hướng dẫn của GV.

- Bảng học của nhóm.

 III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1/ Ổn định tình hình lớp: (1’)

 - Kiểm tra sĩ số, tác phong HS.

2/ Kiểm tra bài cũ:(5’)

Câu hỏi: Cảm nhận của em về cảnh thác nước ở Lư Sơn qua miêu tả của Lí Bạch? Qua cách miêu tả đó em hiểu được điều gì về con người Lí Bạch?

Trả lời: Miêu tả sinh động vẻ đẹp tráng lệ, huyền ảo của thác nước; Tình yêu thiên nhiên đằm thắm, tính cách mạnh mẽ, hào phóng.

3/ Bài mới:

 a-Giới thiệu bài mới:(1’)

 “Vọng Nguyệt Hoài Hương” (trông trăng nhớ quê) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ, không chỉ ở Trung Quốc mà cả ở Việt Nam. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Cho nên ở xa quê trăng càng sáng, càng tròn, lại càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thăm thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Tình cảnh “Trông trăng nhớ quê” của Lí Bạch đã được thể hiện qua bài thơ “Tĩnh dạ tứ”.

 

doc15 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 04/07/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 10 - Trần Thị Kim Oanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/ 10 / 08 Tuần: 10 Tiết: 37 CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) Lí Bạch I-MỤC TIÊU : Giúp HS: 1/ Kiến thức: Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ; Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảnh giao hòa; Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp đối và tác dụng của nó. 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm nhận thơ cổ thể. 3/ Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương. II-CHUẨN BỊ : 1/Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học. - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. - Soạn giáo án,bảng phụ. 2/Chuẩn bị của HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK, theo hướng dẫn của GV. Bảng học của nhóm. III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp: (1’) - Kiểm tra sĩ số, tác phong HS. 2/ Kiểm tra bài cũ:(5’) Câu hỏi: Cảm nhận của em về cảnh thác nước ở Lư Sơn qua miêu tả của Lí Bạch? Qua cách miêu tả đó em hiểu được điều gì về con người Lí Bạch? Trả lời: Miêu tả sinh động vẻ đẹp tráng lệ, huyền ảo của thác nước; Tình yêu thiên nhiên đằm thắm, tính cách mạnh mẽ, hào phóng. 3/ Bài mới: a-Giới thiệu bài mới:(1’) “Vọng Nguyệt Hoài Hương” (trông trăng nhớ quê) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ, không chỉ ở Trung Quốc mà cả ở Việt Nam. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Cho nên ở xa quê trăng càng sáng, càng tròn, lại càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao thăm thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Tình cảnh “Trông trăng nhớ quê” của Lí Bạch đã được thể hiện qua bài thơ “Tĩnh dạ tứ”. b- Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 7’ Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. I-Tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: -Yêu cầu HS đọc chú thích (*) -HS đọc. s Nhắc lại một vài nét về tác giả Lí Bạch? 4 HS nhắc lại (theo phần chú thích ở bài trước) SGK.( Tr-125) s Lí Bạch sáng tác bài thơ này trong hoàn cảnh nào? 4Sống tha phương trong cơn li loạn nhìn trăng nhớ quê. -GV hướng dẫn đọc: giọng diễn cảm thể hiện nỗi buồn mênh mang. -Gọi HS đọc,HS khác nhận xét -HS đọc văn bản. -Nhận xét bạn đọc 2.Đọc và giải nghĩa từ khó: -GV uốn nắn, sửa chữa và đọc lại. -Hỏi kiểm tra HS phần dịch nghĩa từng từ trong nguyên tác. -Trả lời dựa vào phần chú thích các yếu tố Hán Việt s So sánh thể thơ ở phần phiên âm và bản dịch thơ ? 4Đều là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt, song ở bản dịch thơ câu đầu không gieo vần. 3.Thể thơ: Thể ngũ ngôn tứ tuyệt (cổ thể) GV thể thơ cũng như cách gieo vần ở bản dịch thơ hoàn toàn giống với thể thơ và cách gieo vần của văn bản “Phò giá về kinh”. Đây là bài thơ ngũ ngôn nhưng không phải là đường luật (kim thể) mà là thơ cổ thể. Thơ cổ thể không có luật nhất định còn thơ Đường thì niêm luật gắt gao rõ ràng. s Có người cho rằng bài “Tĩnh dạ tứ” hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả tình. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? s Từ phân tích trên,rút ra kết luận về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ này? 4 Không,vì: -Hai câu đầu tả cảnh ánh trăng sáng nhưng còn tả cả người ngỡ ánh trăng như sương phủ mặt đất. -Hai câu sau tả tâm tư nhớ quê nhưng còn tả vầng trăng sáng trên bầu trời. 4 Văn bản này có sự kết hợp miêu tả với biểu cảm.Biểu cảm là mục đích,miêu tả là phương tiện =>Cảnh đêm thanh tĩnh gợi nỗi nhớ quê của tác giả. 4. Cấu trúc bài thơ: -Hai câu đầu tả cảnh ánh trăng sáng nhưng còn tả cả người ngỡ ánh trăng như sương phủ mặt đất. -Hai câu sau tả tâm tư nhớ quê nhưng còn tả vầng trăng sáng trên bầu trời. ->Kết hợp miêu tả với biểu cảm.Biểu cảm là mục đích,miêu tả là phương tiện =>Cảnh đêm thanh tĩnh gợi nỗi nhớ quê của tác giả. s Em hiểu thế nào là đêm thanh tĩnh? 4Đó là đêm bầu trời trong xanh, mát mẻ không có tiếng động, cảnh vật vắng lặng, êm ái, thơ mộng. 20’ Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết. II-Tìm hiểu chi tiết: 1. Hai câu thơ đầu: -Sàng tiền minh nguyệt quang (Đầu giường ánh trăng rọi) -Nghi thị địa thượng sương.(Ngỡ mặt đất phủ sương) -Yêu cầu HS đọc 2 câu đầu. -Đọc hai câu thơ đầu Sàng tiền minh nguyệt quang.(Đầu giường ánh trăng rọi) Nghi thị địa thượng sương.(Ngỡ mặt đất phủ sương) s Chữ “sàng” cho thấy cách thức nhà thơ ngắm trăng như thế nào? 4Nhà thơ đang nằm trên giường. GV: Trong tình trạng mơ màng ấy , chữ “nghi” (ngỡ là) và chữ “sương” đã xuất hiện một cách tự nhiên và hợp lí. s Từ “nghi” có ý nghĩa gì trong việc tả cảnh ở câu thứ hai? 4Trăng sáng quá màu trắng của ánh trăng khiến tác giả ngỡ là sương đã bao phủ khắp nơi trên mặt đất. GV: trước Lí Bạch mấy trăm năm nhà thơ Tiêu Cương đã cảm nhận được: “Dạ nguyệt thu sương” (Trăng đêm giống như sương thu) s Cùng một hình ảnh miêu tả nhưng cách thể hiện ở hai tác giả có gì khác nhau? 4Tiêu Cương đã hình thành nên một phép so sánh để miêu tả. Lí Bạch thì hình ảnh miêu tả đó lại thể hiện một khoảnh khắc suy nghĩ của con người. GV: Qua những phân tích trên, ngay trong hai câu đầu, ta đã thấyhoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình: Ánh trăng, dù đẹp giàn giụa, vẫn chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. Trong hai câu đầu bản dịch thơ lại có thêm hai động từ “rọi” và “phủ” như thế khiến cho ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt khiến nhiều người nhầm tưởng hai câu đầu chủ yếu hoặc thuần tuý tả cảnh s Tóm lại trong hai câu thơ đầu cho ta hiểu được điều gì? 4 Anh trăng cực sáng là đối tượng cảm nghĩ của chủ thể trữ tình trong một đêm trằn trọc không ngủ được. => Anh trăng cực sáng là đối tượng cảm nghĩ của chủ thể trữ tình trong một đêm trằn trọc không ngủ được. -Yêu cầu HS đọc hai câu cuối. -HS đọc hai câu thơ cuối Cử đầu vọng minh nguyệt.(Ngẩng đầu nhìn trăng sáng) Đê đầu tư cố hương (Cúi đầu nhớ cố hương). 2. Hai câu thơ cuối: Cử đầu vọng minh nguyệt.(Ngẩng đầu nhìn trăng sáng) Đê đầu tư cố hương. (Cúi đầu nhớ cố Hương) s Cũng là tả cảnh và tả người nhưng tình người trong hai câu thơ cuối có gì khác so với hai câu đầu? 4Tình người được thể hiện rõ; tình người, tình yêu quê hương đã khách quan hóa, đã biến thành hành động “nhìn trăng sáng”, “ngẩng đầu”, “cúi đầu” s Câu thơ thứ 3 cơ bản giống một câu trong bài “Thu ca” của dân ca Nam Triều “Ngưỡng đầu khán minh nguyệt”. Từ “cử” đồng nghĩa với từ “ngưỡng”. Vậy căn cứ vào từ “vọng” hãy so sánh sắc thái biểu cảm của hai câu trên ? 4 “Vọng” (trông xa, ngắm) có sắc thái biểu cảm rõ nét hơn “khán” (nhìn). Động từ “vọng” đã diễn tả được một hành động nhìn đa chiều, mang sắc thái nội tâm, nhìn trăng nhưng cũng nhìn vào cả lòng mình. s Lí Bạch đã tạo ra cặp đối ở hai câu cuối. Hãy phân tích phép đối trong hai câu thơ? Gợi:-Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh đối nhau? s Có nhận xét gì về hình thức đối này? (về các bộ phận tham gia đối) GV chỉ trong thơ cổ thể mới có thể đối trùng thanh, trùng chữ như vậy. 4HS đọc thầm và phát hiện: -Cử đầu >< tư cố hương. 4Số lượng chữ bằng nhau, cấu trúc ngữ pháp như nhau (cụm đông từ), từ loại giống nhau ->Phép đối Cử đầu >< tư cố hương s Nêu tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê hương? GV: sáng tạo của nhà thơ đã đưa thêm hai cụm từ đối nhau “cử đầu” và “đê đầu” để hình dung cái cách “vọng nguyệt” và “tư cố hương” ấy. Ngẩng đầu là hướng ngoại, là để nhìn trăng; cúi đầu là hướng nội, trĩu nặng tâm tư. Câu thơ cuối là đỉnh cao của cảm xúc dồn nén lại s Nhận xét về bố cục bài thơ? Gợi:4 câu thơ được liên kết với nhau bởi những động từ nào? Tìm chủ ngữ của những động từ ấy? Và 4 câu thơ ấy liên kết với nhau như thế nào? 4Vừa khắc hoạ rõ hình ảnh nhân vật trữ tình – nhà thơ, vừa thể hiện mạnh mẽ nỗi nhớ quê hương da diết. Hai tư thế, hai tâm trạng nhưng chỉ một con người thi nhân. Niềm vui “trăng sáng” có thể bất tận và nỗi nhớ cố hương cũng khôn cùng. 4Các động từ: nghi – cử, vọng – đê – tư; Tất cả các chủ ngữ đã bị lược bỏ; Các động từ đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết ý bài thơ “Trông trăng nhớ quê”. Có thể được sơ đồ hóa như sau: Nghi(thị sương)->Cử (đầu)-> vọng (minh nguyệt) ->Đê (đầu) -> Tư (cố hương). =>Vừa khắc hoạ rõ hình ảnh nhân vật trữ tình – nhà thơ, vừa thể hiện mạnh mẽ nỗi nhớ quê hương da diết. => Bốn câu thơ được liên kết với nhau bởi những động từ : Nghi(thị sương)->Cử (đầu)-> vọng (minh nguyệt) ->Đê (đầu) -> Tư (cố hương) tạo tính thống nhất liền mạch của cảm xúc: “ Trông trăng nhớ quê” của tác giả. 3’ Hoạt động 3: Tổng kết III-Tổng kết: s Tâm trạng gì được thể hiện trong bài thơ này? 4Bài thơ thể hiện nhẹ nhàng nhưng thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm thanh tĩnh. Bài thơ thể hiện nhẹ nhàng nhưng thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm thanh tĩnh. 5’ Hoạt động 4 :Luyện tập. IV- Luyện tập: Yêu cầu HS đọc BT phần luyện tập. HS đọc s Nhận xét về hai câu thơ dịch? Tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 HS thảo luận nhóm và trả lời theo yêu cầu của GV: -Hai câu thơ dịch nêu lên tương đối đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ. -Song có những điểm khác: +Lí Bạch không dùng phép so sánh. “Sương”chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ. +Bài thơ ẩn CN. +Năm động từ chỉ còn ba. Bài thơ còn cho thấy tác giả ngắm cảnh như thế nào. -Hai câu thơ dịch nêu lên tương đối đầy đủ ý, tình cảm của bài thơ. -Song có những điểm khác: +Lí Bạch không dùng phép so sánh.“Sương” chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ. +Bài thơ ẩn CN. +Năm động từ chỉ còn ba. Bài thơ còn cho thấy tác giả ngắm cảnh như thế nào. 2’ Hoạt động 5:Củng cố -Yêu cầu HS đọc diễn cảm phần phiên âm và phần dịch thơ - HS đọc diễn cảm phần phiên âm và phần dịch thơ 4/ Hướng dẫn về nhà:(1’) *Bài cũ: - Học thuộc lòng bài thơ. - Học nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. *Bài mới: Chuẩn bị cho bài : Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. + Đọc; Trả lời câu hỏi sgk. +Tìm hiểu tâm trạng khi về quê và tình cảm đối với quê hương của tác giả. IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: .. Ngày soạn:19/ 10 / 2008 Tuần: 10 Tiết: 38 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư) Hạ Tri Chương I-MỤC TIÊU: Giúp HS: 1/ Kiến thức: Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ; Bước nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó. 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm nhận thơ Đường. 3/ Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương. II-CHUẨN BỊ : 1/Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học. - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. - Soạn giáo án,bảng phụ. 2/Chuẩn bị của HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK, theo hướng dẫn của GV. Bảng học của nhóm.. III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp: (1’) - Kiểm tra sĩ số,tác phong HS. 2/ Kiểm tra bài cũ: (5’) Câu hỏi: -Đọc thuộc lòng bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch(phần phiên âm và dịch thơ) - Cảm nhận của em khi học xong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch. Trả lời: - Đọc thuộc diễn cảm phần phiên âm và phần dịch thơ - Bài thơ thể hiện nhẹ nhàng nhưng thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm thanh tĩnh. 3/ Bài mới: a-Giới thiệu bài mới:(1’) “Quê hương” hai tiếng thiêng liêng tha thiết ấy luôn là nỗi nhớ canh cánh trong lòng những người xa xứ. Khác với Lí Bạch hay môt số nhà thơ khác, Hạ Tri Chương khi từ quan về quê mà nỗi nhớ thương chẳng những không vơi đi mà được tăng lên gấp bội. Tình cảm ấy chúng ta sẽ hiểu rõ hơn khi tiếp cận với bài thơ “Hồi hương ngẫu thư”. b- Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 5’ Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. I-Tìm hiểu chung: -Yêu cầu HS đọc chú thích (*) -HS đọc. 1.Giới thiệu tác giả, tác phẩm: s Nêu vài nét về Hạ Tri Chương ? 4 Dựa vào chú thích* trả lời s Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? GV Hạ Tri Chương không phải là nhà thơ Đường hàng đầu như Lí Bạch,Đỗ Phủ,nhưng ông cũng rất nổi tiếng với bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt “Hồi hương ngẫu thư”,tình cờ viết nhân lần về thăm quê năm 744,khi ông đã 86 tuổi và đã xa quê hơn nửa thế kỉ. -GV hưóng dẫn HS đọc: đọc giọng hóm hỉnh pha chút ngậm ngùi. -Gọi HS đọc bài thơ GV uốn nắn, sửa chữa và đọc lại -Hỏi kiểm tra HS phần dịch nghĩa từng từ trong nguyên tác. s Em hãy so sánh về thể thơ của nguyên tác và hai bản dịch? 4Sáng tác năm 744 (86 tuổi), sau 50 năm làm quan ở kinh đô Trường An và từ quan về quê. Chưa đầy một năm sau nhà thơ qua đời. -Nghe hướng dẫn cách đọc -HS đọc bài thơ. -Trả lời dựa vào phần chú thích các yếu tố Hán Việt 4-Nguyên tác: Thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. -Hai bản dịch: Thể thơ lục bát dân tộc. Chú thích (*)SGK./127 2. Đọc và giải thích từ khó: 3. Thể thơ : Thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 20’ Hoạt động2:Tìm hiểu chi tiết. II- Tìm hiểu chi tiết: s Qua tiêu đề, em thấy sự biểu hiện tình yêu quê hương trong bài thơ có gì đáng lưu ý? Gợi: 4Suy nghĩ phát hiện s Ở bài “Tĩnh dạ tứ”, tác giả nhớ quê hương lúc nào? 4Lúc xa quê, nhìn trăng nhớ quê. s Bài thơ này biểu hiện tình yêu quê hương trong hoàn nào? 4Trở về quê hương khi mới về làng. Chuyển: điều nghịch lí, nét khác biệt ấy sẽ được lí giải trong bài thơ này. Yêu cầu HS đọc 2 câu đầu. HS đọc. 1.Hai câu thơđầu: s GV giải thích những từ khó. s Nét nghệ thuật nào được sử dụng trong 2 câu thơ? 4Phép đối (còn gọi tiểu đối, tự đối). s Câu 1 thuộc kiểu câu gì? Phép đối ở đây làm nổi bật điều gì? 4Câu kể: khái quát ngắn gọn cuộc đời xa quê đi làm quan. Phép đối làm nổi bật sự thay đổi về vóc người, tuổi tác. -Thiếu><hồi. ->Phépđối,phương thức biểu đạt kể s Tác giả đã tạo ra phép đối nào trong câu thơ 2? Hãy phân tích? Gợi: các chi tiết có tính chân thực đó tượng trưng cho những điều gì? 4Giọng quê – thứ bất biến đối với tóc mai – sự vật có sự biến đổi. Sự vật không đổi đối với sự vật thay đổi. -Hương âm >< mấn mao, vô cải><tồi. s Câu 2 thuộc kiểu câu gì? Tác dụng của phép đối trong câu này? 4Câu tả. Phép đối dùng yếu tố thay đổi làm nổi bật yếu tố không đổi. ->Phépđối,phương thức biểu đạt tả . s Với phương thức biểu đạt là tả, kể và phép đối, trong 2 câu thơ đầu ,tác giả đã nói lên thực tế gì của bản thân ông khi xa quê? Gián tiếp bộc lộ tình cảm, đó là tình cảm gì? 4Xa quê có thay đổi về vóc người, tuổi tác, mái tóc nhưng giọng nói không đổi .Yếu tố không đổigián tiếp bộc lộ tình cảm gắn bó với quê hương. => Xa quê có thay đổi về vóc người, tuổi tác, mái tóc nhưng giọng nói không đổi.Yếu tố không đổi gián tiếp bộc lộ tình cảm gắn bó với quê hương s Nhận xét giọng điệu của 2 câu thơ đầu? 4Bề ngoài như bình thản nhưng vẫn phảng phất buồn. Chuyển: về quê đã có điều gì xảy ra? Yêu cầu HS đọc 2 câu cuối. HS đọc. 2.Hai câu thơ cuối: GV giải thích những từ khó. s Trở về quê có tình huống độc đáo nào xảy ra với tác giả? 4Gặp trẻ con và chúng hỏi: khách ở đâu tới làng. -Nhi đồng tuơng kiến, bất tuơng thức -Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai? s Có một nghịch lí nào đã xảy ra với chính bản thân nhà thơ qua câu hỏi của trẻ con? 4Bị coi là khách ngay trên chính quê hương mình. s Vì sao chỉ có nhi đồng xuất hiện khi tác giả trở về? 4Chứng tỏ những người cùng tuổi với tác giả chẳng còn ai s Tâm trạng tác giả trước lời chào hỏi ấy? 4Có niềm vui về bọn trẻ hồn nhiên,ngoan ngoãn.Có cả nỗi buồn tủi, ngỡ ngàng, ngậm ngùi ,xót xa khi bị coi là khách lạ. . =>Có niềm vui về bọn trẻ hồn nhiên,ngoan ngoãn.Có cả nỗi buồn tủi, ngỡ ngàng,ngậm ngùi ,xót xa khi bị coi là khách lạ. . s Qua đó nhận xét giọng địêu 2 câu thơ cuối? 4Bi hài thấp thoáng đằng sau lời tường thuật khách quan hóm hỉnh. GV:“khách” nhãn tự của bài thơ đã tạo nên kịch tính cho tác phẩm. Xa quê trở về trong tình cảm gắn bó và không một chút đổi thay dù bây giờ có già hơn trước. Thế nhưng ông đã trở thành người hoàn toàn xa lạ trên chính nơi chôn nhau cắt rốn của mình s Sau khi đã cảm nhận toàn bài thơ, em hiểu gì về yếu tố “ngẫu” trong từ “ngẫu thư”? 4Ngẫu nhiên viết chứ không phải tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên. s Ngẫu nhiên viết: không hề có ý định viết nhưng lại viết, vì sao? 4Gặp tình huống đầy kịch tính khi bị coi là khách trên quê hương, đó là duyên cớ tác giả viết bài thơ. s Nếu chỉ vì duyên cớ đó thì tác giả có thể làm nên tác phẩm để đời như vậy không? Theo em còn có thêm nhân tố nào? 4Nhân tố, điều kiện tất yếu đó chính là tình cảm quê hương sâu nặng s Như vậy yếu tố “ngẫu” trong tiêu đề có tác dụng gì trong việc thể hiện ý nghĩa tác phẩm? 4Góp phần bộc lộ và nâng cao ý nghĩa của bài thơ. 4’ Hoạt động 3: Tổng kết III-Tổng kết: Tình yêu quê hương thắm thiết của người sống xa quê lâu ngày, s Bài thơ có những nét nghệ thuật chính nào? Qua đó thể hiện tình cảm gì của tác giả? 4Phép đối -> tình yêu quê hương thắm thiết. s Giọng điệu chính của bài thơ? Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. 4Bề ngoài như bình thản nhưng vẫn phảng phất buồn. Bi hài thấp thoáng đằng sau lời tường thuật khách quan hóm hỉnh. - HS đọc phần ghi nhớ. trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ. 5’ Hoạt động 4 :Luyện tập. IV- Luyện tập: Yêu cầu HS đọc BT phần luyện tập. HS đọc GV hướng dẫn HS so sánh từng cặp câu. 4Câu1: bản dịch 1 sát nghĩa hơn bản dịch 2. Câu 2: thì ngược lại vì bản dịch 2 cho thấy rõ sự không thay đổi của giọng nói. Câu 3: bản dịch 2 còn giữ được nghĩa không quen biết. 2’ Hoạt động 5:Củng cố Yêu cầu HS đọc lại bài thơ(cả 3 phần) Đọc lại phần ghi nhớ Thực hiện theo yêu cầu của GV 4/ Hướng dẫn về nhà: ( 1’) *Bài cũ: - Học thuộc lòng bài thơ. - Học nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. *Bài mới: Chuẩn bị cho bài : Từ trái nghĩa. + Đọc; Trả lời câu hỏi sgk. +Tự rút ra khái niệm và cách sử dụng. IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Ngày soạn:21/ 10 / 08 Tuần: 10 Tiết: 39 TỪ TRÁI NGHĨA I-MỤC TIÊU : Giúp HS: 1/ Kiến thức: Nắm được thế nào là từ trái nghĩa; Thấy được tác dụng của các cặp từ trái nghĩa. 2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận biết và vận dụng từ trái nghĩa . 3/ Thái độ: Ý thức khi sử dụng từ trái nghĩa. II-CHUẨN BỊ : 1/Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học. - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. - Soạn giáo án,bảng phụ. 2/Chuẩn bị của HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK, theo hướng dẫn của GV. Bảng học của nhóm.. III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp:(1’) - Kiểm tra sĩ số tác phong HS. 2/ Kiểm tra bài cũ:(5’) *Câu hỏi: Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Cho ví dụ. *Trả lời: Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có 2 loại: Từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn 3/ Bài mới: a-Giới thiệu bài mới:(1’) Ngoài đồng nghĩa từ còn có từ trái nghĩa. Thế nào là từ trái nghĩa? Cách sử dụng nó như thế nào? Tiết học này ta sẽ tìm hiểu. b- Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 14’ Hoạt động1:Tìm hiểu khái niệm từ trái nghĩa. I.Thế nào là từ trái nghĩa 1.Bài tập tìm hiểu: a. Cặp từ trái nghĩa trong hai văn bản: GV treo bảng phụ có ghi bản dịch thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Tương Như và bản dịch thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San. HS đọc. s Tìm từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ trên? sCác cặp từ trái nghĩa là dựa trên tiêu chí nào để nhận biết? 4-Ngẩng và cúi. -Trẻ và gìa; đi và trở lại. 4-Ngẩng và cúi.->Hoạt động của đầu theo hướng lên xuống -Trẻ và gìa->tuổi tác đi và trở lại->Sự di chuyển của sự vật. Ngẩng-cúi; Trẻ-già; Đi-trở lại. s Tìm thêm một số ví dụ có sử dụng từ trái nghĩa như ví dụ trên? (có thể tìm những từ trái nghĩa) 4-Dòng sông bên lở bên bồi. Bên lở thì đục bên bồi thì trong. -Trên đồng cạn dưới đồng sâu. s Như vậy dựa vào kiến thức ở tiểu học,em hiểu thế nào là từ trái nghĩa? 4Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau s Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già? 4Rau non, cau non. b. Rau già-rau non; -Cau già-cau non s Như vậy em có kết luận gì cho từ trái nghĩa? 4Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. -Yêu cầu HS tìm từ trái nghĩa với từ tươi trong: cá tươi, hoa tươi. 4Cá ươn, hoa héo. -Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ 1. - Đọc phần ghi nhớ 1 2. Ghi nhớ1: ( SGK/128) 10’ Hoạt động 2:Tìm hiểu về việc sử dụng từ trái nghĩa. II- Sử dụng từ trái nghĩa: 1.Bài tập tìm hiểu: a. Xét ví dụ ở mục (I) -Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tựơng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm lời nói trở nên sinh động. s Việc sử dụng những cặp từ trái nghĩa Ngẩng và cúi;Trẻ và già; Đi và trở lại có tác dụng gì? 4Tạo ra thể đối cho tư thế đối lập; nổi bật lên sự đổi thay qua những những hình tựơng tương phản đó. s Tác dụng của việc sử dụng những cặp từ trái nghĩa trong những thành ngữ sau đây: Hồng nhan bạc phận; Khôn nhà dại chợ? 4Tạo ấn tượng mạnh cho câu nói và lời nói trở nên sinh động. b.Các thành ngữ: Hồng nhan bạc phận; Khôn nhà dại chợ Ba chìm bảy nổi; Lên voi xuống chó; Đầu xuôi đuôi lọt Trống đánh xuôi kèn thổi ngược =>Tạo ra sự đăng đối tạo ấn tượng mạnh cho câu nói và lời nói trở nên sinh động. -Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ 2. - Đọc phần ghi nhớ 2. 2. Ghi nhớ2: (SGK/128) 11’ Hoạt động 3 :Luyện tập. III- Luyện tập: Bài1: Xác định từ trái nghĩa: -Yêu cầu HS thực hiện BT 1 theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 câu. - Thực hiện theo nhóm, đại diện nhóm trả lời. Lành – rách; giàu – nghèo; ngắn – dài; đêm – ngày; sáng – tối. Lành – rách; giàu – nghèo; ngắn – dài; đêm – ngày; sáng – tối. -Yêu cầu 2 HS lên bảng thực hiện BT 2. - Thực hiện trên bảng: + Ăn yếu – ăn khoẻ. Học lực yếu – học lực khá. + Chữ xấu – chữ đẹp. Đất xấu – đất tốt. Bài2: Từ trái nghĩa: -Ăn yếu – ăn khoẻ. Học lực yếu – học lực khá. -Chữ xấu – chữ đẹp. Đất xấu – đất tốt. -Yêu cầu HS thực hiện BT 3 theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện 2 câu. * Thực hiện theo nhóm, đại diện nhóm trả lời: Bài3: Điền từ trái nghĩa thích hợp: - Hướng dẫn HS thực hiện BT 4. Yêu cầu một vài HS đọc đoạn văn. -Chân cứng dá mềm. -Có đi có về. -Gần nhà xa ngõ. -Mắt nhắm mắt mở. -Chạy sấp chạy ngửa. -Vô thưởng vô phạt. -Bên trọng bên khinh. -Buổi đực buổi cái. -Bước thấp bước cao. -Chân ướt chân ráo. - Viết đọan văn theo yêu cầu của bài tập. -Chân cứng dá mềm. -Có đi có về. -Gần nhà xa ngõ. -Mắt nhắm mắt mở. -Chạy sấp chạy ngửa. -Vô thưởng vô phạt. -Bên trọng bên khinh. -Buổi đực buổi cái. -Bước thấp bước cao. -Chân ướt chân ráo. Bài 4: viết đoạn văn. 2’ Hoạt động 4: Củng cố - Yêu cầu HS nhắc lại hai ghi nhớ -Thực hiện theo yêu cầu của GV. 4/ Hướng dẫn về nhà:(1’) *Bài cũ: -Học thuộc định nghĩa từ trái nghĩa và cách sử dụng. -Hoàn tất các bài tập sgk. *Bài mới: Chuẩn bị cho bài : Luyện nói: văn biểu cảm về sự vật, con người Lập dàn ý cho hai đề ( 1 và 4 ) và luyện nói theo hai dàn ý đã lập. IV-RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Ngày soạn:21/ 10/2008 Tuần: 10 Tiết: 40 LUYỆN NÓI VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI I-MỤC TIÊU : Giúp HS: - Rèn luyện kĩ năng nói theo chủ đề biểu cảm - Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn bài. II-CHUẨN BỊ : 1/Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu SGK, SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung của bài học. - Đọc thêm các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học. - Soạn giáo án,bảng phụ. 2/Chuẩn bị của HS: Bài soạn theo hệ thống câu hỏi SGK, theo hướng dẫn của GV. Bảng học của nhóm.. III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp:(1’) - Kiểm tra sĩ số,tác phong HS. 2/ Kiểm tra bài cũ:(3’) *Câu hỏi: Có những dạng lập ý khi làm bài văn biểu cảm ? Cho ví dụ. *Trả lời: Liên hệ hiện tại với tương lai; Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại; Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước; Quan sát, suy ngẫm 3/ Bài mới: a-Giới thiệu bài mới:(1’) Các thao tác cơ bản để làm một bài văn biểu cảm các em đã nắm vững, tiết học này giúp các em thực hành về một bài văn biểu cảm bằng miệng. b- Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 7’ Hoạt động 1: Hoàn thành phần chuẩn bị ở nhà. I- Chuẩn bị: Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai. -Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS -GV ghi đề lên bảng. -Để vở soạn bài trên bàn Yêu cầu HS tổ 1 và 2 hoàn chỉnh lại dàn bài của đề 1; HS tổ 3 và 4 hoàn chỉnh lại dàn bài của đề 2. HS thực hiện. Đề 2: Cảm nghĩ về món quà mà em được nhận thời thơ ấu. 30’ Hoạt động 2: Thực hành. II- Thực hành: 1.Luyện nói theo nhóm: -Cho HS luyện nói trong phạm vi nhóm (khoảng 10’).GV theo dõi hoạt động của HS -Lần lượt từng em nóivà cả nhóm nghe,nhận xét, bổ sung,chọn 1 bài cử đại diện nói trước lớp. -Cho HS luyện nói trước lớp sau khi đã luyện nói trong nhóm ( 20’) Yêu cầu 4 HS đọc dàn bài. -Lần lượt đại diện nhóm trình bày trước lớp theo yêu cầu của GV. 2. Luyện nói trước lớp: -GV nhận xét, sửa chữa và đưa ra dàn bài định hướng -Theo dõi,ghi chép Dàn bài 1: 1.Mở bài: Giới thiệu về thầy cô giáo mà em yêu mến. 2.Thân bài: Những tình cảm, kỉ niệm với thầy (cô). -Vì sao em yêu mến (Ngoại hình, tính cách). -Hình ảnh thầy (cô) gắn liền với những cuộc sống, công việc học tập c

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_10_tran_thi_kim_oanh.doc
Giáo án liên quan