A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Học sinh:
-Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
-Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
-Biết yêu quý và có ý thức trong việc giữ gìn và phát huy tiếng Việt.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về nghĩa của từ ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
375 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Tiết 1-2
BÀI 1
TÔI ĐI HỌC
Thanh Tịnh
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Học sinh:
-Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
-Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
-Biết yêu thương, quý trọng thầy cô và gắn bó với bạn bè, trường lớp.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Chân dung Thanh Tịnh, tranh ngày khai trường.
2.Học sinh:
-Đọc truyện, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.
-Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của mình trong ngày tựu trường đầu tiên.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
H§1
? Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh?
(Cho HS xem chân dung nhà văn Thanh Tịnh)
? Em hãy nêu những nét chung về truyện ngắn Tôi đi học.
? Truyện ngắn có bao nhiêu nhân vật? Ai là nhân vât chính? Vì sao em cho là như vậy?
? Bố cục văn bản?
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Thanh Tịnh (1911-1988) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế
Thơ văn ông đậm chất trử tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo.
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập Quê mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh.
- Truyện mang tính chất tự truyện. Truyện được kết cấu theo dòng håi tưởng của nhân vật Tôi.
3. Bố cục: 4 đoạn
Đoạn 1: Từ đầu đến “... rộn rã” Tôi nhớ lại mình cùng những kỷ niệm trong sáng.
Đoạn 2: tiếp theo “....trên ngọn núi”: Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Đoạn 3: tiếp theo “....được nghỉ cả ngày”: - Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
Đoạn 4: phần còn lại: Cảm nhận của Tôi trong lớp học.
H Đ 2
? Thời gian và không gian của ngày đầu tiên tới trừơng được Tôi nhớ lại cụ thể như thế nào? Vì sao thời gian và không gian ấy lại trở thành những kỷ niệm sâu sắc trong lòng tác giả?
? Em hãy giải thích vì sao nhân vật Tôi lại có cảm giác thấy lạ trong buổi đầu tiên đến trường mặc dù trên con đường ấy, Tôi quen đi lại lắm lần?
? Chi tiết nào thể hiện từ đây, người học trò nhỏ sẽ cố gắng học hành quyết tâm và chăm chỉ?
? qua những cảm nhận của bản thân trên con đường làng đến trường nhân vật Tôi đã tự bộc lộ đức tính gì của mình?
? Trong câu văn “Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang ngọn núi”, tác giả sử dụng nghệ thuật gì và phân tích ý nghĩa cách diễn đạt ấy?
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
- Thời gian buổi sáng cuối thu.
- Không gian: trên con đường làng dài và hẹp.
Tôi giờ đây không lội qua sông thả diều và không ra đồng nô đùa nữa. Tôi đã lớn.
- Ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay, muốn thử sức tự cầm bút, thước...
* Nhân vËt Tôi đã thể hiện rõ lòng yêu mái trường tuổi thơ, yêu bạn bè, cảnh vật quê hương, và đặc biệt là ý chí học tập.
? Ngôi trường Mỹ Lý hiện lên trong mắt Tôi trước và sau khi đi học có những gì khác nhau, và hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
? Khi tả các học trò nhỏ lần ®ầu tiên tới trường, tác gia đã dùng hình ảnh so sánh gì, và điều ấy có ý nghĩa gì?
+ Tác giả so sánh họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng. Hình ảnh so sánh này diễn tả sinh động, cụ thể hcũng như tâm trạng của người học trò nhỏ lần đầu tiên tới trường. Qua cách so sánh này, nhà văn đề cao sức hấp dẫn của ngôi trường với con ngừơi, thể hiện khát vọng bay bỗng của tuổi trẻ trước việc học.
? Hình ảnh ông đốc được Tôi nhớ lại như thế nào? Qua chi tiết ấy, chúng ta cảm thấy tình cảm của người học trò như thế nào đối với ông đốc?
2- Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
+ Khi chưa đi Tôi thấy ngôi trương Mỹ Lý cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần tới trường đầu tiên Tôi lại thấy Trường Mỹ Lý vừa xinh xắn, vừa oai nghiªm như cái đình làng Hòa Ấp khiến lòng Tôi đâm ra lo sợ vÈn vơ
+ Trong hồi ức của Tôi ông đốc được thể hiện qua lời nói, ánh mắt, thái độ rất đẹp.. Những chi tiết ấy cho thấy Tôi ngay từ đầu đã biết quý trọng, biết ơn và tin tưởng sâu sắc vào con người đưa tri thức đến cho mình.
? Vì sao khi vào lớp học, trong lòng Tôi lại cảm thấy nỗi xa mẹ thật lớn, và Tôi có những cảm nhận gì khác khi bước vào lớp?
? Ngồi trong lớp học, vừa đưa mắt nhìn theo cánh chim, nhưng nghe tiếng phấn thì Tôi chăm chú nhìn thầy viết rồi lẩm nhẩm đọc theo. Những chi tiết ấy thể hiện điều gì trong tâm hồn của nhân vật Tôi?
? “Những cảm giác trong sáng” nảy nở của Tôi trong ngày đầu tiên đi học đối với trường lớp, thầy cô, bạn bè đã thể hiện điều gì trong tâm hồn Tôi? Từ đó, chúng ta cảm thấy được điều gì trong tâm hồn nhà văn?
3. Cảm nhận của Tôi trong lớp học.
- Cảm nhận nỗi xa mẹ thật lớn khi sắp hàng vào lớp học thể hiện người học trò nhỏ bắt đầu thấy được sự lớn lên của mình khi đi học.
- Nhân vật Tôi cảm thấy lạ khi lần đầu được vào lớp học, một ngôi trường sạch sẽ, ngăn nắp. Song Tôi vẫn cảm thấy không xa lạ với bàn ghế, bạn bè vì bắt đầu ý thức được rằng rồi đây sẽ gắn bó với mình mãi mãi. Cảm giác ấy thể hiện tình cảm trong sáng hồn nhiên nhưng cũng sâu sắc của cậu học học trò nhỏ ngày nào.
+ Khi nhìn con chim vỗ cánh bay lên và thèm thuồng, nhân vật Tôi mang tâm trạng buồn khi từ giã tuổi ấu thơ vô tư, hồn nhiên để bắt đầu “lớn lên” trong nhận thức của mình. Khi nghe tiếng phấn, Tôi trở về với cảnh thật vòng tay lên bàn lên bàn và ... Tất cả chi tiết ấy thể hiện lòng yêu thiên nhiên, cảnh vật, yêu tuổi thơ và ý thức về sự học hành của người học trò nhỏ.
? Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này?
? Sức cuốn hút của tác phẩm, thoe em, được tạo nen từ đâu?
4- Đặc săc nghệ thuật:
- Truyện ngắn được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nhận của nhân vật Tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.
- Sự kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng cảm xúc.Chính sự kết hợp trên tạo nên chất trử tình trong tác phẩm.
* Sức cuốn hút của tác phẩm tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện.
- Tình cảm ấm áp trìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và cách so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả .
Toàn bộ truyện toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
H Đ 3
HS ®äc ghi nhí SGK
III/- Tổng kết – Ghi nhớ:
* Ghi nhớ sgk
HĐ Củng cố: Nêu cảm nghĩ của em về buổi tựu trường đầu tiên?
Hướng dẫn học ở nhà:
-Đọc lại truyện và nắm bắt nội dung.
-Tiếp tục tìm hiểu diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
-Chuẩn bị bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Ngày soạn ; 16/8/2011
Ngày giảng: 19/8/2011
Tuần 1
Tiết 3
BÀI 1
CÂP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Học sinh:
-Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
-Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
-Biết yêu quý và có ý thức trong việc giữ gìn và phát huy tiếng Việt.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về nghĩa của từ ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
thú
động vật
chim
cá
H Đ 1* Các em hãy quan sát sơ đồ sau: (Treo bảng phụ)
voi, hươu.. tu hú, sáo... cá rô, cá mè
? Nghiã của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá”? Vì sao?
(Gợi ý: Thú, chim, cá đều là động vật.)
? Nghĩa của từ “thú” so với “voi, hươu”, từ “Chim” so với “tu hú, sáo”, từ “cá” so với “cá rô, cá mè” như thế nào?
(Gợi ý: Những con vật cụ thể trong một loài.)
? Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “thú” so với từ “động vật” và từ “voi, hươu”.
? Em có nhận xét gì về ý nghĩa của một từ?
Các em hãy quan sát hình sau để thấy rõ hơn mối quan hệ đó! (Bảng phụ )
cá
Cá rô cá thu
thú
Voi hươu
Sáo
tu hú
ĐỘNG VẬT chim
- Từ “thú”có ý nghĩa bao hàm ý nghĩa từ “voi, hươu” nên nó có ý nghĩa rộng hơn từ “voi, hươu”, ngược lại từ “thú” có ý nghĩa được bao hàm trong phạm vi ý nghĩa của từ “động vật” nên nó có ý nghĩa hẹp hơn ý nghĩa của từ “động vật”.Vậy thế nào là từ có nghĩa rộng, từ có nghĩa hẹp?
HS đọc ghi nhớ SGK
I.Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
- Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá” vì trong động vật nói chung có thú, chim, cá.
- Nghĩa của từ “thú, chim, cá” rộng hơn nghĩa của các từ “voi, tu hú, cá rô”
- Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa từ “hươu, voi” nhưng lại hẹp hơn từ “động vật”
- Nghĩa của một từ có thể hẹp hơn hoặc rộng hơn nghĩa của một từ khác.
* Ghi nhớ: SGK
? GV nêu câu hỏi để HS thảo luận.
1.Tìm những từ có nghĩa rộng hơn và hẹp hơn từ “sách”.
2.Lập sơ đồ biểu thị mối quan hệ ý nghĩa giữa các từ đó.
(Gợi ý: sơ đồ)
H Đ 2
GV yªu cÇu HS lµm c¸c bµi tËp trong SGK – lªn b¶ng lµm
- HS nhËn xÐt bµi lµm cña b¹n
- GV nhËn xÐt vµ cho ®iÓm
dụng cụ học tập
sách
Sách giáo khoa
Sách tham khảo
vở
bút
II.Luyện tập:
Bài 1:Làm theo mẫu:
Bài 2: a.Chất đốt. b. Nghệ thuật.
c. Thức ăn. d. Nhìn. e. Đánh.
Bài 3: e. mang: xách, khiêng, gánh...
Bài 4: a. Thuốc lào b. thủ quỹ. c. Bút điện. d. Hoa tai
Bài 5:
-Động từ có nghĩa rộng: khóc.
-Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi.
HD3 IV.Củng cố: Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ?
HD4 V. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài, làm bài tập trong sgk, sbt.
- Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
__________________________
Ngày soạn: 17/8/2011
Ngày giảng:19/8/2011
Tiết 4
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp Học sinh:
-Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
-Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng; trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về văn bản ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1
? Qua văn bản “Tôi đi học”, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
? Sự hồi tưởng ấy gợi những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
? Văn bản có đề cập đến vấn đề nào khác không?
? Đối tượng chính được đề cập trong văn bản là gì?
? Văn bản chỉ tập trung đề cập đến đối tượng và các vấn đề liên quan đến tâm trạng của tác giả trong ngày tựu trường đầu tiên. Đó chính là chủ đề của văn bản. Vậy chủ đề của văn bản là gì?
I.Chủ đề của văn bản:
Văn bản: “Tôi đi học”
- Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng hồi hợp, bỡ ngỡ.
- Tác giả thấy lòng rộn rã, bâng khuâng như đang được sống lại những ngày tuổi thơ trong sáng ấy.
- Văn bản xoay quanh việc kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học với nhiều tâm trạng khác nhau.
- Tâm trạng của nhân vật tôi.
* Ghi nhớ ý 1, sgk/12
HĐ 2
? Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buôỉ đầu tiên đến trường ? (Chú ý nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kỉ niệm lần đầu tiên đên trường.)
? Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tậm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật ''tôi'' suốt cuộc đời.
? Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn. đi vào lớp.
?Từ việc phân tích trên, hãy cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào ?
HS đọc ghi nhớ trong SGK
HĐ 3
? Xác định tính thống nhất về chủ đề của văn bản “ Rừng cọ quê tôi” ?
- HS suy nghÜ vµ lµm bµi tËp.
- GV gäi HS tr×nh bµy bµi tËp.
? C¸c ý lín cña bµi v¨n lµ g×? C¸c ý nµy ®îc s¾p xÕp ra sao?
? Hai c©u ca dao nµo trùc tiÕp nãi vÒ t×nh c¶m cña ngêi s«ng Thao víi rõng cä ?
II.Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
- Nhan đề : Tôi đi học
- Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi
- Hằng năm cứ vào cuối thu mơn man
- Mỗi lần thấy mấy em nhỏ
- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.
+ văn bản có đối tưọng xác định, có tính mạch lạc.
+ nhan đề
+ quan hệ giữa các phần của văn bản
+ các câu, các từ ngữ tập trung biểu hiện chủ đề.
* Ghi nhớ SGK
III. Luyện tập.
Bài tập 1
a)Nhan đề của văn bản : “ Rừng cọ quê tôi”
-Phần thứ nhất của văn bản : Miêu tả rừng cọ quê tôi
-Phần thứ hai : Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
-Phần cuối : Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Ở mỗi phần đều có các câu thể hiện chủ đề:
-chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi rừng cọ trập trùng
-Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khụất trong rừng cọ Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ.
- Cuộc sống quê tôi gắn bó với rừng cọ
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người sô ng Thao. b) các ý lớn :
- Miêu tả rừng cọ quê tôi
- Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
- Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Các ý này rất rành mạch , theo một trình tự hợp lý : Từ giới thiệu hình ảnh rừng cọ đến sự gắn bó của con người đối với rừng cọ, từ bản thân nhà văn đến những người dân quê hương. Chính vì vậy mà việc thay đổi trật tự nào khác sẽ làm cho bài văn không còn mạch lạc
c)Hai câu trong bài trực tiếp nói tới tình cảm đó
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sô ng Thao. .
Chứng minh : sự gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao được thể hiện trong toàn bài : từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân
-Rừng cọ đẹp nhất ( chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi)
-Cuộc sống người dân gắn bó với rừng cọ từ đời sống tinh thần đến vật chất
HD4 IV.Củng cố:
?Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
HD5 V.Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững thế nào là tính thống chất về chủ để của văn bản, tác dụng của tính thống nhất này .
- Làm các bài tập Trong SBT
- Chuẩn bị bài mới : Trong lòng mẹ.
____________________________
Ngày soạn:14/8/02010
Ngày dạy: 16/8/2010
Tuần 2
Tiết 5-6
BÀI 2
TRONG LÒNG MẸ
(Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng )
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Học sinh:
- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
- Đọc “ Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng.
- Chân dung nhà văn Nguyên Hồng.
2.Học sinh:
- Đọc “Những ngày thơ ấu”.
- Đọc sách giáo khoa, soạn các câu hỏi “Đọc - hiểu văn bản “
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
?.Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật ''tôi'' trong truyện ngắn “Tôi đi học”
?.Nét đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm. “Tôi đi học” là gì ?
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1
? Cho HS xem chân dung nhà văn Nguyên Hồng và giới thiệu qua về nhà văn
GV Kiểm tra các việc nắm các chú thích : trong sách giáo khoa .
? Hãy nêu những thông tin cơ bản về Nguyên Hồng, phong cách văn chương của ông và các tác phẩm chính .
I. Đọc – Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
Nguyên Hồng (1918-1982), quê ở Nam Định , sống trong một xóm lao động nghèo .- Nguyên Hồng được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ .
2- Tác phẩm:
“Trong lòng mẹ” trích trong tập “Những ngày thơ ấu” (1938) .Tác phẩm gồm 9 chương, "Trong lòng mẹ" là chương 5 .
? Em hiểu gì về thể văn hồi ký?
3- Hồi ký:
Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
? Hãy nêu bố cục của đoạn trích?
4- Bố cục đoạn trích:
- Phần 1 từ đầu đến ... “và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
HĐ 2
? Cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt?
? Mở đầu đoạn trích, người cô bé Hồng đã hỏi Hồng những gì?
?Em hãy phân tích ý đồ câu hỏi đó của người cô?
? Bé Hồng cảm nhận được điều gì trong lời nói đó?
? Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé Hồng, bà cô có thái độ như thế nào?
? Trong những lời lẽ của người cô, theo em chỗ nào thể hiện sự cay độc nhất? Vì sao?
? Trạng thái của bé Hồng lúc này như thế nào? Còn bà cô?
? Trước lời miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú, cổ họng bé Hồng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì thái độ bà cô như thế nào?
? Từ việc phân tích này ta có thể rút ra kết luận gì về người cô?
II. Phân tích:
1- Hoàn cảnh của bé Hồng:
- Mồ côi cha.
- Mẹ do nghèo túng phải bá con để đi tha hương cầu thực.
- Hai anh em Hồng phải sống nhờ nhà người cô ruột. Chúng không được thương yêu lại còn bị hắt hủi, xúc phạm.
2- Nhân vật người cô :
+ Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa ...không?
+ Giọng điệu vừa cay nghiệt vừa ngoa ngoắt. trong lời nói chứa đựng sự giả dối, mỉa mai thậm chí ác độc.
- Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé Hồng, bà cô không chịu buông tha, giọng vẫn “ngọt”:
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu?
Điều này chứng tỏ bà bà cứ muốn kéo chú bé vào trò chơi độc ác mà bà đã dàn tính sẵn. Dù chú bé im lặng cúi đầu, khóe mắt đã cay cay, bà vẫn tiếp tục “tấn công” với cử chỉ vỗ vai: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tỉền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
- Bà cô vẫn tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú: tình cảnh túng quẫn, ăn vận rách rưới, người gầy rạc.
- Khi thấy đứa cháu phẩn uất lên đến cực điểm, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì bà mới hạ giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã khuất. Đến đây sự giả dối, thâm hiểm trơ trẽn của bà cô đã phơi bày toàn bộ.
- Bản chất của nhân vật người cô: Người đàn bà lạnh lùng độc ác thâm hiểm. hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cá tình máu mủ ruột rà
- Cô là người đại diện cho cái đạo lý bất nhân của xã hội phong kiến đã vùi dập biết bao số phận phụ nữ
? Thử phân tích những ý nghĩ của chú bé khi trả lời người cô?
2. Nhân vật chú bé Hồng:
a- Khi trả lời người cô:
- Mới đầu, nghe cô gợi ý thăm mẹ, chú nhận ra ngay những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô, chú cúi đầu không đáp và sau đó trả lời dứt khoát. Điều đó cho thấy bé Hồng rất thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
- Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé thắt lại, khóe mắt đã cay cay. Đến khi người cô mỉa mai, nhục mạ thì chú bé không còn nén nỗi phẩn uất, nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ và cười dài trong tiếng khóc để hỏi lại cô. Điều đó thể hiện sự kiềm nén nỗi đau xót, tưc tưởi đang dâng lên trong lòng.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé lên đến cực điểm khi người cô tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú.
=> Bé Hồng rất thông minh, nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
? Hãy đọc đoạn “Nhưng đến ngày giỗ đầu thầy tôi ... giữa sa mạc”
? Nếu người ngồi trên xe không ơhải là mẹ bé Hồng thì điều gì xảy ra?
? Phân tích cái hay cña hình ảnh so sánh người mẹ với hình ảnh dòng nước...
? Khi gọi Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi! Bé Hồng có biết chắc là mẹ mình không? Có nghĩ đến khả năng bị lầm không? Điều đó cho ta biết gì về tình cảm của bé Hồng?
? Hãy đọc đoạn kể về việc chú bé Hồng ngồi trong xe với mẹ . (Đọc đoạn văn)
? Thử phân tích những chi tiết tả bé Hồng khi gặp mẹ để thấy khả năng miêu tả tâm lý tinh tế của Nguyên Hồng.
? Phân tích cảm giác của bé Hồng khi ngồi trong lòng mẹ. Cảm giác nào là ấn tượng mạnh mẽ nhất?
? Biểu hiện nào đã thể hiện sâu sắc nhất tình mẫu tử?
b- Trong lòng mẹ:
- Nếu không phải là mẹ thì sẽ là một trò cười cho lũ bạn.
- Khi gọi Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi! Bé Hồng không biết chắc là mẹ mình vì chỉ thoáng thấy một bóng người giống mẹ. Bé cũng không kịp nghĩ đến khả năng bị lầm. Sự tức thì đuổi theo và gọi bối rối cho thấy bé Hồng rất khát khao gặp mẹ. Sự phản ứng tự nhiên bật ra sau quá trình dồn nén tình cảm mà lý trí không kịp phân tích, kiểm soát.
- Tác giả miêu tả ngắn gọn. Chú bé thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, chân ríu lại, òa lên khóc rồi cứ thế nức nở.
Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, không phải do miệt nhọc mà do xúc động hết sức mãnh liệt. Chân ríu lại cũng do xúc động mãnh liệt. Bé Hồng không khóc ngay khi nhận ra mẹ mà đợi đến khi mẹ xoa đầu hỏi, tức là nhận được sự âu yếm của mẹ thì niềm xúc động vui sướng mới vỡ ra thành tiếng khóc mãn nguyện.
- Khi được ngồi trong lòng mẹ, chú bé như căng hết tất cả các giác quan ra để thâu nhận cho hết, cho hả tình mẹ con lâu ngày xa cách.
? Vì sao có thể nói chương “Trong lòng mẹ” thấm đượm chất trữ tình?
3.Chất trữ tình :
* Nội dung câu chuyện:
- Hoàn cảnh đáng thương của bé Hồng.
- Câu chuyện của người mẹ âm thầm chịu đựng những thành kiến...
- Lòng yêu thương chú bé dành cho mẹ.
* Dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng.
* Cách thể hiện của tác giả: kết hợp kể và bộ lộ cảm xúc, các hình ảnh thể hiện tâm trạng...
HĐ 3
? Hãy trình bày ngắn gọn nội dung đoạn trích?
? Hồng trong câu chuyện có điều gì làm em chú ý ? -Em có cảm nghĩ gì về nhân vật này ? -Qua đoạn truyện nhà văn muốn nói gì với người đọc ?
Yêu cầu HS đọc ghi nhớ
III. Tổng kết
- Bằng lời văn chân thực, giàu cảm xúc. của thể hồi kí, chương “Trong lòng mẹ” đã kể lại nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng đối với người mẹ của nhà văn trong thời thơ ấu.
- Nỗi đắng cay, tủi cực và tình thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ. Đây là một chú bé rất dễ thương và rất tội nghiệp. Nhà văn muốn lên tiếng kêu gọi con người hãy yêu thương và trân trong tuổi thơ và phụ nữ.
* Ghi nhớ: SGK
4.Củng cô:
? Trình bày cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng?
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững nội dung diễn biến của đoạn truyện.
- Nắm vững các đặc điểm và các chi tiết cho thấy đặc điểm đó ở 2 nhân vật chú bé Hồng và người cô.. Nhận xét đánh giá về từng nhân vật
- Chuẩn bị bài : “Trường từ vựng”.
- Cần học kỹ bài “Cấp độ khái quát nghĩa của từ”.
Ngày soạn: 18/8/2009
Ngày dạy: 20/8/2009
Tuần 2
Tiết 7
BÀI 2
TRƯỜNG TỪ VỰNG
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá,... giúp ích cho việc học văn và làm văn.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về nghĩa của từ ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ? Cho ví dụ về những cấp độ khái quát khác nhau về nghĩa của từ
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1
GV cho HS đọc đoạn văn của Nguyên Hồng
? Các từ in đậm trong đoạn văn của Nguyên Hồng có nét chung gì về nghĩa?
? Những từ trên có chung nghĩa nên chúng được xếp vào một trường từ vựng.Vậy, thế nào là trường từ vựng ?
Nhấn mạnh: cơ sở để hình thành trường từ vựng là đặc điểm chung về nghĩa. Không có đặc điểm chung về nghĩa thì không có trường.từ vựng .
? Tìm các từ trong trường từ vựng ''dụng cụ nấu nướng”, trường “chỉ số lượng''.
- soong, nồi, chảo ...
- một, hai, ba, trăm. ng àn, triệu...
I. Thế nào là trường từ vựng?
* Xét VD- SGK
- Chỉ bộ phận của cơ thể con người.
- Trường từ vựng là tập hợp tất cả những từ có nét chung về nghĩa
Ví dụ: gương mặt, nước da, gò má, cánh tay, đùi... đều có nét nghĩa chung là chỉ bộ phận cơ thể con người.
H§ 2
? Tìm các từ thuộc các từ trong các trường:
- Bộ phận của mắt
- Đặc điểm của mắt :
- Cảm giác của mắt :
- Bệnh về mắt :
- Hoạt động của mắt :
? Các trường trên cùng biểu thị chung về đối tượng nào? Vậy chúng thuộc trường nghĩa nào?
II.Những điều cần lưu ý:
1- Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Các từ trong các trường:
- Bộ phận của mắt : lòng đen, lòng trắng, con ngươi,. lông mày, lông mi,
- Đặc điểm của mắt : đờ đẫn, sắc,. lờ đờ tinh anh, toét, mù, lòa,
- Cảm giác của mắt : chói, quáng, hoa cộm,
- Bệnh về mắt : quáng gà, thong manh, cận thị ,viễn thị
- Hoạt động của mắt : nhìn trông, thâý, liếc , nhòm
? Các trường trên lại thuộc trường “mắt”
? Em có nhận xét gì về các từ loại thuộc trường “Mắ
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_ca_nam.doc