Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 114 Lựa chọn trật tự trong câu

A. Mục tiêu cần đạt :

 - Trang bị cho h/s một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu, cụ thể là :

 + Khả năng thay đổi trật tự từ

 + Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau

 - Hình thành ở h/s ý thức lựa chọn trật tự từ trong nói và viết cho phù hợp với yêu cầu của phương án thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân

B. Chuẩn bị của thầy trò :

 - G/v : Máy chiếu, giấy trong, băng giấy

 - H/s : Bút dạ, giấy trong

C. Tổ chức các hoạt động dạy học :

 * Kiểm tra bài cũ

? Khi đưa ra yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận ta cần chú ý điều gì ?

 * Bài mới

 

doc15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 114 Lựa chọn trật tự trong câu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 114 Lựa chọn trật tự trong câu A. Mục tiêu cần đạt : - Trang bị cho h/s một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu, cụ thể là : + Khả năng thay đổi trật tự từ + Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau - Hình thành ở h/s ý thức lựa chọn trật tự từ trong nói và viết cho phù hợp với yêu cầu của phương án thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân B. Chuẩn bị của thầy trò : - G/v : Máy chiếu, giấy trong, băng giấy - H/s : Bút dạ, giấy trong C. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ ? Khi đưa ra yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận ta cần chú ý điều gì ? * Bài mới Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm về trật tự từ G/v chiếu đoạn trích sgk lên màn hình và chú ý câu in đậm được viết vào bốn bằng giấy bìa. Mỗi băng giấy ghi một cụm từ hoặc một tính từ trích từ câu in đậm ? Có thể thay đổi trật tự từ trong câu in đậm theo những cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu? H/s suy nghĩ – phát biểu theo nhóm (trên máy chiếu) G/v kết luận : Với một câu cho trước, nếu thay đổi trật tự từ chúng ta có thể có 6 cách diễn đạt khác nhau mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của nó. Trình tự sắp xếp các từ trong chuổi lời nói gọi là trật tự từ ? Vì sao tác giả chọn trật tự từ như trong đoạn trích? H/s thảo luận ? Thử chọn một trật tự từ khác và nhận xét tác dụng của sự thay đổi ấy H/s đọc chậm, rõ ghi nhớ sgk Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác dụngcủa sự sắp xếp trật tự từ H/s đọc đoạn trích mục II sgk ? Tác dụng cảu việc sắp xếp trật tự từ (in đậm) trong các câu H/s đọc câu hỏi 2 II sgk Qua phân tích ví dụ em hãy cho biết tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập I. Khái niệm về “Trật tự từ” * Phân tích ví dụ : - Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thép bằng giọng khàn khàn của người hút thuốc xái cũ - Tạo câu theo cách xắp xếp mới + Cai lệ gõ đầu roi xuống đất thét bằng giọng khàn khàn… xái cũ (1) + Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ, gõ…đất (2) + Thét bằng giọng… đất (3) + Bằng giọng khàn khàn… xuống đất, cai lệ thét (5) + Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn… cũ, cai lệ thét (6) - Tác giả sử dụng trật tự từ như vậy vì tạo sự liên kết câu (từ roi, thét) và nhấn mạnh vị thế xã hội và thái độ hung hăng của cai lệ - Cách sử dụng : 1,2: Nhấn mạnh vị thế xã hội, liên kết câu 3 : Nhấn mạnh thái độ hung hãn 4, 5 : Liên kết câu 6 : Nhấn mạnh thái độ hung hãn * Ghi nhớ : sgk II. Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ 1. a, Đùng đùng… anh Dậuà thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động b, Chị Dậu xám mặt… thay hắn à thể hiện thứ tự trước sau của hoạt động 2. a, Run rẫy… tiến vào… à thứ tự xuất hiện của các nhân vật b, … với những roi song… dây thong à thể hiện thứ tự tương ứng với trật tự của cụm từ đứng trước : Cai lệ mang roi song của người nhà Lý trưởng mang tay thước và dây thong * Cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận câu in đậm tạo nên nhịp điệu cho câu văn * H/s đọc to ghi nhớ : sgk III. Luyện tập : Câu a : Kể tên các vị anh hùng dân tộc theo thứ tự xuất hiện của các vị ấy trong lịch sử Câu b : - “Đẹp vô cùng” đảo lên phía trước để nhấn mạnh vẻ đẹp của tổ quốc mới được giải phóng - “Hò ơ” đưa lên phía trước để bắt đầu vần lưng với “sông Lô” gợi ra một không gian mênh mang sông nước, đồng thời bắt đầu chân “ngạt – hát” để tạo ra sự hài hoà cho ngữ âm cho khổ thơ Câu c : Lặp lại từ và cụm từ “mật thám”, đội con gái để tạo liên kết với câu đứng trước Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc bài - Chuẩn bị bài tiếp theo Tiết 115 Trả bài tập làm văn số 6 A. Mục tiêu cần đạt : - H/s thêm một lần cung cấp kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận về các mặt trình bày diễn đạt, sắp xếp luận điểm, phát triển luận cứ… - Rèn kỉ năng tự nhận xét bài viết của bản thân sau khi đã được g/v nhận xét, hướng dẫn, kỉ năng tìm và hệ thống hoá lien điểm, trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận B. Chuẩn bị của thầy trò : - G/v trả bài cho h/s trước 3 ngày - H/s nhận bài, đọc kĩ, tự sữa lỗi, tự nhận xét về bài làm của mình trên cơ sở những nhận xét và gợi ý sữa chữa của g/v C. tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ : G/v kiểm tra một số bài viết đã được tự sữa chữa của h/s Nhận xét bước đầu * Bài mới Hoạt động 1 : Hướng dẫn chữa bài - H/s đọc đề bài, trình bày yêu cầu chung, nêu những luận điểm chính - H/s xác định kiểu lập luận : Chứng minh - H/s tiếp tục phát triển luận điểm theo từng kiểu lập luận cụ thể thành luận cứ, luận chứng * G/v : Bổ xung và chốt lại vấn đề, đưa dàn ý (như đáp án trong tập hồ sơ tiết 103, 104) - Triển khai một luận điểm tiêu biểu thành các luận cứ luận chứng - G/v nhận xét ưu và nhược điểm trong bài viết của h/s - H/s đọc 1 – 2 bài điểm khá, giỏi – h/s nhận xét, g/v bình ngắn G/v hướng dẫn h/s sữa chữa bổ xung bài viết của mình Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập ở nhà Lập dàn ý và viết thành văn cho chủ đề sau : Từ bài “bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “ học” và “hành” Tiết 116 Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt : Giúp h/s - Thấy được tự sự và miêu tả thường là những yếu tố rất cần thiết trong một bài văn nghị luận, vì chúng có khả năng giúp người đọc (nghe), nhận thức được nội dung nghị luận một cách dễ dàng, sáng tỏ hơn. - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể tả đạt được hiệu quả thuyết phục cao - Rèn kỷ năng bước đầu vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận của bản thân B. Chuẩn bị của thầy trò : - Máy chiếu, giấy trong, đoạn văn mẫu ? Trong bài văn nghị luận, bên cạnh yếu tố nghị luận là chủ yếu còn có các yếu tố phụ nào khác ? Yếu tố biểu cảm trong văn biểu cảm có gì khác với yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận * Giới thiệu bài mới Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận G/v chiếu đoạn văn a, b mục I lên máy chiếu H/s đọc, quan sát kĩ nội dung 2 đoạn ? Tìm những câu, đoạn thể hiện yếu tố tự sự, miêu tả trong 2 đoạn trích trên? ? Vì sao không thể sắp xếp cả hai đoạn trích trên là văn miêu tả hay kể chuyện? G/v chiếu 2đoạn văn đã bỏ yếu tố tự sự và miêu tả cho h/s so sánh, nhận xét ? Vậy yếu tố miêu tả, tự sự có vai trò như thế nào trong văn nghi luận H/s đọc to ghi nhớ 1 G/v chiếu đoạn văn mục I2 H/s đọc, quan sát so sánh 4 đoạn nhở trong đoạn văn ? Tìm những đoạn văn tự sự, miêu tả trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng của chúng ? Vì sao tác giả không kể kỉ, đầy đủ toàn bộ 2 chuyện chàng “Trăng” và Nàng Han mà chỉ kể, tả 1 số chi tiết, hình ảnh và hoàn toàn không kể chi tiết truyện Thánh Gióng ? Vậy khi đưa yếu tố tự sự, miêu tả nào vào bài văn nghị luận, cần chú ý điều gì? Vì sao? G/v chốt lại cả 2 nội dung : Vai trò và cách thức vận dụng H/s đọc lại 1 lần toàn bộ ghi nhớ Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập I. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn nghị luận * Phân tích ví dụ mẫu : Câu 1 : Yếu tố tự sự và miêu tả : Đoạn a : “Vị chúa tỉnh… xì tiền ra” Đoạn b : “Tấp nập đầu quân… đan lên nòng sẳn” - Vì yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng chỉ nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn đề tố cáo tội ác và sự lừa bịp của thực dân Pháp giữa lời nói và việc làm - Nếu tước những câu, đoạn tự sự, miêu tả đi thì cả 2 đoạn văn nghị luận trên trở nên khô khan, mất hẳn đi vẻ sinh động, thuyết phục và hấp dẫn * Ghi nhớ 1 : sgk Câu 2 : Yếu tố tự sự, miêu tả - Truyện chàng Trăng : “Kể chuyện thụ thai… Pông – Gơ - Nhi” - Truyện nàng Han : “Nàng Han liên kết với người kinh… và người kinh” - Truyện Thánh Gióng : Hoàn toàn không kể, tả - Vì yếu tố tự sự, miêu tả có tác dụng làm rõ luận điểm sự gần gủi, giống nhau giữa các truyện anh hùng đẹp của các dân tộc Việt Nam à Hai truyện không được kể, tả tất cả mà chỉ nhằm vào một số đoạn, chi tiết, hình ảnh tương đồng gần gủi với truyện Thánh Gióng vì : + Mục đích nghị luận + ít người biết cụ thể nội dung 2 truyện không kể, tả người đọc không thể hình dung được sự gần gủi, giống nhau ấy như thế nào? à Luận điểm kém thuyết phục. Nhưng truyện Thánh Gióng lại rất quen thuộc với người Việt Nam * Ghi nhớ 2 : sgk H/s đọc to ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 : * Yếu tố tư sự : - Sắp Trung Thu - Đêm trước… giam giữ - Mười mấy ngày qua… nhà giam - Phải đi ra… thơ à Giúp người đọc hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và tâm trạng của nhà thơ * Yếu tố miêu tả - Trời xứ Bắc… bóng cây - Đêm nay rất đẹp… thốt lên - Nó ăm ắp tình tứ … bộc lộ à Làm cho người đọc như trong thấy trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù – thi sĩ, để nhận rõ hơn chiều sâu của một tâm tư. ậ đó bên trong sự im lặng, có chứa đựng biết bao tình cảm dạt dào trước trăng, trước đêm, trước cái lành cái đẹp Bài tập 2 : Trong đề văn này người ta có thể sử dụng yếu tố miêu tả để gợi lại vẻ đẹp của hoa sen. Cũng có thể sử dụng yếu tố tự sự khi cần kể lại 1 kỉ niệm về bài ca dao đó Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà Sưu tầm những bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả. Tìm hiểu tác dụng của yếu tố tự sự, miêu tả trong bài văn đó Tuần 30 Bài 29 Tiết 117, 118 Ông Giuốc -Đanh mặc lễ phục Mô - Li – E A. Mục tiêu cần đạt : - Giúp h/s hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô - Li – E là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức xúc động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả - Rèn kĩ năng đọc kịch văn học theo kiểu phân vai, tìm hiểu tính cách nhân vật hài kịch qua lời nói, hành động và mâu thuẫn kịch B. Chuẩn bị của thầy cô : - Toàn văn kịch bản : Trưởng giả học làm sang - H/s soạn bài C. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ ? Theo J. Ru – Xô “Đi bộ ngao du” giúp chúng ta những điều gì? * Giới thiệu bài - ở lớp 6 chúng ta đã được học truyện ngắn “Buổi học cuối cùng” của nhà văn P - Đô - Đê. Hôm nay chúng ta sẽ được biết một nhà soạn kịch lớn ở nước Pháp ở thế kỉ XVII. Đó là Mô - Li – E. Hôm nay cô trò ta lần đầu tiên được thưởng thức một đoạn trích thuộc thể loại kịch, một lớp kịch trọn ven, lớp 5 hồi II vở hài kịch nổi tiếng “Trưởng giả học làm sang” của Mô - Li – E Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung ? Em biết gì về nhà soạn kịch nổi tiếng Mô - Li – E? G/v : Người bệnh tưởng là tác phẩm cuối cùng của ông. Ông biểu diễn lần thứ 4 vở kịch này (Mô - Li – E đóng vai nhân vật chính là lão ác – Găng), ông lên cơn đau nặng. Sau buổi diễn về đến nhà, ông khạc ra máu và chết lúc 10h đêm ? Hãy giải thích một vài nét về tác phẩm “Trưởng giả học làm sang” và đoạn trích “Ông Giuốc – Đanh mặc lễ phục ” G/v nói thêm về nhan đề, nhân vật nội dung tác phẩm G/v hướng dẫn h/s đọc : Đọc diễn cảm dễ gây không khí kịch H/s đọc lại phân bài G/v kiểm tra việc nhớ từ khó của h/s ? Em biết gì về hài kịch? Hài kịch Mô - Li – e nói chung vở “trưởng giả học đòi làm sang” nói riêng, được coi là mẫu mực của thể loại hài cổ điển (vũ khúc hài kịch) vì trong vở có xen những màn ca múa ?Căn cứ vào các chỉ dẫn, cho biết lớp kịch gồm mấy cảnh? ? Em thử hình dung diễn biến của hành động kịch? + Hành động kịch diễn ra ở đâu? Xoay quanh việc gì? ? Cảnh trước, cảnh sau gồm những nhân vật nào tham gia các loại âm thanh, tác động trên sân khấu? + Em có nhận xét gì về diễn biến hành động kịch ở cảnh 1, 2/ Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích đoạn trích H/s theo dõi cảnh 1 ? Ông Giuốc - Đanh và bác phó may trò chuyện xoay quanh những việc gì Sự việc nào là chủ yếu? ? Ông Giuốc - Đanh phát hiện điều gì trên bộ lễ phục mới may ? Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông? ? Nhưng tại sao ông lại dễ dàng thay đổi ý kiến? Qua đây lại chứng tỏ thêm điều gì về tính cách của ông ? Kịch tính mâu thuẫn gây cười ở đoạn này thể hiện ở đoạn nào? H/s thảo luận, phát biểu ? Bác phó may chẳng biết vì dốt hay do sơ suet, hay do cố tình biến ông thành trò cười nên đã may ngược hoa, khi bị trê trách thì nhanh chóng chuyển từ thế bị động sang chủ động (bởi dựa vào khao khát học theo cách sống, cách ăn mặc của giới quý tộc) nên đã nói : Các nhà quý tộc đều may như vậy, và “nếu ngài muốn, tôi sẽ may lại ngay thôi…”, “xin ngài cứ việc bảo” ? Đến lúc ông Giuốc - Đanh phát hiện phó may ăn bớt vải thì phó may đối phó bằng cách nào? cách đối phó này có tác dụng gì? H/s quan sát đoạn 2 Mô - Li – e chuyển tiếp từ cảnh trước sang cảnh sau ở lớp kịch này 1 cách hết sức tự nhiên và khéo léo ? Khi ông Giuốc - Đanh mặc xong bộ lễ phục thì được tay thợ phụ tôn xưng là gì? Hắn đã thay đổi cách gọi này mấy lần? ? Theo em cách gọi đó của bọn thợ phụ có thật lòng kính trọng ông chủ? Thực chất cách xưng hô này là gì? ? Thái độ của ông Giuốc - Đanh trước cảnh xưng hô của tay thợ phụ? ? Việc thưởng tiền của ông chứng tỏ ông đang khao khát điều gì? ? Qua câu nói riêng ở cuối màn kịch cho ta thấy được tính cách gì ở ông Giuốc - Đanh? Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết – luyện tập H/s thảo luận nhóm trong 3’ cho câu hỏi sau ? Vì sao ông Giuốc - Đanh là một nhân vật hài kịch? Chúng ta cười ông ta vì những điểm nào? ? Từ đó ta thấy được đặc điểm gì ở ông Giuốc - Đanh? ? Ngay trong tính cách ấy đã chứa đựng sự khập khiểng nào? ? Từ tiếng cười được tạo ra trong lớp kịch này, em hiểu gì về nhà viết kịch Mô - Li – e ? Thảo luận nhóm H/s đọc to ghi nhớ I. Tìm hiểu chung 1, Tác giả : - Mô - Li – E (1622 – 1673) là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp ở thế kĩ XVII - Ông chuyên viết về diễn hài kịch và những vở kịch gây ra những tiếng cười vui tươi lành mạnh hoặc châm biếm, chế giễu những thói hư tật xấu của con trong xã hội Pháp đương thời - Vở kịch tiêu biểu : Lão hà tiện, Đông – Gioăng, kẻ ghét đời, người bệnh tưởng, trường học làm vợ… - Ông là nhà hài kịch lớn và là người sáng lập ra hài kịch cổ điển Pháp - Trưởng giả học làm sang (Gã tư sản học làm quý tộc) 1670 là vở hài kịch gồm 5 hồi, chế giễu Giuốc - Đanh , lão nhà giàu ngu dốt nhưng lại tập tễnh học đòi làm quý tộc sang trọng * Đoạn trích “Ông Giuốc - Đanh mặc lễ phục” trích cảnh 5 – cảnh cuối hồi 2 2, Đọc : - Giọng Giuốc - Đanh : Giàu có, ngu ngơ, lại háo danh, dễ bị lừa - Giọng phó may, thợ phụ : Khéo léo, chiều khách, nịnh hót nhưng trong bong lại biết rõ và coi thường vị khách sộp nhưng ngu ngốc này 3, Giải thích từ khó : - Trưởng giả : Nhà giàu - Tư sản : Giàu có nhờ buôn bán, làm ăn - Quý tộc : Dòng họ quyền quý, cao sang (được vua chúa phong chức tước) 4, Thể loại : - Hài kịch (kịch vui, kịch cười) là một thể loại kịch, trong đó tính cách, tình huống và hành động được thể hiện dưới dạng buồn cười hoặc ẩn chứa cái hài nhằm chế giễu cợt, cái xấu, cái lố bịch, cái lỗi thời để tống tiễn nó một cách vui vẻ ra khỏi đời sống xã hội. Hài kịch nhất thiết kết thúc phải có hậu 4, Bố cục : Gồm 2 cảnh - Ông Giuốc - Đanh và phó may - Ông Giuốc - Đanh và thợ phụ * Hành động kịch : + Diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuốc - Đanh, một người trên 40 tuổi thuộc tầng lớp dân thành thị phong lưu. Bác phó may, thợ phụ mang lễ phục đến nhà ông + Lời chỉ dẫn sân khấu dài : “Bốn tay…” đã chia lớp kịch này thành 2 cảnh rõ rệt - Cảnh trước :Gồm ông Giuốc - Đanh và bác thợ may, chủ yếu là những lời đối thoại, kèm theo là những cử chỉ động tác - Cảnh sau : Gồm Giuốc - Đanh và một thợ phụ, có lời đối thoại mà còn được xem các thợ phụ cởi quần áo cũ, mặc lẽ phục mới cho Giuốc - Đanh, có cả nhảy múa và âm nhạc rộn ràng à Tuy cả 2 cảnh, vẫn chỉ là lời đối thoại của ông Giuốc - Đanh với nhân vật phó may, thợ phụ, nhưng nhìn chung toàn sân khấu có cả sự theo dõi của nhân vật khác, có âm thanh phụ hoạ, cảnh 2 sôi động vui vẻ, náo nhiệt hơn II. Phân tích 1, Ông Giuốc - Đanh và ông phó may - Sự việc : Đôi bít tất chặt, búi tóc giả, lông đính mũ, đặc biệt là bộ lễ phục – niềm quan tâm duy nhất của ông Giuốc - Đanh hiện nay - Ông Giuốc - Đanh phát hiện : Hoa may ngược à chứng tỏ ông chưa phải đã mất hết tỉnh táo - Chỉ cần bác phó may vụng chèo khéo chống rằng : Những nhà quý tộc quý phái đều mặc hoa may may ngược là ông ưng thuận ngay. à Điều này chứng tỏ sự kém hiểu biết nhưng lại thích danh giá, sang trọng, học đòi của ông Giuốc - Đanh - Ông Giuốc - Đanh Từ chổ khó tính, khắt khe, chủ động của ông chủ cò tiền trở thành bị động trước sự ma mãnh của tay phó may lọc lõi, khéo miệng đưa đẩy - Ông Giuốc - Đanh đã ngớ ngẫn tin chắc rằng hoa may ngược mới là sang, là mốt, lảng sang chuyện khác hỏi : Bộ lễ phục ông mặc có vừa vặn không - Ông Giuốc - Đanh phát hiện phó may ăn bớt vải của mình, ông đã chỉ trích nhẹ : “Đành là đẹp… mới phải” trước sự thật hiển nhiên, không thể biện bạch, phó may đành ngượng nghịu chống chế, rồi lảng sang chuyện khác à Tác dụng : Làm ông chủ quên đi chuyện “thợ may ăn rẻ, thợ vẽ ăn hồ” của mình – Nước cờ cao tay này là vì nó đã đánh trúng tâm lỹ của ông Giuốc - Đanh đang muốn học đòi làm sang à làm cho chuyện kịch phát triển sang một hướng mới, có tình tiết mới gây cười khi tính cách học đòi làm sang của ông Giuốc - Đanh lại bộc lộ 2, Ông Giuốc - Đanh và bốn tay thợ phụ - Tính cách trưởng giả học đòi của ông càng được thể hiện rõ trong cảnh vừa đi vừa cởi, vừa mặc trong sự giúp đỡ của 4 chú thợ phụ trong tiếng nhạc và lẫng lâng sung sướng * Thợ phụ - Gọi ông Giuốc - Đanh : “Ông lớn”, “cụ lớn”, “đức ông” à Thợ phụ rang mãnh ding mánh khoé nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuốc - Đanh. (thấy ông mắc mưu nên thợ phụ cứ tôn lên mã) - Khi nghe thợ phụ gọi : + Ông lớn à ông Giuốc - Đanh nở từng khúc ruột – y cứ ngỡ như cần mặc quần áo quý tộc là trở thành ông lớn à lập tức thưởng tiền cho 2 tiếng tôn vinh cao quý và kịp thời ấy + Cụ lớn à ông sướng đến mê mẫn tâm hồn : “ồ ồ cụ lớn… tầm thường” à tiền thưởng lại được vung ra hào phóng + Đức ông à niền vui hân hoan tràn ngập trong lòng ông ố Việc thưởng tiền cho thợ phụ sau mỗi lần gọi ông lớn, cụ lớn, đức ông chứng tỏ cái khát khao được làm quý tộc của ông mãnh liệt đến chừng nào. Ông sẵn sàng cho hết cả túi tiền để được “làm sang”, để được gọi hai tiếng ngọt ngào - Câu nói riêng ở cuối đoạn vừa chứng minh cho tính cách của ông vừa làm tăng thêm tính cách hài cho nhân vật và cảnh kịch III. Tổng kết – Luyện tập 1, Ông Giuốc - Đanh nhân vật hài kịch bất hủ : - Khán giả cười ông vì ông ngu dốt chẳng biết gì, chỉ vì thói học đòi làm sang mà bị bác phó may và tay thợ phụ lợi dụng để kiếm chác - Cười vì thấy ông ngớ ngẫn tưởng rằng phải mặc áo hoa ngược mới là sang trọng. Cười vì thấy ông cư moi tiền mãi để mua cái dnah hảo - Khán giả cười đến vỡ rạp khi tân mắt nhìn trên sân khấu ông Giuốc - Đanh bị 4 tay thợ phụ lột quần áo ra, mặc cho bộ lễ phục lố lăng theo nhịp điệu, màu sắc vớ vẩn (không phải là màu đen sang trọng) lại may ngược hoa, ấy thế mà vẫn vênh vang ra vẻ ta đây là quý phái * Tính cách : - Thích sang trọng - Háo danh - Dốt nát - Thích sang trọng, danh giá/ sự dốt nát. Mong muốn cao/ thực chất thấp * Mô - Li – e : - Căm ghét lối sống trưởng giả học đòi làm sang - Có tài phát hiện và trình bày những trò lố bịch của người đời - Tạo tiếng cười sảng khoái cho người nghe - Góp phần tẩy rửa, đả phá cái xấu 2, Ghi nhớ : sgk Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà Nhân vật ông Giuốc - Đanh mặc lễ phcụ trên sân khấu khiến ta liên tưởng đến truyện “Bộ quần áo mới của Hoàng đế” của An - Đéc – Xen. Em hãy tìm đọc. Soạn bài ôn tập và chương trình địa phương phần văn học Tiết 119 Lựa chọn trật tự từ trong câu A. Mục tiêu cần đạt : - Vận dụng được kiến thức về trật tự từ trong câu để phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong một số câu trích từ tác phẩm văn học, chủ yếu là những tác phẩm đã học - Viết được đoạn văn ngắn thể hiện sự sắp xếp trật tự từ hợp lý B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : - G/v tổ chức cho các h/s lần lượt giải các bài tập theo thứ tự trong sgk. H/s giỏi có thể làm các bài tập tại lớp, đối với những h/s khác g/v có thể chọn các bài tập 1, 2d, 5, 6. Các bài tập còn lại về nàh làm - G/v cho h/s hoạt động độc lập, sau đó trình bày kết quả trước lớp bài tập 1, 2, 3, 4, 5 h/s trả lời bằng miệng. Bài 6 làm vào vở hay giấy nháp Bài tập 1 : a, Trật tự từ, cụm từ thể hiện thứ tự của các công việc cần phải làm để cổ vũ, động viên và phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân b, Trật tự từ, cụm từ thể hiện thứ tự của các công việc chính, việc phụ hoặc thường xuyên hằng ngày và việc làm thêm trong những phiên chợ chính Bài tập 2: a, Lặp lại “ở tù” để tạo liên kết câu b, Lặp lại “vốn từ vựng” để tạo liên kết câu c, Lặp lại “còn 1 trâu và 1 thúng gạo” để tạo liên kết câu d, Lặp lại “trong sự thắng lợi” để tạo liên kết câu Bài tập 3 : a, Đảo trạt tự từ thông thường để nhấn mạnh tâm trạng man mác buồn b, Đảo trật tự để nhấn mạnh hình ảnh “đẹp” Bài tập 4 : a, Câu a là câu miêu tả bình thường b, Câu b đảo trật tự ở cụm C – V làm bổ ngữ để nhấn mạnh sự “ngạo nghễ vô lối” của nhân vật à căb cứ vào văn cảnh, chọn câu b là thích hợp Bài tập 5 : Cách sắp xếp của tác giả là hợp lý vì : - Xanh : Màu sắc, đặc điểm về hình thức dễ nhìn thấy - Nhũn nhặn : Tính khiêm tốn, phải có thưòi gian tìm hiểu mới biết được - Ngay thẳng : Phẩm chất tốt đẹp, cũng phải có thời gian tìm hiểu - Thuỷ chung : Phẩm chất tốt đẹp, phải qua thử thách mới biết được - Can đảm : Phẩm chất tốt đẹp, cũng phải qua thử thách mới biết được Bài tập 6 : H/s làm ở nhà, chuẩn bị mục I tiết 20 Tiết 120 Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt : Giúp h/s - Cũng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết tập làm văn trước - Vận dụng những hiểu biết để tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gủi, quen thuộc B. Chuẩn bị của thầy trò : - G/v : Máy chiếu, dàn bài, bài văn mẫu - H/s : Chuẩn bị mục I + Xác định kiểu bài văn nghị luận + Xác định hệ thống luận điểm + Hệ thống hoá luận điểm thành dàn ý + Xác định các yếu tố tứ sự, miêu tả + Chọn cách đưa vào luận điểm + Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh C. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ G/v kiểm tra việc chuẩn bị của h/s * Bài mới Hoạt động 1 : Hướng dẫn luyện tập tìm hiểu đề, xác định và hệ thống hoá luận điểm (dàn ý) H/s đọc lại đề bài G/v chép lại đề bài lên bảng ? Xác định kiểu lập luận, yêu cầu trọng tâm về nội dung H/s thảo luận mục 2 ? Nhắc lại yêu cầu về sắp xếp luận điểm ? G/v chiếu các luận điểm ở mục 2 cho h/s lựa chọn H/s nhận xét – g/v giúp h/s phân biệt đúng sai Sau đó chiếu cách sắp xếp luận điểm hợp lý đạt yêu cầu lên màn hình để h/s quan sát Từ đó hãy lập dàn ý cho đoạn văn trên H/s thảo luận nhóm Đại diện nhóm trình bày, lớp nhận xét, g/v kết luận, đưa dàn ý lên máy chiếu Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm, chọn, đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào đoạn văn, bài văn nghị luận. Trình bày và phát triển luận điểm H/s quan sát đoạn văn a, b ở sgk ? Tìm yếu tố tự sự và miêu tả ở đoạn văn a, b ? Các yếu tố nhằm phục vụ cho luận điểm nào? ? Nếu bỏ các yếu tố đó đi thì kết quả nghị luận sẽ ra sao? ? Đoạn văn b có gì khác với đoạn văn a? I. Hướng dẫn luyện tập tìm hiểu đề, xác định và hệ thống hoá luận điểm 1, Định hướng bài làm : - Kiểu bài : Nghị luận giải thích - Vấn đề : Trang phục h/s và văn hoá chạy đua theo mốt không phải là người h/s có văn hoá 2, Xác lập luận điểm : H/s tự lựa chọn theo nhóm 1. a, Gần đây… trước nước 2. c, Các bạn lầm… “sành điệu” 3. e, Việc ăn mặc… con người 4. b, Việc chạy theo “mốt”… cha mẹ 5. Kết luận : Các bạn cần phảit hay đổi lại trang phục sao cho lành mạnh, đúng dắn 3, Lập dàn ý : * Mở bài : Nêu vấn đề - Vai trò của trang phục, văn hoá đối với xã hội con người có văn hoá nói chung đối với tuổi trẻ nói riêng - Xuất phát từ tình hình thực tế của lớp mà đặt vấn đề… để tìm cách khắc phục * Thân bài : Hệ thống luận điểm - Trang phục là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện văn hoá của con người nói chung của h/s trong trường nói riêng - Mốt là những trang phục theo kiểu cách hình thức mới nhất, hiện đại, tân tiến nhất. Mốt thể hiện trình độ phát triển và đổi mới của trang phục. Trang phục theo mốt thời đại là chứng tỏ 1 phần con người hiểu biết lịch sự, có văn hoá. - Chạy đua theo mốt trang phục nói chung trong trường nói riêng là vấn đề cần xem xét bàn bạc kĩ + Chạy theo mốt vì cho rằng thế mới là con người văn minh, sành điệu, có văn hoá + Chạy theo mốt rất t

File đính kèm:

  • docGiao an NV8 TT114122doc.doc
Giáo án liên quan