Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 37 Hai cây phong ( Tiếp)

I.Mục tiêu.( Như tiết 33)

II.Chuẩn bị.

- Thày: Soạn giáo án.

- Trò: Đọc và soạn bài trước ở nhà.

III.Tiến trình tổ chức các hoạt động

1. ổn định tổ chức lớp. (1/)

2. Kiểm tra bài cũ.(4/)

? Em hãy nêu một vài nét về tác giả Ai-ma-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên.

? Em hãy phân tích hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích Hai cây phong

3. Bài mới.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 37 Hai cây phong ( Tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 26/10/2013 Ngày dạy: 28/10/2013 Tiết 37 : Hai cây phong ( Tiếp) (Trích ''Người thầy đầu tiên'') (Ai-ma-tốp) I.Mục tiêu.( Như tiết 33) II.Chuẩn bị. - Thày: Soạn giáo án. - Trò: Đọc và soạn bài trước ở nhà. III.Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. ổn định tổ chức lớp. (1/) 2. Kiểm tra bài cũ.(4/) ? Em hãy nêu một vài nét về tác giả Ai-ma-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên. ? Em hãy phân tích hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích Hai cây phong 3. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức ? Theo dõi mạch truyện được kể từ nhân vật ''tôi'' hãy cho biết: ấn tượng nổi bật của ''tôi'' trong những lần về quê là gì * Nhân vật ''tôi'' có tình cảm yêu quí đặc biệt đối với 2 cây phong ? Do đâu nhân vật ''tôi'' có ấn tượng này ? Mỗi lần về quê, nhân vật ''tôi'' coi bổn phận đầu tiên là gì. ? Nhân vật ''tôi'' đã tự bộc lộ tình cảm gì đối với 2 cây phong - Đoạn văn "Ta sắp được thấy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi ấy? ... ngây ngất'' sử dụng phương thức biểu đạt nào. ? Bộc lộ tình cảm nào * Tác giả sử dụng phương thức biểu cảm bộc lộ nỗi nhớ cây đắm say, mãnh liệt của nhân vật ''tôi'' ? Nhân vật ''tôi'' nghe được cả tiếng nói riêng, tâm hồn riêng của 2 cây phong , điều đó cho thấy nhân vật ''tôi'' là người như thế nào (Liên hệ ''Yêu cái cây ở trước nhà...'' - Ilia Êrenbua) * Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng phong phú, tâm hồn nhạy cảm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê. ? Theo mạch kể của ''chúng tôi'' thì 2 cây phong gắn với những kỉ niệm nào. ? Bức tranh thiên nhiên hiện ra dưới mắt nhân vật ''tôi'' khi ngồi trên cành cây cao ngất. ? Nhận xét về cách miêu tả của tác giả. ? Em hiểu gì về ''tôi'' , ''chúng tôi'' trong văn bản ? Cái điều nhân vật ''tôi'' chưa hề nghĩ đến thời bé: ''Ai là người đã trồng... hi vọng gì?'' gợi cho ta hiểu thêm điều gì về nhân vật ''tôi'' hiện tại. ? Có thể liên hệ bản thân, em sẽ làm gì để hướng tới ngày 20-11. ? Hãy khái quát những điều đáng quí trong tâm hồn nhân vật ''tôi'' ? Nhân vật kể chuyện trong văn bản này xuất hiện ở mấy vai. ? Vậy sẽ có mấy mạch kể. ? Cách kể chyện 2 vai này có tác dụng gì. ? Có những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong văn bản. ? Nghệ thuật miêu tả qua từ ngữ hình ảnh, biện pháp tu từ. ? Nội dung của văn bản. - Gọi học sinh đọc ghi nhớ ? Văn bản ''Hai cây phong'' đã thức dậy tình cảm nào trong em ? Hãy kể tên một bài thơ nói về tình yêu quê hương đất nước gắn với dòng sông, cánh đồng... I. Tìm hiểu chung II. Đọc hiểu văn bản 3. Phân tích a. Hình ảnh hai cây phong b) Hình ảnh con người - Hai cây phong luôn hiện ra trước mắt hệt như những ngọn đèn hải đăng trên núi. + Sự tồn tại của 2 cây phong to lớn trên đỉnh đồi phía trước làng + Nhân vật ''tôi'' có tình cảm yêu quí đặc biệt đối với 2 cây phong + Nhân vật ''tôi'' là hoạ sĩ, có trí tưởng tượng mãnh liệt. - Đưa mắt nhìn 2 cây phong quen thuộc - Dù khó lòng trông thấy ngay nhưng tôi thì bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ. Cảm nhận như người thân yêu, coi đó là nhu cầu tình cảm không thể thiếu. - Dùng phương thức biểu cảm + Nhớ cây đắm say, mãnh liệt, như tâm hồn nặng lòng thương nhớ con người - Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng mãnh liệt, tâm hồn nhạy cảm, có tình yêu sâu nặng với 2 cây phong, đó cũng là yêu vẻ đẹp của làng quê. - Lũ trẻ ào lên phá tổ chim, đàn chim chao đi, chao lại - Lũ trẻ khám phá ra thế giới đẹp đẽ vô ngần. - Chân trời xa thẳm, thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh, làn sông mờ đục, chuồng ngựa của nông trang bé tí tẹo. - Bức tranh được tô màu: biêng biếc, mờ đục, lấp lánh, (sợi chỉ) bạc... + Bức tranh tự nhiên sống động có hình ảnh, có màu sắc, đường nét đậm chất hội hoạ. - Tình yêu quí 2 cây phong gắn liền với tình yêu quí người thày giáo đã trồng 2 cây phong ấy với ước mơ và hi vọng về sự trưởng thành của trẻ em của làng. tình yêu thiên nhiên đã được mở rộng tới tình yêu con người 4. Tổng kết a. Nghệ thuật - 2 vai: tôi và chúng tôi. + Kể chuyện xưng ''chúng tôi'' vào năm học cuối cùng biêng biếc kia + Người kể xưng tôi trong những phần còn lại - 2 mạch kể, mạch kể của người kể chuyện xưng ''tôi'' quan trọng hơn. - Mở rộng cảm xúc vừa riêng vừa chung - Cho thấy tình yêu thiên nhiên và làng quê là tình yêu sâu sắc và rộng lớn của cả 1 thế hệ. - Kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm - So sánh nhân hoá miêu tả hình ảnh, đường nét, màu sắc sinh động đậm chất hội hoạ b) Nội dung - Tình yêu quê hương da diết - Lòng xúc động đặc biệt vì 2 cây phong gắn liền với hình ảnh người thày giáo cũ, người đã vun trồng mơ ước, hi vọng cho học sinh * Ghi nhớ. - Học sinh đọc ghi nhớ SGK - tr101 III. Luyện tập - Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương - Tình người, tình thày trò. - Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh, Giang Nam) - Quê hương (Tế Hanh) - Việt Nam đất nước .. (Đất nước- Nguyễn Đình Thi) - Ca dao: ""Anh đi anh nhớ...'' 4. Củng cố: (3') ? Nhắc lại nghệ thuật và nội dung chính của toàn bài. 5. Hướng dẫn học ở nhà: (1') - Chọn 1 đoạn khoảng mươi dòng liên quan đến 2 cây phong để học thuộc lòng. - Soạn bài: ''Ôn tập truyện kí Việt Nam'' SGK - tr104 và văn bản nhật dụng ''Thông tin về trái đất năm 2000''. ========================================================= Ngày soạn: 31/10/2013 Ngày dạy: 1/11/2013 Tiết 38: NÓI QUÁ I. Mục tiêu cần đạt. - Học sinh phân biệt được thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học. - Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ. II. Chuẩn bị. 1- Giáo viên: soạn bài 2- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá. III.Tiến trìnhtổ chức các hoạt động 1. ổn định tổ chức lớp: (1') 2Kiểm tra bài cũ :(6') ? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83 ? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ 3.Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức ? Cách nói của các câu tục ngữ ca dao có đúng sự thật không. ? Thực chất cách nói ấy nói điều gì. * Các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu. ? Tác dụng của biện pháp nói quá. * Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng. - Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh ? Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau: - Giáo viên đọc cho học sinh tham khảo bài “Cô gái Sơn Tây”. - Giáo viên đánh giá. ? Vậy thế nào là nói quá, tác dụng - Cho học sinh đọc ghi nhớ. ? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ ? Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá - Giáo viên đánh giá động viên đội làm nhanh, tốt. ? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá ? Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Không đúng sự thật. Nói có tác dụng nhấn mạnh: ''Chưa nằm đã sáng'' - rất ngắn; ''chưa cười đã tối'' - rất ngắn; ''thánh thót... cày'' - ướt đẫm. - So với thực tế, các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu. cách nói này sinh động hơn, gây ấn tượng hơn + Gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo + Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta + Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em - Học sinh tự bộc lộ - Học sinh khác nhận xét 3. Kết luận - Học sinh phát biểu. * Ghi nhớ. SGK - Học sinh đọc ghi nhớ II. Luyện tập 1. Bài tập 1 a) Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động) b) đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác. - Học sinh làm việc theo nhóm, thi giữa các nhóm giải nhanh bài tập 2 2. Bài tập 2 a) Chó ăn đá gà ăn sỏi b) Bầm gan tím ruột c) Ruột để ngoài da d) Vắt chân lên cổ 3. Bài tập 3 - Học sinh đặt câu lên bảng, học sinh khác nhận xét: + Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển + Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. + Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. + Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. 4. Bài tập 4 - Ngày như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc. 4. Củng cố: (2')- Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá. 5. Hướng dẫn học ở nhà: (1') -Chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam :lập bảng theo SGK ,... ============================================================== Ngày soạn: 31/10/2013 Ngày dạy: 1/11/2013 Tiết 38: ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM I. Mục tiêu cần đạt. - Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam ở lớp 8. - Tích hợp với các văn bản, với tập làm văn kiểu bài kể kết hợp với miêu tả biểu cảm - Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết hợp trong quá trình ôn tập II. Chuẩn bị. 1- Giáo viên: kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 2- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập III.Tiến trình bài dạnh 1. ổn định tổ chức lớp: (1') 2. Kiểm tra bài cũ :(5')- Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh 3.Bài mới. - Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu lưu kí, Một thứ quà của lúa non : cốm ,Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...) 1. Câu 1: (18') Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm theo mẫu: - Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày phần chuẩn bị theo từng văn bản theo các mục trong mẫu hoặc theo từng mục. Số TT Tên văn bản , tác giả Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 ''Tôi đi học'' (1941) Thanh Tịnh (1911-1988) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình - Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học - Tự sự kết hợp với trữ tình, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm 2 ''Trong lòng mẹ'' (1940) Nguyên Hồng (1918-1982) Hồi kí Tự sự xen trữ tình - Nỗi cay đắng tủi cực, lòng căm thù chế độ phong kiến với những hủ tục hà khắc, bất nhân và tình thương yêu mãnh liệt của Hồng khi xa mẹ và được gặp mẹ - Tự sự kết hợp với trữ tình, văn giàu cảm xúc, chân thực trữ tình, thiết tha. 3 Tức nước vỡ bờ (Trích ''Tắt đèn'') (1939) Ngô tất Tố (1893-1954) Tiểu thuyết (trích) Tự sự - Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp của họ - Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thật, sinh động, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào... hợp lí 4 ''Lão Hạc'' (1943) Nam Cao (1915-1951) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình - Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. - Khắc hoạ ngoại hình sống động ,diễn biến tâm lí sâu sắc, cách kc tự nhiên, linh hoạt, chân thực đậm chất triết lí trữ tình. 2. Câu 2: (10') Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4 * Điểm giống: - Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại - Thời gian ra đời: Trước cách mạng, giai đoạn 1930-1945 - Đề tài: Cuộc sống và con người trong xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Giá trị tư tưởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, phê phán những gì tàn ác, xấu xa) - Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực). Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng. + Giáo viên nói thêm về dòng văn học này. * Điểm khác nhau: Chủ yếu như câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn trào - nghệ thuật tương phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu sắc, giọng văn trầm buồn) 4. Củng cố: (2') ? Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8 ? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 5. Hướng dẫn học ở nhà: (1') - Viết một kết truyện khác cho truyện ngắn ''Lão Hạc'' - Soạn văn bản ''Thông tin ngày trái đất năm 2000''

File đính kèm:

  • docvan 8 tuan 11 nam 20132014.doc