Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 26- Bài 26 Tiết 105, 106 Thuế Máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)

A. Mục tiêu cần đạt.

Giúp h/s :

- Hiểu được b/ch độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của TDP qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lực của mình trong các cuộc ch/tr tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế Máu” theo trình tự miêu tả của t/g.

- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận.

B. Tìm hiểu hoạt động dạy – học.

1. Bài cũ :

- Bài đầu “Bàn luận về phép học” bàn về những phép học nào ? phép học đó có t/d và ý nghĩa như thế nào ?

2. Bài mới.

Giới thiệu bài : Những năm 20 của TK XX là thời kì h/đ sôi nổi của người TN yêu nước Nguyễn ái Quốc. Trong những h/đ c/m ấy có sáng tác văn chương.

- “Thuế Máu” là chương đầu tiên của “Bản án chế độ.”, t/g tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của CQ TDP trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho q.lợi của mình trong các cuộc ch/tr thảm khốc.

 

doc13 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 26- Bài 26 Tiết 105, 106 Thuế Máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Ngày dạy: Tuần 26- Bài 26. Tiết 105. 106. Thuế Máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) Nguyễn ái Quốc. A. Mục tiêu cần đạt. Giúp h/s : - Hiểu được b/ch độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của TDP qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lực của mình trong các cuộc ch/tr tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế Máu” theo trình tự miêu tả của t/g. - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận. B. Tìm hiểu hoạt động dạy – học. 1. Bài cũ : - Bài đầu “Bàn luận về phép học” bàn về những phép học nào ? phép học đó có t/d và ý nghĩa như thế nào ? 2. Bài mới. Giới thiệu bài : Những năm 20 của TK XX là thời kì h/đ sôi nổi của người TN yêu nước Nguyễn ái Quốc. Trong những h/đ c/m ấy có sáng tác văn chương... - “Thuế Máu” là chương đầu tiên của “Bản án chế độ...”, t/g tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của CQ TDP trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho q.lợi của mình trong các cuộc ch/tr thảm khốc. Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt HĐ1: Tìm hiểu chung G: Giưới thiệu: -Những năm 20 của Tk XX là thời kỳ hoạt động sôi nổi của NAQ, trong đó có sáng tác văn chương ; BACĐTDP là tác phẩm được viết những năm 22-25 ; tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục. Mỗi chương một chủ đề và tập hợp thành bản cáo trạng về tội ác của CNThực dân àLòng căm thù mãnh liệt những thế lực thống trị tàn bạo, tình yêu thương của những người nô lệ nghèo khổ èÝ chí chiến đấu giành độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa của NAQ ; đồng thời cũng là tác phẩm có nghệ thuật trào phúng sắc sảo, đa dạng. -Thuế máu là chương đầu tiên ; tác giả vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chính quyềnTD Pháp trong việc dùng người dânc ác nước TĐ làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc CTàLợi dụng xương máu những con người nghèo khổ ètộc ác ghê tởm của đế quốc TD. - Đọc đúng ngữ điệu trào phúng. Gọi 3 h/s đọc 3 phần ?1: Hãy nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong v/bản ? -Người dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lý àmột thứ thuế tàn nhẫn, phũ phàng nhất là bị bóc lột xương máu, mạng sống. TM là cách gọi của tác giả . Tên đó gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác của chính quyền thực dân. -Trình tự và cách đặt tên trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị. Từ Chiến tranh và người bản xứ …chế độ lính tình nguyện rồi chỉ ra kết quả của sự hi sinh, các phần nối tiếp …chung tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của NAQ. đặt tên chương, tên các phần trong văn bản ? HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu. H: Đọc phần 1. ?2: Hãy so sánh thái độ của các quan cai trị TD đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trước và sau khi chiến tranh đã xảy ra ? àTrước CT, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đâp như súc vật ; khi CT bùng nổ, họ lập tức được tâng bốc, vỗ về, phong cho những danh hiệu cao quýàThủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để bắt đầu biến họ thành vật hy sinhàChú ý lời lẽ, giọng điệu trào phúng. ?3: Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc ch/tr phi nghĩa được miêu tả như thế nào ? Em có nhận xét gì về giọng điệu ở đoạn này ? àĐột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đổi lấy những vinh dự hão huyền. -Bị biến thành vật hy sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền ; những cái chết thảm thươngèGiọng điệu giễu cợt, xót xa(Ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, bảo vệ TQ của các loài thủy quái…xương mình chạm…) -Ko trực tiếp ra trận nhưng họ làm việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranhàchịu nhiều cái chết đau đớn èCon số đáng chú ý. H: Đọc đoạn 2 ?4: Hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn TD ? Em có nhận xét gì về thái độ ấy ? -Tiến hành lùng ráp…cưỡng bức. -Lợi dụng để dọa nạt, xoay sở kiếm tiền -Trói, xích, nhốt người như súc vật. ?5: Người dân thuộc địa có thực tình nguyện hiến dâng xươngmáu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không ? -Chính quyền TD rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân…lời tuyên bố trịnh trọng àSự lừa bịp trơ trẽn. -Ko hề có sự tình nguyện: tác phẩm đã kể ra các sự thực(DC: tìm cơ hội để trốn, tự huỷ hoại thân mình, bị xích tay, bị nhốt...) èĐây là các câu chuyện đã xảy ra trong thực tế, sinh động và mang nội dung tố cáo mạnh mẽ ; tác giả đã nhắc lại bằng giọng giễu cợt để phản bác lại. H: Đọc đoạn 3 ?6: Kết quả sự hy sinh của người dân TĐ trong các cuộc chiến tranh như thế nào ? -Lời tuyên bố trước nay im bặt. -Người dân thuộc địa lại trở thành giống người hèn hạ ; sự hy sinh là vô ích vì chế độ bản xứ ko biết đến công lý và chính nghĩa. ?7: Em hãy nhận xét về cách đối xử của chính quyền TD đối với họ sau khi đã bóc lột hết thuế máu của họ ? -Bộ mặt tráo trở còn qua việc vơ vét của cải của họ; bỉ ổi hơn khi bán thuốc phiện(Dẫn chứng) ?8: Điều này có ý nghĩa gì và cách nói của t/g đã mang lại hiệu quả nghệ thuật ra sao ? (Cách nói mỉa mai, sâu cay → thấm thía, khắc sâu có sức tố cáo và lay động lòng người) ?9:Tìm những chi tiết nói lên cách đối xử của CQ TD đối với họ ? (bị lột hết của cải, bị đối xử tàn nhẫn, bị đuổi đi không thương tiếc) ?10: Nhận xét về trình tự bố cục các phần trong chương ? àTheo trình tự thời gian: Trước, trong và sau khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới thứ IàSắp xếp làm lộ rõ bộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền TD quanh việc bóc lột thuế máu được phơi bày toàn diện, triệt để. Mắt khác, thân phận thảm thương của người dân cũng được miêu tả một cách cụ thể, sinh động. ?11: Phân tích nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện qua cách XD hình ảnh, giọng điệu. àNghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo tài tình: -Xây dựng một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tính biểu càm và sứcmạnh tố cáo: +Hình ảnh được XD có tính xác thực, phản ánh chính xác tình trạng thực tế, mang tính lý lẽ ko thể chối cãi. +Vừa xác thực, vừa mang tính châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. Hình ảnh phần I mang đậm cảm hứng mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa -Ngôn từ mang màu sắc trào phúng châm biếm: con yêu, bạn hiền… -Giọng điệu trào phúng đặc sắc: +Giễu cợt, mỉa mai(Ấy thế mà, đùng một cái…) +Nhắc lại những mỹ từ, danh hiệu hào nhoáng mà chính quyền TD khoác cho người lính thuộc địa để đả kích bản chất lừa bịp trơ trẽn. +Sử dụng thành công giọng điệu giễu nhại, nghệ thuật phản bác(Đoạn cuối phần II)Dùng liên tiếp các câu hỏi để nêu lên các sự thực đập lại lời lẽ bịp bợm của bọn c6àm quyền. ?11: Nhận xét về yếu tố biểu cảm trong bài viết ? -Sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật kể để nêu ra những câu chuyện, những bằng chứng rõ ràng. Các câu chuyện, các sự kiện, con số được nêu ra đều lấy từ thực tế sôi động nên ko thể chối cãi. Để tăng tính xác thực, khi cần, tác giả còn dẫn ra ý kiến của người khác hay lời lẽ của chính đối tượng đả kích. -Các hình ảnh được XD mang tính biểu cảm cao. Từ đó toát lên số phận đáng thương của người dân thuộc địa, bộ mặt giả nhân giả nghĩa bỉ ổi của chính quyền TD. Từ hệ thống hình ảnh và giọng điệu của tác phẩm, người ta nhận ra lòng căm phẫn kẻ thống trị tàn ác, niềm xót xa thương cảm cho thân phận người dân nô lệ bị lợi dụng, bị bóc lột thuế máu -Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hòa. Chúng đã bao hàm, chứa đựng và thể hiện qua nhau. HĐ 4: Luyện tập: I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: - Đoạn trích là chương I của “Bản án...” viết bằng tiếng Pháp. -Viết năm 1922-1925, thời gian Bác sống và hoạt động CM ở Pháp. (-Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục bằng tiếng Pháp. -Đoạn trích thuộc chương mở đầu có nhan đề Thuế máu.) - Tên chương thể hiện sự sáng tạo trong cách dùng từ của t/g → có t/d khắc sâu thành ấn tượng sâu sắc. Và sức tố cáo mạnh mẽ, tên các phần → lôgic II. Tìm hiểu đoạn trích: 1. Chiến tranh và người bản xứ. a. Thái độ của các quan cai trị. -Trước khi CT xảy raàNgười dân bị xem là giống người hạ đẳng, bị hành hạ như súc vật. -Khi CT xảy ra àđược tâng bốc, vỗ về, phong cho những danh hiệu cao quý. -Trong CT à Bị biến thành vật hy sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. èThủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền TD. b. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa. - Xa gia đình, quê hương. - Đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền. - Là vật hi sinh cho kẻ cầm quyền. 2. Chế độ lính tình nguyện: a. Thủ đoạn, mánh khoé bắt lính: -Tiến hành lùng ráp…cưỡng bức. -Lợi dụng để dọa nạt, xoay sở kiếm tiền. -Trói, xích, nhốt người như súc vật. àTàn bạo, dã man. b. Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền: -Chính quyền TD rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân: Tấp nập đầu quân, không ngần ngại. -Thực tế : Ko hề có sự tình nguyện: người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc xì tiền ra ; tự làm mình nhiễm bệnh để khỏi đi lính. à Sự lừa bịp trơ trẽn. à Dẫn chứng hùng hồn vạch trần bộ mặt gian dối, nham hiểm. 3. Kết quả của sự hi sinh. -Khi CT chấm dứt: Lời tuyên bố trước nay im bặt. -Người dân TĐ lại trở thành giống người hèn hạ. -Sự hy sinh là vô ích vì chế độ bản xứ ko biết đến công lý và chính nghĩa. -Chính quyền TD còn vơ vét của cải của họ ; khuyến khích việc bán thuốc phiện. àBộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền TD. àSố phận thảm thương của người dân thuộc địa. 4. Nghệ thuật châm biếm, đả kích: -Hình ảnh sinh động, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. -Ngôn từ mang màu sắc trào phúng châm biếm sâu cay. - Giọng điệu trào phúng mang tính giễu cợt, mỉa mai đặc sắc. III. Tổng kết. * Ghi nhớ: SGK( tr 92) IV. Luyện tập. - Đọc diễn cảm. * Củng cố (luyện tập): phần luyện tập: Đọc chính xác, biểu cảm một đoạn văn. * Dặn dò: Học thuộc-tập phân tích những chi tiết, hình ảnh đặc sắc trong bài văn Soạn bài Hội thoại. Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 107. Hội thoại A. Mục tiêu cần đạt. Giúp h/s : - Nắm được các KN vai xã hội, lược lời vì biết vận dụng vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp. B. Tiến trình hoạt động dạy – học. 1. Bài cũ : - Cách thực hiện h/đ nói xét trong mối quan hệ với các kiểu câu đã học. - Chữa bài tập. 2. Bài mới. Hoạt động của GV + HS Nội dung cần đạt HĐ1: Tìm hiểu vai XH trong hội thoại H: Đọc đoạn trích. ?1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là qhệ gì ? Ai ở vai trên, ai là vai dưới ? àQuan hệ gia tộc, người cô Hồng là người vai trên, H. là người vai dưới. ?2: Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ? ?3: Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễphép ? Giải thích vì sao H. phải làm như vậy ? àKìm nén sự bất bình vì H. là người vai dưới, có bổn phận tôn trọng người khác. -Giáo viên yêu cầu học sinh cho thêm VD khác để minh họa các vai XH khác nhau. ?4: Em hiểu thế nào là vai xã hội ? èRút ra kết luận: - H: đọc ghi nhớ. HĐ2: Hướng dẫn luyện tập. H: Đọc BT 1 ?: Tìm chi tiết trong “Hịch tướng sĩ” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung ? H: Đọc BT 2 ?: Xác định vai xã hội của 2 nhân vật : Ông giáo và Lão Hạc. ?: Thái độ của nh/v ông giáo đ/v lão Hạc ?Thái độ của lão Hạc đ/v ông giáo ? ?: Chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc ? I. Vai xã hội trong hội thoại. 1. Ví dụ: (SGK). 2. Nhận xét : - Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại qhệ gia tộc. + Người cô : vai trên. + chú bé Hồng : vai dưới. - Cách đối xử của người cô : Thiếu thiện chí không phù hợp với qhệ ruột thịt, không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đ/v người dưới. - Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới. * Ghi nhớ : SGK Tr 94. II. Luyện tập. BT1: Đoạn : các ngươi... có được không ? - TQT đứng ở hai vai _ hai mối quan hệ : Chủ tướng và của những người cùng cảnh ngộ. + quan hệ thứ nhất : Ông ở vai trên thẳng thắn, nghiêm khắc. + quan hệ thứ hai : Ông ở vai ngang hàng lời lẽ thấm thía. BT 2a. Xác định vai xã hội. -Xét về địa vị XH: OG có địa vị XH cao hơn một nông dân nghèo như lão Hạc. Nhưng xét về tuổi tác thì lão Hac có vị trí cao hơn. 2b. Thái độ của người tham gia hội thoại. OG nói với LH bằng lời lẽ ôn tồn, cử chỉ thân mật ; trong lời lẽ, gọi là cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình(Thể hiện sự kính trọng người già) ; xưng là tôi (Thể hiện quan hệ bình đẳng) 2c: LH gọi người đối thoại là OG, dùng từ dạy thay cho từ nói(Thể hiện sự tôn trọng)đồng thời xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói cũng xuề xòa(Nói đùa thế)thể hiện sự thân tình. èCách nói LH có một nỗi buồn, giữ khoảng cách ; cười chỉ cười đưa đà, cười gượng ; thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nướcàPhù hợp với tâm trạng lúc ấy và tính cách của LH. * Củng cố (luyện tập): Làm bài tập ; ôn lại lý thuyết. * Dặn dò: Học bài-làm bài tập còn lại. Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Ngày soạn : Ngày dạy: Tiết 108. Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Thấy được biểu cảm là một yếu tố ko thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động lòng người đọc(Người nghe) Nắm được những những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt hiệu quả thuyết phục cao hơn. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cu: Thế nào là vai XH trong hội thoại ? Sửa bài tập 2-3. Bài mới: * Giới thiệu bài :: Viết văn nghị luận ko chỉ đơn thuần là luận cứ, lập luận chặt chẽ mà ngôn ngữ, diễn đạt cũng phải trong sáng, hấp dẫn mới thuyết phục người ngheàTa phải đưa những yếu tố biểu cảm vào văn NL như thế nào cho phù hợp àBài học hôm nay . Hoạt động của GV + HS Nội dung cần đạt HĐ1: Tìm hiểu yếu tố BC trong văn NL. H: Đọc văn bản. *Bước 1: Yếu tố biểu cảm cần thiết cho văn NL như thế nào ? ?1: Tìm những từ ngữ biểu lộ t/c mãnh liệt của t/g và những câu cảm thán trong văn bản ? H : Thảo luận nhóm 4 trong 2 phút ?2: Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có t/ch biểu cảm, Lời kêu gọi... và Hịch... có giống nhau không ? Tuy nhiên Lời kêu gọi... và Hịch... được coi là những vb nghị luận chứ không phải là vb biểu cảm. vì sao ? àVì các tác phẩm được viết ra ko nhằm mục đích biểu cảm(Bộc lộ tình cảm )mà nhằm mục đích nghị luận(Nêu q/điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào)Ở văn bản NL như vậy, biểu cảm ko thể đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình NL mà thôi. (yếu tố biểu cảm có t/d hỗ trợ cho lập luận, dễ đi vào lòng người). H: Quan sát bảng đối chiếu (SGK). ?3: Theo dõi bảng đối chiếu trong SGK và cho biết câu nào hay hơn. Vì sao ? Từ đó, hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn NL. àTrở nên hay hơn hẳnàBC là yếu tố có khả năng gây được hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho văn bản. *Bước 2: Cách thể hiện những YTBC trong văn NL ?4: Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như HTS và LKG…hãy cho biết, làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn NL ? àko được làm cho sự mạch lạc trong bài văn bị phá vỡ. ?5: Người làm văn NL chỉ cần suy nghĩ về LĐ và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước điều mình đang nói tới ? àNếu bản thân mình ko xúc cảm thì sẽ ko thể biểu cảm, do đó cần phải thật sự có tình cảm với những điều mình viết(Nói) ; người viết cần tìm ra cách biểu lộ nó bằng ngôn ngữ èTập cho thành thạo cách diễn tả cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm ?6: Chỉ có rung cảm thôi đã đủ chưa ? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: Không ! Chúng ta thà hy sinh…hay Uốn lưỡi cú diều… ? Để viết được như thế, người viết cần phải có phẩm chất gì khác nữa ? àChân thực trong việc thể hiện và thật sự có cảm xúc về những điều mình viết. ?7: Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn NL càng tăng. Ý kiến ấy có đúng ko ? Vì sao ? àTình cảm của người viết sẽ ko được tiếp nhận khi người đọc(Nghe) chưa tin là nó chân thành. Phải chú ý làm cho cả cảm xúc và sự diễn tả cảm xúc của mình được chân thực. àHệ thống hóa kiến thức àghi nhớ /97. H: Đọc ghi nhớ SGK HĐ2: Hướng dẫn luyện tập: H: Đọc yêu cầu BT1. (tên da đen bẩn thỉu, An-nan-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền... (Cảnh kì diệu, xuống tận đáy biển để bảo vệ TQ của các loài thuỷ quái...) H: Đọc yêu cầu BT 2. I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị NL 1.Ví dụ: Vb “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” 2. Nhận xét: A. Yếu tố BC cần thiết cho văn NL: a. Từ ngữ biểu lộ t/cảm : thà hi sinh... chứ nhất định không chịu..., nhất định không chịu làm nô lệ... - Câu cảm thán : Hỡi đồng bào toàn quốc ! Hỡi đồng bào ! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân. - Hịch và lời kêu gọi giống nhau: có sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm. b. Hịch... Lời kêu gọi... là Vb nghị luận vì mục đích để kêu gọi tướng sĩ/ đồng bào giết giặc cứu nước (nên qđiểm, ý kiến để bàn luận phải trái... nêu suy nghĩ...) c. Tác dụng của yếu tố biểu cảm : làm nên cái hay cho văn bản. * Ghi nhớ 1 (SGK). B. Cách thể hiện YTBC trong văn NL: - Phải thật sự xúc động trước những điều mình nói tới trong bài NL. - Phải có phẩm chất văn chương (biết diễn tả cảm xúc một cách nghệ thuật). - Phải biết chọn và sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ. * Ghi nhớ 2 (SGK). II. Luyện tập. Bài 1: Chú ý các biện pháp BC như: -Nhại: Con yêu, bạn hiền, chiến sĩ …àcách gọi của bọn TD trước và sau CTènhại lại và đem đối lập đã phơi bày giọng điệu dối trá của bọn TD, tạo hiệu quả mỉa mai. -Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của TD: Chứng kiến cảnh kỳ diệu…xuống tận đáy biển để bảo vệ…bỏ xác tại những miền… àKo che đậy thực tế phũ phàng. àThái độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế nhạo, cười cợt ; yếu tố BC đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu sắc. Bài 2: - Không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học sinh để họ thấy tác hại của việc học tủ và học vẹt mà còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của học sinh (cảm xúc). - Cách biểu hiện : ở ba mặt : từ ngữ, câu văn và giọng điệu của lời văn. * Củng cố (luyện tập): Làm bài tập ; nhắc lại lý thuyết * Dặn dò: Học bài-làm bài tập. Soạn bài Đi bộ ngao du. * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn : Ngày dạy: Bài 28 Tiết 109 + 110. Đi Bộ ngao du (Trích Ê-min hay Về giáo dục). G.Ru-Xô.. I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Hiểu rõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục ; tác giả lại là nhà văn, bài này trích trong trong một tiểu thuyết, nên các lý lẽ luôn hòa quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến văn bản nghị luân ko những sinh động mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cu: Yếu tố biểu cảm có cần thiết trong văn NL ko ? Vì sao ? Sửa bài tập 2-3 Bài mới: * Giới thiệu bài : Giới thiệu bài : G. Ru-xô là nhà văn, nhà triết học nổi tiếng của Pháp ; tác phẩm của ông đề cập đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống với lời văn trong sáng, trong đó có cả những vấn đề về giáo dục. Tác phẩm Êmin hay Về Giáo dục là một thiên luận văn – tiểu thuyết nổi tiếng của ông èĐoạn trích học : Đi bộ ngao du. Hoạt động của GV + HS Nội dung cần đạt HĐ1: Giới thiệu: đây là văn bản mang tính nghị luận ; cần chú ý cách lập luận và các lý lẽ trong bài. ?1: Tóm tắt những nét chính về tác giả, tác phẩm. -Tác giả : Giăng Ru-xô, nhà văn nổi tiếng (1712-1778)người Pháp. LĐ triết học bao trùm ở ông là sự đối lập giữa con người tự nhiên và con người XH. àLà một bài văn mang tính chất nghị luận, cần chú ý cách lập luận và các lý lẽ được tổ chức chặt chẽ và có sức thuyết phục. HĐ2: Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản : ?2: Tóm tắt ngắn gọn 3 LĐ chính mà Rut-xô đã trình bày thành 3 đoạn trong văn bản để thuyết phục mọi người nếu muốn ngao du thì nên đi bộ. -LĐ1: Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn được tự do, tùy theo ý thích, ko bị lệ thuộc vào bất cứ ai (gã phu trạm)bất cứ cái gì (giờ giấc, xe ngựa, đường sá …) -LĐ2: Đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức của ta(Nông nghiệp, tự nhiên học…) - LĐ3: Đi bộ ngao du có tác dụng lớn đến sức khỏe và tinh thần. à Từ 3 LĐ này, đề xuất một nhan đề cho đoạn trích là : Lợi ích của đi bộ ngao du ? ?3: Đoạn 1, tác giả dùng LĐ trật tự sắp xếp 3 LĐ chính có hợp lý ko ? Vì sao ? àĐối với Ru-xô, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn luôn khao khát tự do. Ông cảm thấy tự do quý giá như thế nào từ tuổi thơ cay đắng ; suốt đời ông đấu tranh cho tự do, chống lại chế độ PK, từ nhỏ lại ko được học hành ; rất khao khát kiến thức và nỗ lực tự học cả đời để có kiến thức èLập luận trau dồi vốn tri thức, ko phải trong sách vở mà từ thực tiễn sinh động của thiên nhiên, được ông xếp ở vị trí thứ 2 trong số các lợi ích của đi bộ ngao du. è Các luận điểm được sắp xếp hợp lí : đi bộ ngao du là được tự do hưởng thụ theo ý mình _ được hiểu biết tự nhiên_ đem lại nhiều hứng thú, sức khoẻ và niềm vui khi về nhà. H: Đọc phần tiếp theo. ?4: Theo dõi các đại từ nhân xưng khi thì Ta khi thì Tôi trong bài để chứng minh rằng thực tiễn cuộc sống từng trải của bản thân Ru -xô luôn bổ sung sinh động cho các lý lẽ của ông khi ông lập luận. àXưng ta khi lý luận chung ; xưng tôi khi nói về những cảm nhận và cuộc sống từng trải của riêng ông ; có khi những trải nghiệm của cái Tôi được thể hiện dưới dạng kể chuyện về Ê-min, người học trò của ông, tuy rằng Ê-min chỉ là một người học trò do ông tưởng tượng. ànhờ xen kẽ giữa lý luận trừu tượng(Gắn với Ta) và những trải nghiệm của cá nhân tác giả (Gắn với Tôi )nên áng văn nghị luận này không khô khan mà rất sinh động. ( Yếu tố BC) ?5: Đọc đoạn trích, ta hiểu thêm gì những lợi ích mới của việc đi bộ ngao du ? àThỏa mãn nhu cầu thưởng ngoạn tư do ; mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống ; nhân lên niềm vui sống cho con người. ?6: Ta hiểu gì về con người và tư tưởng, tình cảm của Ru-xô qua bài này ? àLà con người giản dị ; quý trọng tự do ; và yêu mến thiên nhiênèđó là bóng dáng tinh thần của nhà văn và đó là nét đặc biệt của bài văn. HĐ 3: Hướng dẫn Tổng kết: ?7: Đoạn trích cho em thấy được nét nổi bật nào trong nghệ thuật lập luận của nhà văn ? Ý nghĩa của đoạn trích là gì ? H: Đọc ghi nhớ /102. I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả: - Giăng Ru-xô(1712-1778) là nhà văn, nhà triết học nổi tiếng người Pháp. 2. Tác phẩm. (chú thích) - Ê_min hay về giáo dục gồm 5 quyển. - Đoạn trích này trong quyển 5: Êmin hay Về Giáo dục - Thể loại : Luận văn _ Tiểu thuyết. II. Tìm hiểu đoạn trích : 1. Đặc điểm của đi bộ ngao du: được tư do thưởng ngoạn theo ý thích. -Đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng. -Quan sát…xem xét…một dòng sông…môt khu rừng … mỏ đá…các khoáng sản… -Xem tất cả…chẳng phụ thuộc …hưởng thụ tất cả sự tư do… àTự do cá nhân với nhu cầu hòa hợp với thiên nhiên 2. Mục đích và nội dung của Đi bộ ngao du : trau dồi kiến thức. -Đi như Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go… -Về nông nghiệp: biết các sản vật, cách thức trồng trọt… ; tự nhiên học: xem xét khoảnh đất, ghè vàinmẩu đá, sưu tập hoa lá, tìm các hóa thạch… -Phòng sưu tập phong phú hơn cả vua chúa…Đô-băng-tông cũng không tốt hơn… àĐề cao kiến thức thực tế khách quan, xem thường kiến thức sách vở giáo điều èMở mang tầm hiểu biết, làm giàu trí tuệ, đầu óc minh mẫn hơn. 3.Tác dụng tích cực của Đi bộ ngao du đối với sức khỏe và tinh thần con người -Sức khỏe được tăng cường. -Tính khí trở nên vui vẻ. -Hân hoan khi về đến nhà, thích thú khi ngồi vào bàn ăn, ngủ ngon … àSo sánh hai trạng thái tinh thần àKhẳng định lợi ích tinh thần của việc ĐBND èKhơi dậy niềm vui sống, tinh thần vui vẻ, nâng cao sức khỏe và tinh thần . 4. Hình ảnh của nhà văn qua đoạn trích : -Con người giản dị mà sâu sắc. tôn trọng kinh nghiệm đời sống ; - Quý trọng tự do ; yêu mến thiên nhiên ; trí tuệ sáng láng. III. Tổng kết: -Học ghi nhớ SGK/102 * Củng cố (luyện tập): * Dặn dò: - Học thuộc-tập phân tích một số chi tiết trong đoạn trích - Soạn bài Hội thoại (Tiếp theo). - Ôn tập (theo h/d) _ Tiết sau kiểm tra (1tiết) * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn : Ngày dạy Tiết 111 Hội thoại (tiếp). A. Mục tiêu cần đạt. (như tiết 107). B. Tiến trình hoạt động dạy _ học. 1. Bài cũ : - Thế nào là vai xã hội ? cho VD. Phân tích. - Chữa bài tập. 2. Bài mới : Hoạt động của GV + HS Nội dung cần đạt HĐ1: Tìm hiểu khái niệm lượt lời: *Đọc lại

File đính kèm:

  • docBai 2728.doc