Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 57 Vào nhà ngục quảng đông cảm tác

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:

- Thấy được nét mới mẻ về nội dung trong một số tác phẩ thơ Nôm viết theo thể thất ngô bát cú Đường luật của văn học yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX qua một số tác phẩm tiêu biểu của Phân Bội Châu .

- Cảm nhận đượcvẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước, nghệ thuật truyền cảm, lôi cuốn trong tác phẩm

1. Kiến thức:

- Khí phách kiên cường, phong thái ung dung của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù .

- Cảm hừng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ, khoáng đạt được thể hiện trong bài thơ .

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật đầu thế kỷ XX .

- Cảm nhận được giọng thơ, hình ảnh thơ ở các văn bản .

3. Thái độ:

 - Giáo dục tình cảm yêu mến, cảm phục những chí sĩ yêu nước mà đặt biệt là Phan Bội Châu.

B/ Chuẩn bị:

- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài

- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. Sưu tầm các bài thơ, hình ảnh về Phan Bội Châu. Đọc, tham khảo các tài liệu về lịch sử.

C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

* Hoạt động 1: Khởi động:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

? Giáo viên kiểm tra phần soạn bài của học sinh ở nhà + Chuẩn bị bài mới.

3. Bài mới:

Phan Bội Châu đã từng bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt năm 1912, cho nên khi bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam  chúng có ý định trao trả cho Pháp . ngay những ngày đầu vào ngục , Phan Bội Châu viết tác phẩm “Ngục trung thư” , Bài thơ “Vào ngục Quảng Đông cảm tác” là bài thể hiện khẩu khí lớn của tác giả . Chúng ta đi tìm hiểu tác phẩm này thì sẽ rõ .

 

doc16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3418 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 57 Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 15: Tiết 57: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Tiết 58: Đập đá ở Côn Lôn Tiết 59: Ôn luyện về dấu câu Tiết 60: Ôn tập Tiếng Việt S: 20/ 11/ 10 D: 22/ 11/ 10 Tiết 57: VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC (Phan Bội Châu) A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm: - Thấy được nét mới mẻ về nội dung trong một số tác phẩ thơ Nôm viết theo thể thất ngô bát cú Đường luật của văn học yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX qua một số tác phẩm tiêu biểu của Phân Bội Châu . - Cảm nhận đượcvẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước, nghệ thuật truyền cảm, lôi cuốn trong tác phẩm 1. Kiến thức: - Khí phách kiên cường, phong thái ung dung của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù . - Cảm hừng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ, khoáng đạt được thể hiện trong bài thơ . 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật đầu thế kỷ XX . - Cảm nhận được giọng thơ, hình ảnh thơ ở các văn bản . 3. Thái độ: - Giáo dục tình cảm yêu mến, cảm phục những chí sĩ yêu nước mà đặt biệt là Phan Bội Châu. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. Sưu tầm các bài thơ, hình ảnh về Phan Bội Châu. Đọc, tham khảo các tài liệu về lịch sử. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: ? Giáo viên kiểm tra phần soạn bài của học sinh ở nhà + Chuẩn bị bài mới. Bài mới: Phan Bội Châu đã từng bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt năm 1912, cho nên khi bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam à chúng có ý định trao trả cho Pháp ..... ngay những ngày đầu vào ngục , Phan Bội Châu viết tác phẩm “Ngục trung thư” , Bài thơ “Vào ngục Quảng Đông cảm tác” là bài thể hiện khẩu khí lớn của tác giả . Chúng ta đi tìm hiểu tác phẩm này thì sẽ rõ . Hoạt động của thầy cô giáo Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích: ? Đọc chú thích trong Sgk/146 và giới thiệu đôi nét về tiểu sử Phan Bội Châu. * Giáo viên giới thiệu thêm: Từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh, có tài văn chương, 1900 thi đỗ nhưng không làm quan, đến năm 1905 sang Nhật tổ chức phong trào Đông Du, 1909 sang Trung Quốc vận động phong trào kháng Nhật, 1914 bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam, 1925 bị bắt tại Thượng Hải và bị kết án chung thân à Nhân dân phải kháng, buộc Pháp phải xóa án nhưng chúng giam lỏng tại Huế 15 năm, đến năm (29.10.1940) ông qua đời. ? Cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu xuất xứ của nó? GV: Ông đã từng bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt (1912). Khi bị quân phiệt Quảng Đông bắt có ý trao trả cho Pháp cho nên ông nghĩ mình khó mà thoát chết. Bởi vậy, ngay từ những ngày đầu trong ngục ông đã viết tác phẩm “Ngục trung thư”. Ông muốn “thấm giọt lệ còn lưu lại mấy chục năm nay, gom góp lịch sử đời ta hòa với máy mà viết ra tập sách này”, “coi như là 1 bức thư tuyệt mệnh”. Cứ viết để an ủi mình nhưng đồng thời cho đời sau thấy được hình ảnh đẹp và tư thế của người cách mạng lúc sa cơ, rơi vào vòng tù ngục. Kể lại rằng khi làm xong ông đã “Ngâm ngang lớn tiếng rồi cả cười vang động cả 4 vách hầu như không biết thân mình đang bị nhốt trong ngục”. ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì? Nhắc lại đặc điểm của thể thơ ấy? (Thể TNBCĐL: Đề, thực, luận, kết…) ? Kể tên những bài thơ đã được sáng tác theo thể thơ này? (“Bạn đến chơi nhà” và “Qua đèo ngang”). ? Hãy nêu nội dung chính của bài thơ? (Tên gọi của tác phẩm văn học, tờ báo…) ? Đọc văn bản với giọng tâm tình thể hiện phong thái ung dung, lại quan cách mạng của tác giả. - GV hướng dẫn HS cách đọc: Đọc với giọng hào hùng, khẩu khí ngang tàng, chú ý ngắt nhịp 4 / 3, riêng câu 2 ngắt nhịp 3 / 4. Câu cuối đọc với giọng cảm khái, thách thức, ung dung nhẹ nhàng . - GV đọc mẫu 1 lần . - Gọi 2 HS đọc lại -> Nhận xét cách đọc . - GV cho HS nhắc lại ngắn gọn thể thơ thất ngôn bát cú đường luật đã học ở lớp 7 . - GV giảng : Tác phẩm của PBC chưa có đổi mới về thể loại nhưng đều có thể hiện tinh thần thời đại mới mẻ rất cao (tinh thần cách mạng) . * Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: ? Đọc hai câu đề xét từ ngữ và nguồn gốc thì từ “hào kiệt” và “phong lưu” là lớp từ nào? Có nguồn gốc từ đâu? ? Em hiểu nghĩa của từ “hào kiệt”, “phong lưu” là gì? (HS đọc chú thích (1) và (2) – Sgk/147). ? Hãy nhật xét về giọng thơ ở 2 câu này? (Giọng đùa vui, tự trào làm tan biến đi cảm giác của 1 người tù, chỉ thấy 1 tư thế cao ngạo, xem thường hiểm nguy). ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? (Động từ “vẫn” nhắc lại 2 lần dẫn dắt 2 danh từ gốc Hán “hào kiệt” “phong lưu” nó nhấn mạnh bản lĩnh không lay chuyển trước sau như 1 của người anh hùng phủ nhận hoàn toàn cảnh sống trong tù). ? Hai câu để tự giới thiệu hoàn cảnh sống thực tại của mình là gì? Tại sao bị kẻ thù nhốt vào ngục mà tác giả vẫn xem mình là “hào kiệt” là vẫn “phong lưu”? ? Em hiểu nghĩa của từ “hào kiệt”, “phong lưu” là gì? (HS đọc chú thíc (1) và (2) – Sgk/147). Hình ảnh sống thực tại tối tăm (tù) nhưng thái độ người tù trước thực tại là vượt lên trên gông cùm, xiềng xích của kẻ thù. (Bị tù là bị giam hãm, tra tấn, đói khát, đánh đập, đày ải và mất tự do. Tất cả đều là khó khăn gian khổ và thử thách nhưng tác giả vẫn khẳng định tư thế và tinh thần ý chí của người tù cách mạng: Dù trong hoàn cảnh nào thì ý chí của người cộng sản cách mạng vẫn không đổi). ? Quan niệm: “Chạy mỏi… tù” thể hiện phong thái và bản lĩnh gì ở Phan Bội Châu? GV: Án chém đã kề cổ, vậy mà người tù vẫn hóm hỉnh coi nhà tù là chốn nghỉ chân trên chặng đường bôn tẩu dài dặc. Con người đã bị biến động thành chủ động, không bao giờ để hoàn cảnh đè bẹp mình Þ Kẻ tài chí hơn người, phong thái ung dung, đàng hoàng, khí phách hiên ngang, bản lĩnh phi thường. Đây là giọng điệu quen thuộc của thơ khẩu khí khá phổ biến trong thơ ca dân tộc. * Chúng ta sẽ đọc khẩu khí ấy trong bài “Đập…” của Phan Bội Châu và sau này chính HCM, người kế tục sự nghiệp anh hình của cụ Phan với những vần thơ khẩu khí tương tự. “Ăn cơm nhà nước ở nhà công… làm trai thế nào cũng hào hùng”. * Hai câu đầu là truyện ngôn về nhân cách; bản lĩnh vừa ung dung tự tại, vừa hóm hỉnh lạc quan, tự động viên giữ vững lí tưởng, suy ngẫm cuộc đời. Tác giả trực tiếp giải bày những suy ngẫm về lý tưởng, cuộc đời như thế nào… hai câu thực. ? Đọc 2 câu thực và nhận xét về giọng thơ? (Vẫn cái giọng thơ trầm lắng hào sáng tiếp nối âm điệu 2 câu đề nhưng đến 2 câu thực, nhạc thơ có chút chùng xuống, xót xa. ? Đọc 2 câu thơ trên, em hình dung cuộc đời cách mạng của cụ Phan như thế nào? (Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy sóng gió và bất trắc, từ 1905 cho đến khi bị bắt là gần 10 năm, (10 năm lưu lạc khi Trung Quốc, sanh Nhật, vòng về Thái Lan rồi trở lại Trung Quốc,… cuộc đời ấy gian nan vất vả biết bao nhiêu, thêm vào đó còn sự săn đuổi của kẻ thù). ? Nói về cuộc đời mình phải chăng là để than thảnh hay vì một lý do nào khác? (không phải để than thản mà đằng sau bi kịch cá nhân là nỗi đau chung của cả dân tộc). (thảo luận). ? Hai câu thực trong thơ đường luật thường sử dụng biện pháp nghệ thuật nổi bật nhất là gì? Cụ thể như thế nào? ? Em hiểu gì về hình ảnh “Khách không nhà”, “người có tội”? (Đó là chặng đường người cộng sản đã trải qua gần 10 năm từ lúc xuất dương đến khi bị cầm tù. Cuộc đời phiêu bạt ấy không nhà cửa, không người thân thích, mang phong thái của anh hùng bốn biển, đáng tự hào, nhưng giờ đây người anh ấy đang trong thân phận “người có tội”. Thật nghịch lí và phi lí, đọc lên nghe phảng phất âm điệu hài hước, giễu cợt bản án phi chính nghĩa, phản công lý của kẻ thù. Đồng thời cũng pha chút chua chát tự cảm nhận mình có lỗi, sơ xuất để rơi và tay giặc. Tiếp sau từ “có tội” là cụm từ “giữa năm châu” như hàm 1 ý sâu sắc rằng: mình có tội với đồng bào, đồng chí, với bạn bè năm châu vì giữa đường bị đứt gánh. Đó là nỗi đau lớn lao của anh hùng cứu nước của 1 thời khổ nhục nhưng vĩ đại. ? Với việc sử dụng nghệ thuật đối, em hiểu gì về nỗi lòng của người tù cách mạng lúc này? GV: Từng cặp từ ngữ đối nhau, từng ý đối nhau hài hòa vẽ lên hình ảnh 1 con người đã từng trải qua cuộc đồi lưu li chìm nổi nhưng đáng tự hào. Đó là nét đẹp thứ nhất của bức chân dung người anh hùng hào kiệt. Phan Bội Châu: Tấm lòng yêu nước, thương dân… lao” * Chuyển ý: Nét đẹp cụ thể thứ 2 của cụ được thể hiện như thế nào? ? Đọc 2 câu luận, giải thích nghĩa của các từ “bủa tay”, “kinh tế”? (Học sinh đọc chú thích 5 và 6 Sgk). ? Nhận xét giọng đọc thơ của 2 câu luận này? Và cho biết tác giả sử dụng nghệ thuật gì? (Giọng thơ hào sáng, âm điệu ngân vang, nghệ thuật đối tiếp tục vận dụng). Hình ảnh “bồ kinh tế” đối chọi với “cuộc oán thù” à Giải thích rõ đối tượng mà người anh hùng “ôm chặt” và “cười tan”. “Bồ kinh tế” nghĩa gốc là “Kinh bang tế thế”, tác giả muốn nói lý tưởng trị nước cứu đời mà mình đang theo đuổi. ? Bằng giọng điệu hào sảng và ngân vang cùng phép đối chặt chẽ, hai câu luận đã thể hiện hoài bão và thái độ gì của tác giả? Gợi ý: Động từ “Ôm chặt” là loại từ khoa trương, tác giả sử dụng nó có tác dụng gì trong việc thể hiện hình ảnh người anh hùng hào kiệt và lý tưởng sống của Phan Bội Châu? (Tác giải dặn mình không bao giờ xa rời con đường mình đã đi, lí tưởng mình đã chọn). Còn “Cuộc oán thù”: Là cuộc đấu tranh ngoan cường của nhân dân Việt Nam chống thực phân Pháp xâm lược Þ Hai câu thơ kết tinh cao độ cảm xúc lãn mạn, hào hùng của tác giả. ? Đọc 2 kết? Câu thơ thứ 7, tác giả sử dụng từ ngữ có gì đáng chú ý? Âm điệu của câu thơ như thế nào? Cách lặp lạu từ “còn” ở giữa câu thơ, kết hợp dấu phẩy có tác dụng làm người đọc phải ngắt nhịp 1 cách mạnh mẽ à Lời nói trở nên dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho đoạn thơ. Từ “còn” lặp lại 2 lần gắn kết 2 hình ảnh “thân ấy” với “sự nghiệp” vừa nhấn mạnh quyết tâm, niềm tinh của cuộc sống vừa ngân vang, vừa dõng dạc, dứt khoát nhưng vẫn có nét gân guốc, bướng bỉnh, muốn thách thức tất cả. ? Hai câu cuối, tác giả khẳng định điều gì? GV: Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định niềm tin sắt đá của mình vào thành công của sự nghiệp. Còn thân thì còn sự nghiệp – lối diễn đạt thật giản dị kết hợp với điệp từ à Khẳng định ý chí gang thép không kẻ thù nào bẻ gãy được. Ông còn sống trái tim còn nhịp đập, ông vẫn tiếp tục sự nghiệp “Kinh bang tế thế” của mình. Đó là bản lĩnh, đó là khí phách, đó là niềm tin, đó cũng là tinh thần lạc quan. Tất cả hội tụ để làm nên 1 nhân cách vĩ đại – nhân cách nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu. * Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết ? Nêu nét nghệ thuật tiêu biểu nhất của bài thơ? ? Theo em, cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là gì? (Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt để tự an ủi mình, giữ vững lý tưởng, niềm tin và khát vọng cứu nước, cứu dân) - Học sinh đọc ghi nhớ SGK/ 148. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập: ? Qua văn bản em hiểu gì về cụ Phan Bội Châu và những người chí sĩ yêu nước đầu thế kỷ XX? ? So sánh giọng thơ, cách gieo vần của bài thơ này với 2 bài thơ “BĐCN” và “QĐN”? - “BĐCN” – N.K: Giọng thân mật, vui đùa, hóm hỉnh. - “QĐN” – BHTQ: Giọng trầm buồn. - “VNNQĐCT”: Giọng hào hùng mạnh mẽ, trở thành 1 phong cách thơ trự tình cách mạng có sức lôi cuốn. I. Đoc, tìm hiểu chú thích: 1. Tác giả: - Phan Bội Châu (1867 - 1940) quê ở Nghệ An. - Ông là nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà văn, nhà thơ lớn đầu thế kỷ XX. 2. Tác phẩm:: - Sáng tác năm 1914 khi tác giả đang bị bắt giam ở Quảng Đông (Trung Quốc). - Trích trong “Ngục trung thư”. - Thể thơ: TNBCĐL. - ND: Bản lĩnh, ý chí, hoài bão của người chiến sỹ yêu nước trong cảnh ngục tù. 3. Đọc: II. Tìm hiểu văn bản: 1/ Hai câu đề : “ Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. -> Giọng điệu đùa cợt. -> Điệp ngữ . -> Phong thái ung dung, khí phách hiên ngang . => Bản lĩnh phi thường . 2/ Hai câu thực : “ Đã / khách không nhà / trong / bốn biển Lại / người có tội / giữa / năm châu”. -> Giọng thơ ngậm ngùi, xót xa . -> Nghệ thuật đối . => Tấm lòng yêu nước thiết tha, tầm vóc lớn lao phi thường của người tù CM . 3/ Hai câu luận : “ Bủa tay / ôm chặt / bồ kinh tế ,/ Mở miệng /cười tan/ cuộc oán thù /”. -> Giọng thơ hùng hồn. -> Đối, khoa trương . => Khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt, thể hiện hoài bão lớn lao, thái độ ngạo nghễ trước kẻ thù . 4/ Hai câu kết : “ Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu”. -> Điệp ngữ . => Khẳng định tư thế hiên ngang, ý chí sắt gang, niềm tin vào sự nghiệp CM xem thường cảnh lao tù . III. Tổng kết: Ghi nhớ (Sgk/148) IV. Luyện tập: Phụ chú phần luyện tập: VD: Các cặp câu 3-4 (thực) và 5-6 (luận) bắt buộc phải đối ý, đối lời với nhau: Câu 3-4 Đã khách không nhà trong bốn biển Lại người có tội giữa năm châu Câu 5-6 Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù Số câu : 8 câu, số chữ của mỗi câu là 7 chữ Luật bằng, trắc . Còn phải đối ý, đối lời : Ba vuơng phấp phới cờ bay dọc Một bức tung hoành vy xắn ngang (Nguyễn Khuyến) Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng Cái gia gia (Bà Huyện Thanh Quan) Củng cố: ? Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Hướng dẫn học bài, soạn bài ở nhà: - Học bài: + Về học bài (chú ý phần phân tích bài thơ theo cấu trúc của bài thơ), làm bài tập. + Học thuộc lòng bài thơ + Đọc thêm tài liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu. + Nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ. Chuẩn bị cho bài: Đập đá ở Côn Lôn. + Đọc; Trả lời những câu hỏi SGK. +Tìm hiểu giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ và so sánh với tác phẩm Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác. + Tìm hiểu và sơ lược về tác giả và tác phẩm; phần phân tích cần đi vào từng phần : 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối . * Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………….. S: 22/ 11/ 10 D: 24/ 11/ 10 Tiết 57: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm: - Thấy được đóng góp của hà chí sĩ cách mạng Phan Châu Trinh cho nên văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX . - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng người chí sĩ yêu nước được khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật lãng mạn, giọng điêu hào hùng trong một tác phẩm tiêu biểu của Phân Chu Trinh. 1. Kiến thức: - Sự mở rộng kiến thức về văn học cách mạng đầu thế kỷ XX . - Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh . - Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong bài thơ . 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản thơ yêu nước viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật . - Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ . - Cảm nhận được giọng điệu, hình ảnh trong bài thơ . 3. Thái độ: - Giáo dục tình cảm yêu mến, cảm phục những chí sĩ yêu nước mà đặt biệt là Phan Châu Trinh. - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ thất ngôn bát cú. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. Sưu tầm các bài thơ, hình ảnh về Phan Châu Trinh. Đọc, tham khảo các tài liệu về lịch sử. C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: * Hoạt động 1: Khởi động: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” ? ? Phân tích giá trị NT + ND từng cặp câu thơ trong bài? Bài mới: Đầu năm 1908, nhân dân Trung kỳ nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và bị đày ra Côn Đảo …. Và bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đó . Hôm nay, chúng ta đi tìm hiểu bài thơ này thì sẽ rõ tâm tư của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh . Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích: ? Đọc chú thích trong Sgk/149? Nêu 1 vài nét về tiểu sử của tác giả Phan Châu Trinh. * Giáo viên: Khác với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh có ra làm quan 1 thời gian, sau đó ông sớm nhận ra chân tướng quan trường à ông từ quan rồi đi khắp nơi kết bạn đồng tâm. Năm 1906 ông sang Trung Quốc, Nhật Bản, năm 1911 ông sang Pháp để phát minh ý kiến về cuộc sống đối với các nước thuộc địa. Ông là nhà yêu nước có tư tưởng dân chủ sớm nhất ở Việt Nam. ? Xác định thể loại của văn bản? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Thể loại giống bài thơ nào đã học? GV: Đầu 1908, nhân dân trung kỳ nổi dậy chống sưu thuế, Phan Chu Trinh bị bắt và đày ra Côn Đảo lao động khổ sai. Chính tại hòn đảo trơ trọi giữa nắng gió biển khơi này, thực dân Pháp (sau này là đế quốc Mĩ) đã xây dựng 1 hệ thống nhà tù kiên cố, tàn bạo còn gọi là địa ngục trần gian để giam giữ những người Việt Nam yêu nước. ? Đọc bài thơ và cho biết nội dung chính của bài thơ? - Đọc từng ý, từng câu phải đọc rõ ràng, rành mạch, chú ý các từ láy “lừng lẫy, rành rỏi, con con”. Câu cuối đọc nhẹ nhàng. * Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: GV định hướng cho học sinh phân tích bài thơ theo 2 lớp nghĩa. ? Đọc 4 câu thơ thứ nhất và cho biết nội dung chính của nó? ? Đọc câu thơ thứ nhất, cho biết câu thơ miêu tả điều gì? (Miêu tả bối cảnh không gian, đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo). ? Tư thế của con người giữa đất trời Côn Lôn hiện lên như thế nào? ? Em hiểu gì về quan niệm nhân sinh “làm trai” của tác giả? (Trước hết đó không phải là tư thế của 1 kẻ tầm thường mà là thế đứng của kẻ “làm trai”)_ trọng trách lớn lao trước vận mệnh đất nước. Trong quan niệm nhân sinh truyền thống “làm trai” chính là làm anh hùng. “Đã sinh làm trai thì cũng phải khác đời” (Phan Bội Châu). “Chí làm trai Nam – Bắc – Đông – Tây – cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể” (Đinh Công Trứ). Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí tự khẳng định mình. Con người như thế lại đường hoàng đứng giữa đất trời Côn Đảo, đứng giữa biểt – trời – đất, tư thế hiên ngang, sừng sững, đúng là tư thế của người làm chủ giang sơn. Câu thơ toát lên 1 vẻ đẹp hùng tráng). * Câu thơ thứ nhất người đọc nghĩ tới 1 con người hiên ngang, ngạo nghễ giữa ngục tù, xiềng xích. Người trai ấy đang làm gì? - Đọc câu thơ thứ 2 ? Đọc câu thơ, em thấy người từ hiện lên như thế nào? Đặc biệt là từ “lừng lẫy”? (Hình tượng nhân vật hiện lên oai phong, lẫm liệt như 1 thiên thần đang xẻ núi, khơi sông để sắp xếp lại núi non, trời đất à bản lĩnh anh hùng vượt lên trên mọi khổ đau của cuộc đời). ? Từ tư thế đó, tác giả giới thuệu công việc gì của người tù? ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ở 2 câu thơ này? Hãy chỉ rõ? ? Từ “bể” là từ gì mà các em đã học? à GV nêu từ toàn dân. ? Những từ ngữ và hình ảnh “xách búa”, “ra tay”, “làm cho lở núi non”, “đánh tan năm bảy đống”, “đập bể trăm hòn” thể hiện nét bút gì của tác giả? Nét bút ấy có tác dụng gì? (Nét bút khoa trương à làm nổi bật sức mạnh to lớn của con người, khí thế hiên ngang như bước vào 1 trận chiến mãnh liệt, hành động thì mạnh mẽ, quả quyết, phi thường, sứ mạnh thật là ghê gớm). ? Em có nhận xét gì về giọng thơ của 4 câu đầu? (Giọng thơ thể hiện khẩu khí, ngang tàng, ngạo nghễ…) ? Giọng thơ giống với giọng thơ của văn bản nào ta đã học “VN…tác”. ? Với thủ pháp nghệ thuật đối, khoa trương và giọng thơ ấy đã làm nổi bật hình ảnh người từ cách mạng như thế nào? (Ba câu thơ sau vừa miêu tả chân thực công việc lao động khổ sai vừa khắc họa nổi bật tầm vóc khổng lồ của người anh hùng cách mạng với những hành động phi thường). * Chuyển ý … 4 câu thơ cuối. ? Đọc 4 câu thơ cuối, cho biết nội dung chính của nó? ? Đọc 2 câu luận? Cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn đạt những suy nghĩ của mình? Những suy nghĩ đó là gì? (Nghệ thuật đối à không nói việc đập đá mà khái quát thời gian, không gian, những “nắng mưa” bão tố của cuộc đời: nhà tù, xiềng xích, dây trói, tra tấn). ? Ẩn dụ: “Sành sỏi”, “sắt son” Þ Bản lĩnh và tinh thần, sức mạnh của con người – thơ mang âm điệu dân dã mà vẫn dể hiểu). ? Với nghệ thuật đối và ẩn dụ, 2 câu luận đã khẳng định điều gì? GV bình: Với 2 cặp tiểu đối khá kinh tế: “Tháng ngày” – biểu tượng cho sự thử thách kéo dài đối chọi với “thân sành sỏi”. Còn “mưa nắng” – biểu tượng cho gian khổ ở đời đối chọi với “dạ sắt son” Þ Khẳng định tinh thần bền bỉ, dẻo sai, ý chí chiến đấu kiên cường của người tù cách mạng. ? Đọc 2 câu kết? Hình ảnh “kẻ vá trời” ở câu thơ thứ 7 gợi cho em liên tưởng đến câu chuyện nào? (Bà “Nữ oa đội đá vá trời” – huyền thoại Trung Quốc) ? Tự ví mình là “kẻ và trời” bằng cách nói khoa trương ấy, tác giả muốn thể hiện điều gì? (Muốn nói về cái khó khăn của những người có mưu đồ sự nghiệp cứu nước, cứu dân ở đầu thế kỷ XX với công việc đội đá vá trời à Nhấn mạnh bức chân dung người đập đá). ? Hai câu thơ cuối đã khẳng định ý chý của người tù cách mạng ra sao? (Gợi ý tả sự đối lập giữa các lớn lao, kì vĩ (vá trời) với thực tế gian nan chỉ là “việc con con” à ý chí sắt đá, niềm tin lớn vào sự nghiệp chính nhưng đồng thời, đó là lời tuyên bố hùng hồn… cả bài thơ đã khắc họa thành công chân dung cũng như thể hiện phẩm chất, khí phách của người tù yêu nước, đã hiến dâng cuộc đời mình cho mục đích cao cả: cứu nước, cứu dân. Phẩm chất ấy, khí pháp ấy ta tiếp tục gặp ở mảng thơ ca trong tù của các chiến sĩ cách mạng như: thơ Tố Hữu, tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh…). * Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫnhọc sinh tổng kết: ? Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? (Bút phát lãng mạn, cách nói khoa trương, giọng điệu hào hùng…) ? Cho biết phương thức biểu đạt của bài thơ? (Bút pháp lãng mạn, cách nói khoa trương, giọng điệu hào hùng…) ? Cho biết phương thức biểu đạt của bài thơ? - 4 câu đầu: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - 4 câu cuối: Tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình. ? Hãy nêu cảm nhận của mình về người chiến sĩ cách mạng Phan Chu Trinh? (Gặp gian nan vẫn không sờm lòng đổi chí). ? Bằng bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, từ ngữ khoa trương, nhiều ẩn dụ đặc sắc đã làm nổi bật hình tượng người anh hùng cách mạng Phan Chu Trinh như thế nào? (Ta cảm nhận 1 hình tượng đẹp – 1 vị anh hùng đứng giữa đất Côn Lôn, núi đồi, trời biển oai phong, lẫm liệt, ngang tàng, luôn hướng tới lý tưởng cứu nước, dù gặp gian nguy nhưng chí khí không bao giờ dời đổi). – Đốt cho tiêu kiếp tù đày. Cho bừng lửa hận biết tay anh hùng * Liên hệ: Bài thơ “lấy củi” – Sông Hồng - Học sinh đọc ghi nhớ Sgk/150. * Hoạt động 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập ? Đọc biểu cảm bài thơ (2 em đọc) ? Đọc yêu cầu bài tập 2? Giáo viên gợi ý cho học sinh làm (cảm nhận). . I. Đoc, tìm hiểu chú thích: 1.Tác giả: - Phân Châu Trinh (1872 - 1926) - Quê ở Quảng Nam. - Ông là nhà yêu nước, có tư tưởng dân chủ sớm 2. Tác phẩm: - Thể loại: TNBCĐL. - Sáng tác khi tác giả bị thực dân Pháp bắt giam và đày ra đảo Côn Lôn. - Thể thơ: TNBCĐL. - Nội dung: Tinh thần dày dạn phong trần, cứng cỏi, trung kiên, không sờn lòng đổi chí trong tình cảnh tù đày. 3. Đọc: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Bốn câu đầu Hình ảnh người tù ở đảo Côn Lôn. - Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn. à Tư thế hiên ngang sừng sững, hùng tráng của người cách mạng. “Lừng lẫy làm cho lở núi non” à Bản lĩnh anh hùng vượt lên trên tất cả. - Xách búa… ra tay đập bể má trăm hòn. à Nghệ thuật đối, nét bút khoa trương, giọng điệu khẩu khí ngang tàng. Þ Vừa miêu tả cụ thể công việc vừa đập đá vừa vẽ lên bức tượng đài uy nghi về con người anh hùng với khí phách hiên ngang, lẫm liệt giữa đất trời. 2. Bốn câu thơ cuối: Cảm xúc và suy nghĩ của người anh hùng cách mạng. - Tháng ngày… sỏi, mưa… son. à Nghệ thuật đối, ẩn dụ. Þ Khẳng định tinh thần bền bỉ, dẻo dai, ý chí chiến đấu kiên cường của người tù cách mạng. - Những… bước, gian nan… con. à Hình ảnh so sánh độc đáo. Þ Chí lớn của người chiến sỹ cách mạng đầu thế kỉ XX; khẳng định nghị lực phi thường, bản lĩnh vững vàng, niềm tin sắt đá vào sự nghiệp cách mạng. III. Tổng kết - Ghi nhớ (Sgk/150) IV. Luyện tập: - Đều là thơ từ, đều là nhà nho yêu nước, những chí sĩ cách mạng nổi tiếng ở đầu thế kỷ XX, nhưng người anh hùng ấy có thời bị sa cơ lỡ bước, phải tạm dừng chân ở chốn ngục tù. - Tư thế hiên ngang, vẻ đẹp hào hùng, phong thái ung dung, lạc quan tin tưởng của người vượt lên hoàn cảnh, hiểm nguy trong chốn ngục tù, quyết chí thực hiện hoài bão, lý tưởng cứu nước, cứu dân. Củng cố: ? Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật? Hướng dẫn học bài, soạn bài ở

File đính kèm:

  • docVan 8 tuan 15 khong can chinh.doc