I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được biểu hiện trong bài thơ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
III/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
2. Học sinh: Đọc trước bài thơ, đọc chú thích
Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
IV/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra: Vở soạn bài của HS
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Trong phong trào thơ mới 1932- 1945 với hồn thơ đầy lãng mạn, dạt dào, các thi nhân đã nói lên tiếng lòng của mình, tâm sự của mình một cách trực tiếp (Khác hẳn với cách nói hình tượng trong thơ trung đại). Thế Lữ cũng là một trong các nhà thơ thuộc thời kì đó. Vậy ông có tâm sự gì qua những lời thơ của mình? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó qua Vb “Nhớ rừng”.
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 19 Tiết 73 Nhớ rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:6/1/2014
Tiết73 Văn bản: NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được biểu hiện trong bài thơ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
III/ CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
2. Học sinh: Đọc trước bài thơ, đọc chú thích
Trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
IV/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra: Vở soạn bài của HS
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Trong phong trào thơ mới 1932- 1945 với hồn thơ đầy lãng mạn, dạt dào, các thi nhân đã nói lên tiếng lòng của mình, tâm sự của mình một cách trực tiếp (Khác hẳn với cách nói hình tượng trong thơ trung đại). Thế Lữ cũng là một trong các nhà thơ thuộc thời kì đó. Vậy ông có tâm sự gì qua những lời thơ của mình? Chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó qua Vb “Nhớ rừng”.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 2:
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả?
-> HS trả lời.
- GV bổ sung thêm: Ông lấy bút danh là “Thế Lữ” ngoài việc chơi chữ (nói lái) còn có ngụ ý: Ông tự nhận mình là người lữ hành nơi trần thế, chỉ biết tìm đến cái đẹp:
Tôi là người bộ hành phiêu lãng
Đường trần gian xuôi ngược để rong chơi
(Cây đàn muôn điệu).
Là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới chặng đầu, là cây bút dồi dào và tài năng nhất. Ông có công cùng với Lưu Trọng Lư, Vũ Đình Liên, Xuân Diệu...đem lại chiến thắng vẻ vang cho thơ mới trong cuộc giao tranh quyết liệt với thơ cũ.
Thế Lữ đi tìm cái đẹp ở mọi nơi mọi lúc: Thiên nhiên, Mĩ thuật, Âm nhạc...đều có mặt trong thơ ông. Nhưng thơ Thế Lữ vẫn mang nặng tân tư thời thế mà “Nhớ rừng” là tiêu biểu, đặc sắc nhất.
Bài thơ diễn tả tâm sự u uất của con hổ bị sa cơ- người anh hùng chiến bại. Tuy chiến bại mà vẫn đẹp, vẫn lẫm liệt ngang tàng. Tác phẩm đã đem lại tiếng vang lớn trong thơ ca VN một thời.
Gv:§é Êy Th¬ míi võa xuÊt hiÖn.. ThÕ L÷ nh vÇng sao ®ét hiÖn ¸nh s¸ng chãi kh¾p c¶ trêi th¬ ViÖt Nam. DÉu sau nµy danh väng ThÕ L÷ cã mê ®i Ýt nhiÒu nhng ngêi ta kh«ng thÓ kh«ng nh×n nhËn c¸i c«ng ThÕ L÷ ®· dùng thµnh nÒn th¬ míi ë xø nµy. ThÕ L÷ kh«n bµn vÒ th¬ míi, kh«ng bªnh vùc th¬ míi, kh«ng bót chiÕn, kh«ng diÔn thuyÕt, ThÕ L÷ chØ lÆng lÏ, chØ ®iÒm nhiªn bíc nh÷ng bíc v÷ng vµng, mµ trong kho¶ng kh¾c c¶ hµng ngò th¬ xa ph¶i tan vì”. ( Thi nh©n ViÖt Nam – Hoµi Thanh)
Hoạt động 3:
GV: Hướng dẫn cách đọc:
Đọc chính xác, rõ ràng, giọng điệu thống thiết, phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ.
- GV đọc mẫu, gọi HS đọc nối tiếp.
- Nhận xét cách đọc của HS
- Giải thích từ khó: 1, 2, 4, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17.
Hoạt động 4:
GV: “Nhớ rừng” là lời con hổ bị giam ở vườn bách thú.
H: Khi mượn lời con hổ, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
-> Gửi gắm tâm sự của con người.
H: Nếu như vậy, phương thức biểu đạt tình cảm của VB này là gì?
-> Biểu cảm gián tiếp.
H: Dựa vào nội dung, em có thể chia bài thơ thành mấy phần? Nội dung từng phần?
-> 3 phần:
+ P1: Khối căm hờn và niềm uất hận
+ P2: Nỗi nhớ thời oanh liệt
+ P3: Khao khát giấc mộng ngàn.
GV: Bài thơ có 1 cách thể hiện độc đáo: đó là mượn lời con hổ trong vướn bách thú. Với cảm xúc liền mạch nhưng vẫn được tác giả ngắt thành 5 đoạn thơ với 3 niềm tâm sự khác nhau. Vậy những tâm sự ấy là gì? C.ta sẽ tìm hiểu.
* HS đọc khổ 1.
H: Lời con hổ trong cảnh tù hãm ở vườn bách thú được miêu tả qua những chi tiết nào?
H: Giọng điệu của hai khổ thơ đầu?
H: Giọng điệu ấy giúp em hiểu gì về tâm trạng con hổ?
GV: “Gậm một khối...sắt”- động từ “Gậm” đã diễn tả nỗi uất ức, gò bó, trói buộc và 1 cảnh ngộ tù túng, vô vị, không lối thoát. Các thanh trắc dồn cả vào đầu và cuối câu như kìm nén uất ức, bất lực, nhất là với 1 loài ưa tự do, tung hoành như hổ.
Câu thơ đầu với những âm thanh chói tai, đặc quánh thì đến câu thứ hai lại buông xuôi như 1 tiếng thở dài với toàn những thanh bằng “Ta nằm dài...” -> Như kéo dài thêm nỗi đau
H: Đọc những câu thơ tiếp theo, em thấy hổ bày tỏ thái độ gì với những người, những vật xung quanh?
H: Em có nhận xét gì về thái độ của hổ thông qua cái nhìn ấy?
GV: Không phải ngẫu nhiên trong đoạn thơ tiếp theo, 6 câu thơ liền đều bộc lộ sự khinh thường (4 câu nói về người, 2 câu nói về đồng loại) nhưng có lẽ niềm căm phẫn con người, giống người mới đủ sức tạo nên 1 giọng thơ hằn học như vậy.
H: Oái oăm thay, cái nhìn kiêu hãnh, khinh thường kẻ khác lại xuất phát từ một thân phận như thế nào?
GV: “Phải làm trò lạ mắt....
Chịu ngang bầy cùng...”
H: Những câu thơ trên giúp em hiểu thêm điều gì về cảnh ngộ của hổ lúc này?
GV: Bi kịch ấy được thể hiện rất rõ. Một chúa sơn lâm lừng lẫy mà phải chịu “sa cơ”, chẳng qua chỉ là sa cơ lỡ bước thôi nhưng thật trớ trêu là hổ lại biết suy nghĩ chứ không như bọn gấu “dở hơi” và cặp báo “vô tư lự” kia nên nó vô cùng ngán ngẩm.
H: Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì khi miêu tả tâm trạng hổ? Hiệu quả của nó?
GV: Vì vậy ta mới thấy con hổ có suy nghĩ nội tâm thật dữ dội. Bằng lối nói nhân hoá, giọng thơ tự sự cho ta thấy được thực tại buồn chán nhưng cũng đầy kiêu hãnh; nỗi khát khao tự do đang giằng xé nội tâm của hổ.
H: Lời tâm sự của hổ cũng là lời tâm sự của ai? Nó được diễn tả như thế nào?
GV: bài thơ ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XX. Lúc này đất nước ta đang chịu sự đô hộ của thực dân Pháp, 1 cổ hai tròng...cũng hệt như lúc này, hổ đang sống trong vườn bách thú. Biết vậy, nghĩ vậy nhưng không thể làm gì được.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
. T¸c gi¶- ThÕ L÷ ( 1907 – 1989 ), tªn thËt lµ NguyÔn Thø LÔ.
- Quª: B¾c Ninh.
- «ng lµ nhµ th¬ tiªu biÓu cho phong traog Th¬ míi chÆng ®Çu ( 1932 – 1935)
“
T¸c phÈm:
- Bµi th¬ “ Nhí rõng”: Nhµ th¬ mîn lêi con hæ ®Ó nãi lªn t©m sù c¨m hên, u uÊt vµ niÒm khao kh¸t tù do, m·nh liÖt cña nh÷ng ngêi ph¶i sèng trong c¶nh “ nhôc nh»n tï h·m” -> thÓ hiÖn tÊm lßng yªu níc thÇm kÝn mµ tha thiÕt.
II/ Đọc và tìm hiểu chú thích
III/ Tìm hiểu văn bản
1.Tâm trạng và cảnh ngộ thực tại của con hổ trong vườn bách thú.
* Tâm trạng:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
- Lời giận dữ, tiếng thở dài ngao ngán.
->Tâm trạng uất ức, căm hờn, chán ngán, bất lực.
- Khinh:
+ Lũ người: ngạo mạn, ngẩn ngơ
+ Lũ vật: vô tư lự.
-> Kiêu hãnh, coi thường kẻ khác.
- Thân phận: Làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi.
-> Cảnh ngộ trớ trêu
- NT: Nhân hoá
-> Con hổ như con người.
=> Lời tâm sự của người dân VN: phải sống cuộc đời gò bó, tăm tối, tầm thường đầu thế kỉ XX.
4. Củng cố: GV nhắc lại tâm trạng của con hổ trong khổ thơ đầu.
5. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Học nội dung của khổ thơ đầu.
- Trả lời các câu hỏi còn lại trong SGK để tiết sau học tiếp
.........................................................................................................................................
Ngày soạn:6/1/2014
Tiết74 Văn bản: NHỚ RỪNG (tiếp)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được biểu hiện trong bài thơ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
Tiếp tục giúp học sinh:
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối...thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú
- Thấy được bút pháp lãng mạn, đầy truyền cảm của bài thơ
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ.
- GD học sinh lòng yêu nước, cảm thông với thời cuộc và tâm sự của nhà thơ.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
III CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Tham khảo tài liệu
Phân tích nội dung các khổ thơ còn lại.
2. Học sinh:
Học thuộc bài thơ
Trả lời các câu hỏi còn lại vào vở soạn.
IV CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra: H: Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhớ rừng” và cho biết tâm trạng của con hổ qua đoạn thơ đầu?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1:
- Gọi HS đọc khổ thơ thứ 4
H: Cảnh sống thực tại của con hổ ở vườn bách thú được miêu tả như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về cảnh sống ở đây so với cảnh sơn lâm?
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
H: Qua khổ thơ này, em thấy tác giả muốn diễn tả điều gì?
GV: Bực dọc, chán ngán cuộc sống hiện tại bao nhiêu, con hổ lại càng nhớ tới cảnh sơn lâm của nó bấy nhiêu. Vậy cảnh tượng ấy hiện ra như thế nào trong trí nhớ của con hổ?
* Gọi HS đọc khổ 2, 3
GV: Thật dễ nhận ra hình ảnh mở đầu dòng hồi tưởng của vị chúa sơn lâm - đó chính là hình ảnh giang sơn.
H: Giang sơn một thời của con hổ có cảnh sắc như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
GV: Động từ mạnh diễn tả tâm trạng đau đớn, nhớ, thèm cuộc sống ngày xưa.
H: Chốn rừng xưa của hổ là một nơi như thế nào?
GV: Phủ nhận cái trước mắt, cái hiện thời, lối thoát chỉ còn hai hướng: Trở về quá khứ hoặc hướng tới tương lai. Con hổ không có tương lai, nó chỉ còn quá khứ. Đối lập 2 vùng không gian ấy, cảm hứng lãng mạn trào dâng những giai điệu say mê. Quá khứ, chốn rừng xưa trở nên lớn lao, dữ dội, phi thường nhưng lại hết sức tự nhiên, hoang sơ, quyến rũ.
Và, trong nỗi nhớ tiếc quá khứ, con hổ không chỉ nhớ tiếc chốn xưa mà nó còn nhớ tiếc cả chính mình, hình ảnh của mình khi ấy.
- HS chú ý khổ 3.
H: Nổi bật trên cái nền thiên nhiên kì vĩ ấy, hình ảnh chúa sơn lâm được miêu tả như thế nào?
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hiệu quả của nó trong việc thể hiện tư thế của chúa sơn lâm?
GV: Con hổ hiện lên bằng một bức tranh đặc tả, cả ngoại hình và sức mạnh ghê gớm bên trong khiến nó càng thần thánh, đường bệ, uy nghiêm.
H: Trong lúc này, những kỉ niệm nào đã trở về với nó?
H: Những kỉ niệm của hổ gắn với chốn thiên nhiên kì vĩ đã gợi cho em suy nghĩ gì?
GV: Nhiều người khen khổ thơ đẹp như một bức tranh tứ bình (đêm-ngày-sáng-tối). Trong đó, hình tượng con hổ vừa là tâm điểm của bức tranh, vừa là một bậc đế vương rực rỡ trong ánh chiều tà.
GV: Sau khi nhớ lại những kỉ niệmcũ, con hổ đã thốt lên: “Than ôi!.....đâu”?
H: Em hiểu điều gì qua câu thơ này?
GV: Mặc dù đau đớn , nhưng con hổ vẫn phải đối mặt với thực tại trớ trêu và nuối tiếc về quá khứ dầy tươi đẹp. Vì thế nó luôn có 1 tâm niệm, 1 khát khao- đó chính là được trở về chốn xưa.
* HS đọc khổ cuối
H: Khao khát được quay về, con hổ đã hướng tới một không gian như thế nào?
GV: Đoạn cuối bài thơ vẫn tràn chảy trong dòng hoài niệm. Nhưng đó chỉ là “Nơi ta không còn đc thấy bao giờ”. Thì ra, cảnh oai linh, hùng vĩ, thênh thang ấy chỉ còn trong giấc mộng.
H: Tác giả đã sử dụng kiểu câu gì?
H: Em có nhận xét gì về giấc mộng ngàn của con hổ?
GV: Tất cả chỉ còn là một mơ ước hão huyền. Nhưng con hổ dù mất môi trường sống, dù bị tước đoạt mất quyền làm chúa sơn lâm nhưng nó vẫn giữ được niềm tin, không thoả hiệp với hoàn cảnh bị đổi thay, tước đoạt.
H: Nỗi đau, bi kịch của con hổ đã hàm chứa khát vọng gì của con người?
H: Học xong bài thơ, em có nhận xét gì về nội dung và NT?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
GV: Chốt: Từ tâm sự “Nhớ rừng” của con hổ ở vườn bách thú, tác giả đã kín đáo nói lên những tâm sự của người dân mất nước đầu thế kỉ XX. Tác phẩm quả là 1 thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ lãng mạn, lời thơ là lời chân tình bộc bạch, giọng thơ lại ào ạt, khoẻ khoắn; hình ảnh và ngôn từ gần gũi, cảm xúc dâng trào mạnh mẽ và mãnh liệt.
III/ Tìm hiểu văn bản
1.Tâm trạng và cảnh ngộ thực tại của con hổ trong vườn bách thú. (tiếp)
* Cảnh ngộ thực tại:
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng.
- Suối giả: chẳng thông dòng
- Mô gò thấp kém
- Lá: hiền lành, không bí hiểm.
-> Giả dối, đơn điệu, tẻ nhạt và tầm thường.
- NT: Đối lập, dùng từ ngữ có sắc thái giễu cợt.
=> Nỗi bực dọc cao độ của con hổ đối với cuộc sống thực tại.
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt:
* Hình ảnh giang sơn:
- Bóng cả cây già
- Tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn thét núi
- Lá gai cỏ sắc
- Những đêm trăng sáng
- Những ngày mưa
- Những bình minh:cây xanh nắng gội
- Những buổi chiều: mặt trời gay gắt
-> Động từ mạnh
=> Chốn sơn lâm đẹp tự nhiên và kì vĩ.
* Hình ảnh chúa sơn lâm:
- Bước chân: dõng dạc, đường hoàng.
- Thân: như sóng cuộn nhịp nhàng
- Mắt: quắc
-> NT: So sánh, ngôn từ giàu chất tạo hình.
=> Vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt, uy nghi và sức mạnh ghê gớm.
- Đêm: say mồi, uống ánh trăng
- Ngày: ngắm giang sơn
- Bình minh: ngủ tưng bừng
- Chiều: đợi mặt trời lặn
-> Bức tranh tráng lệ, rực rỡ, đầy sức sống.
- NT: Câu hỏi tu từ (tiếng than)
=> Hoài niệm đầy nuối tiếc và đau đớn.
3. Khao khát giấc mộng ngàn
- Không gian:+ oai linh, hùng vĩ
+ thênh thang
- NT: Câu cảm thán (Bộc lộ cảm xúc)
-> Khát vọng tự do mãnh liệt, to lớn nhưng bế tắc, bất lực.
=> Khát vọng được sống cuộc sống của chính mình, tại sứ sở của mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
IIITæng kÕt.
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hoá, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
- Có âm điệu thơ biến hoá qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm.
2. Nội dung:
- Hình tượng con hổ được khức hoạ rõ nét, cụ thể trong hoàn cảnh bị giam cầm, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày sống giữa đại ngàn hùng vĩ đồng thời bộc lộ lời tâm sự của thế hệ trí thức những năm 1930
3. Ý nghĩa văn bản:
Mượn lờ con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ.
4. Củng cố: GV nhắc lại :
- Tâm trạng và cảnh ngộ thực tại của con hổ
- Thời quá khứ oanh liệt
- Niềm khao khát được quay về thuở xưa.
5. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc lòng bài thơ, học thuộc ghi nhớ.
- Học nội dung cơ bản của bài thơ theo quá trình phân tích.
- Chuẩn bị tiết sau: Câu nghi vấn
***********************************************
Ngày soạn:7/1/2014
Tiết 75 CÂU NGHI VẤN
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Lưu ý: học sinh đã học về câu nghi vấn ở Tiểu học.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Chức năng chính của câu nghi vấn.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể.
- Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn.
III CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
Ghi ví dụ ra bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc trước ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
IV CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn của HS
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
ở các lớp dưới, các em đã được tìm hiểu về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói như: Câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán. Sang năm học này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu lại các kiểu câu này nhưng kiến thức về câu được nâng cao hơn, và cũng yêu cầu cao hơn trong quá trình vận dụng.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 2:
* GV treo bảng phụ ghi các VD trong SGK.
- Gọi HS đọc.
H: Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
-> HS tìm.
H: Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
H: Những câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
->C©u nghi vÊn trong ®o¹n trÝch dïng ®Ó diÔn t¶ nh÷ng b¨n kho¨n, th¾c m¾c cña c¸i TÝ.
VD: Dùng để tự hỏi:
Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có duyên gì hay không?
(Truyện Kiều – N.Du)
* Một số trường hợp khác:
VD: Khi câu có từ “hay” thì từ đó được đặt giữa hai vế câu, biểu thị quan hệ lựa chọn, chứ không đặt ở cuối câu như các từ ngữ nghi vấn khác.
Trong trường hợp dùng dấu chấm hỏi nhưng nội dung đã bao hàm ý trả lời (Không yêu cầu người nghe, người đọc phải trả lời) thì đó là câu hỏi tu từ (mang dụng ý nghệ thuật) chứ không phải câu nghi vấn
H: Qua tìm hiểu ví dụ, em thấy câu nghi vấn là câu như thế nào?
-> HS trả lời. GV chốt lại.
- Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu.
- GV hướng dẫn học sinh làm.
- Gọi HS trả lời từng phần.
- HS đọc thầm nội dung trong SGK.
H: Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
H: Trong các câu đó, có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Tại sao?
- HS đọc nội dung các câu văn
H: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu văn đó được không? Tại sao?
GV giải thích: Các câu a, b có chứa các từ nghi vấn: Có, không, tại sao. Nhưng kết cấu của câu chứa những từ ngữ này lại không phải câu nghi vấn. Những từ ngữ này chỉ làm chức năng bổ sung ngữ nghĩa.
Còn câu c, d chứa các từ : Nào cũng, ai cũng -> Là những từ ngữ phiếm định (SGV-tập II)
- GV nêu yêu cầu
- HS chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm nêu kết quả
- GV nhận xét, chữa.
I.Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét.
* Các câu nghi vấn:
- Sáng ngày.....lắm không?
- Thế làm sao....không ăn khoai?
- Hay là......đói quá?
* Đặc điểm hình thức:
- Có dấu chấm hỏi
- Có những từ ngữ nghi vấn: không, làm sao, hay là
* Chức năng chính:
- Dùng để hỏi
- Dùng để tự hỏi.
* Ghi nhớ : (SGK- 142)
II/ Luyện tập.
1. Bài tập 1:
a. Chị khất tiền sưu....phải không?
-> Dấu ? và từ “không”
b. Tại sao ...khiêm tốn như thế?
-> Dấu ? và từ “tại sao”
c. Văn là gì? Chương là gì?
-> Dấu ? và từ “gì”
d. Chú mình...đùa vui không?
-> Dấu? Và từ “không”
- Hừ...hừ...cái gì thế?
- Chị Cốc...đấy hả?
-> Dấu ? và các từ “gì”, “thế”, “hả”.
2. Bài tập 2:
- Căn cứ để xác định câu NV:
+ Dấu?
+ Từ “hay”.
- Không thể thay thế từ “hay” bằng từ “hoặc” được.
-> Nếu thay thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác, thuộc kiểu câu trần thuật và sẽ có ý nghĩa khác hẳn.
3. Bài tập 3:
- Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu được.
-> Vì đó không phải là các câu nghi vấn.
4. Bài tập 4:
- Về hình thức:
+ Câu a: có...không
+ Câu b: đã...chưa
- Về ý nghĩa: Khác nhau:
Câu b hàm chứa giả định là người đc hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ.
Câu a không hề có giả định đó.
4. Củng cố: GV hỏi HS:
- Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn?
- Chức năng của câu nghi vấn?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học bài theo quá trình phân tích VD
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm các bài tập còn lại trong SGK.
- Chuẩn bị tiết sau: Viết đoạn văn trong VB thuyết minh.
**************************************************************
Ngày soạn:7/1/2014
Tiết 76 VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Luyện cách viết một đoạn văn trong một bài văn thuyết minh.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh.
- Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh.
- Diễn đạt rõ ràng, chính xác.
- Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ.
IIICHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
Làm các bài tập trong SGK
2. Học sinh:
Đọc trước ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
Chuẩn bị BT1.
IVCÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: ? ThÕ nµo lµ v¨n b¶n thuyÕt minh ?Vở soạn của HS
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1:
GV: Đoạn văn là 1 bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm có 2 câu trở lên và được sắp xếp theo 1 trình tự nhất định.
- Gọi Hs đọc đoạn văn a.
H: Cho biết câu nào là câu chủ đề của đoạn văn?
H: Câu nào có nhiệm vụ giải thích, bổ sung?
H: Những câu sau có vai trò như thế nào?
- Gọi HS đọc đoạn văn b.
H: Câu nào là câu chủ đề?
H: Từ nào là từ ngữ chủ đề?
- Gọi HS đọc đoạn văn a.
H: Để viết được 1 đoạn văn thuyết minh cần yêu cầu điều gì?
-> Xác định các ý lớn
H: Yêu cầu TM của đoạn văn trên là gì?-> Thuyểt minh về cây bút bi.
H: Nội dung diễn đạt của đoạn văn trên đã lưu loát và đúng chưa?
H: Nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào?
-> Tách đoạn văn trên, thêm ý, viết thành 3 đoạn.
- Cho HS viết vào vở.
- Gọi HS đứng đọc.
- GV sửa chữa, uốn nắn nếu cần.
- Gọi HS đọc đoạn văn b.
H: Đoạn văn trên thuyết minh về đồ vật nào?
-> Thuyết minh về cái đèn bàn (đèn học).
H: Chỉ rõ những chỗ chưa đc của đoạn văn?
-> Chưa sắp xếp các câu theo trình tự: đi từ cái tổng thể đến cái bộ phận.
H: Em hãy nêu cách sửa và viết lại?
- HS viết và trình bày.
- GV theo dõi và sửa chữa.
H: Khi làm bài văn thuyết minh cần xác định ý như thế nào?
H: Khi viết đoạn văn, cần trình bày như thế nào?
- HS trả lời. GV chốt lại.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
I. Đoạn văn trong VB thuyết minh
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
a. Đoạn văn 1:
- Câu 1: Là câu chủ đề- nêu ý khái quát.
- Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi.
- Câu 3: Cho bíêt lượng nước ấy bị ô nhiễm.
- Câu 4: Nêu sự thiếu nước ở các nước trên TG thứ 3.
- Câu 5: Nêu dự báo
-> Các câu 2, 3, 4, 5 bổ sung, làm rõ ý cho câu chủ đề.
b. Đoạn văn 2:
- Câu 1: Là câu chủ đề
Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng
- Câu 2, 3: Cung cấp thông tin về PVĐ theo lối liệt kê các hoạt động đã làm.
2. Sửa chữa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn.
a-> Sửa lại:
+ Bút bi có 2 bộ phận chính: vỏ bút và ruột bút. Vỏ bút bi có vai trò bảo vệ ruột bút và có 2 phần: thân buta và nắp bút. đầu bút bi có nắp đậy, có cái để cài vào áo, vào sách hoặc cặp sách.
+ Bút bi có nhiều loại, nhưng có 2 loại phổ biến nhất là có nắp đậy và không có nắp đậy. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm.
+ Bút bi khác bút mực là do nó có hòn bi nhỏ ở đầu ngòi bút. Khi viết, hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Khi viết bút bi không có nắp thì phải ấn đầu cán bút cho ngòi bút chồi ra, còn khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào.
b.-> Sửa lại:
Nhà em có chiếc đèn bàn. Nó được cáu tạo gồm: 1 đế đèn, 1 ống thép, 1 bóng đèn 25w và 1 chao đèn.
Mỗi bộ phận tạo nên chiếc đèn lại có 1 công dụng riêng: ống thép rỗng, thẳng để dây điện luồn ở bên trong nối từ đế đèn đến đui đèn và bóng điện. Dưới ống thép là đế đèn được làm bằng khối thuỷ tinh vững chãi. Trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi. Chao đèn được làm bằng vải lụa, có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. Nó có tác dụng cản trở sự toả sáng ra nhiều nơi, chỉ tập trung ánh sáng vào 1 điểm nhất định.
Ghi nhớ : (SGK- 15)
Hoạt động 2:II/ Luyện tập.
Bài tập 1:* Mở bài: Từ ngã ba Mãn Đức thị trấn MK, đi lên phía Mai Châu chừng 50 mét, rẽ trái vào 20 mét là ngôi trường THCS KĐ mà chúng tôi đang học.
* Kết bài Tôi rất tự hào khi được học dưới mái trường này. Nơi đây là cái nôi của bao thế hệ học sinh đã trưởng thành và gặt hái được nhiều thành quả. Trường thật xứng đáng là: “Cánh chim đầu đàn” khối THCS trên toàn huyện.
Bài tập 2: Chủ tịch HCM (1890 – 1969) sinh ra trong một gia đình nho học có truyền thống yêu nước. Lớn lên, trước cảnh nước mất nhà tan, người rất đau lòng và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước. Sau 30 năm bôn ba nơi đất khách quê người, Người đã về VN năm 1941 tại Cao Bằng. Từ đây, dưới ngọn cờ của Đảng, người đã lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh đuổi bọn cướp nước, giành lại độc lập tự do cho tổ quốc. Người đã khai sinh ra nước VN DCCH, đã hi sinh tình riêng để dành trọn cho tình chung. Cả cuộc đời Người cống hiến cho non sông VN, Người là vị cha già của DT, người nghệ sĩ, thi sĩ, chiến sĩ cộng sản, là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân VN.
4. Củng cố: GV nhắc lại yêu cầu của đoạn văn TM.
5. Hướng dẫn học bài:
- Học bài theo quá trình tìm hiểu
- Học thuộc ghi nhớ.Làm BT3.
- Chuẩn bị tiết sau: VB “Quê hương”.
File đính kèm:
- giao an tuan 19.doc