Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 1-25 - Võ Đình Đãi

A. MỤC TIÊU: Giúp HS :

 - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.

 - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng p/c về lượng, p/c về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Biết vận dụng những phương châm này trong hoạt động giao tiếp.

B.CHUẨN BỊ:

 - Bảng phụ. Các đoạn hội thoại.

C. KIỂM TRA BÀI CŨ:

 - Kiểm tra việc soạn bài của HS.

D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó được thể hiện qua Các phương châm hội thoại

 

doc40 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 1-25 - Võ Đình Đãi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 1 + 2 TUẦN 1 Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Lê Anh Trà NS: ND: A. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo gương Bác. - Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. B.CHUẨN BỊ: - Những mẩu chuyện về cuộc đời HCM. Ảnh Bác. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra SGK, vở ghi và việc soạn bài của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Trong chương trình NV7, các em được tìm hiểu văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ của tác giả Phạm Văn Đồng đã thấy được Bác là người sống rất giản dị mà thanh cao. Hồ Chí minh không những là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Anh Trà giúp cho chúng ta thấy được tầm vóc lớn lảôtng cốt cách văn hoá của Người. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG àHoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung về văn bản ? Cho biết xuất xứ của văn bản? Em còn biết những văn bản, tác phẩm nào viết về Bác ? ž HS đọc văn bản (giọng khúc chiết, thể hiện niềm tôn kính vị Chủ tịch HCM). Đọc phần chú thích, giải thích một số từ trọng tâm. ? Văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào? Thuộc loại văn bản nào? Vấn đề nào được đặt ra ? (PTBĐ chính luận, văn bản nhật dụng. Vấn đề đặt ra thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.). ? Theo em, văn bản có thể chia thành mấy phần? Đó là những phần nào? - Phần 1: (từ đầu đến “rất hiện đại” ): Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. - Phần 2: (đoạn còn lại): Nét đẹp trong lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh. àHoạt động 2: ž GV gọi một HS đọc phần 1. ? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức của Bác Hồ ntn ? (trong cuộc đời hoạt động CM, từ khát vọng tìm đường cứu nước của Bác: năm 1911 rời bến Nhà Rồng; qua nhiều cảng trên thế giới; thăm và ở nhiều nước – Vốn tri thức của Bác rất sâu rộng). ? HCM đã làm cách nào để có được vốn tri thức sâu rộng ấy ? ? Động lực nào giúp Người khám phá được nguồn tri thức ấy? Tìm dẫn chứng trong văn bản để minh hoạ.(từ sự ham học hỏi" nói và viết thạo nhiều thứ tiếng, làm nhiều nghề, đến đâu cũng học hỏi). ž HS : Thảo luận ž GV bình về mục đích ra nước ngoài của Bác : Bắt nguồn từ khát vọng tìm đường cứu nước, năm 1911 Nười ra nước ngoài. Bác đã trải hơn 10 năm lao động cực nhọc, đói rét, làm phụ bếp, quét tuyết, đốt than, làm thợ ảnh, miễn sao sống được để làm CM. Người đã sang Pháp, vòng quanh châu Phi, sang Anh, châu Mỹ, nhiều nước châu Âu – Tìm hiểu VH nước ngoài để đấu tranh và giải phóng dân tộc. ? HCM đã tiếp nhận nguồn tri thức văn hoá nhân loại ntn ? (Bác tiếp thu có chọn lọc, không thụ động, không làm mất đi vẻ đẹp truyền thống của dân tộc) ? Qua những vấn đề trình bày, theo em, điều kì lạ nhất tạo nên phong cách HCM là gì ? Câu văn nào trong văn bản đã nói lên điều đó ? Vai trò của câu nói này trong toàn văn bản ntn ? ž HS thảo luận. (Cốt lõi phong cách HCM là vẻ đẹp văn hoá, là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn tinh hoa VH nhân loại với VH dân tộc) ( Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2 ) ž HS đọc phần 2, trả lời (thời kì Bác làm chủ tịch nước) ? Bằng sự hiểu biết về Bác, em cho biết phần 1 của văn bản nói về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động Cách mạng của lãnh tụ HCM ? (Bác hoạt động ở nước ngoài) ? Phần 2 nói đến thời kì nào trong đời hoạt động CM của Bác? ? Khi trình bày nét đẹp trong lối sống của HCM, tác giả tập trung thể hiện qua những phương diện nào ? (3 phương diện : nơi ở và làm việc, trang phục, ăn uống) ? Nơi ở và làm việc của Bác được giới thiệu ntn ? ? Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả ntn ? Biểu hiện cụ thể ? ? Việc ăn uống của Bác với những món ăn gì ? Cảm nhận của em về việc ăn uống của một vị lãnh tụ ? ? Qua những điều tìm hiểu, em có cảm nhận gì về lối sống của Bác ? Thử so sánh với các vị nguyên thủ quốc gia khác ? ž GV: Với cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng, Bác có quyền hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt, nhưng Bác đã tự nguyện chọn cho mình một lối sống vô cùng giản dị. ž HS đọc lại đoạn văn : “Và Người sống ở đó tâm hồn và thể xác.” ? Tác giả dùng phép nghệ thuật nào ? (So sánh, kết hợp giữa kể và bình luận). ? Từ lối sống của HCM, Tác giả liên tưởng đến cách sống của ai trong lịch sử dân tộc ? (Nguyễn Trãi “Côn Sơn có đá rêu phơi/ Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm”, Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”) ? Điểm giống và khác nhau giữa lối sống của Bác với các vị hiền triết xưa như thế nào ? ž HS thảo luận. + Giống : Giản dị, thanh cao + Khác : Bác gắn bó, sẻ chia gian khổ với nhân dân. (NT, NBK là những nhà nho tiết tháo khi XH rối ren, gian tà ngang ngược, từ bỏ công danh phú quý, lánh đục về trong lánh đời ẩn dật, giữ cho tâm hồn an nhiên, tự tạiCòn HCM, chiến sĩ cộng sánống gần gũi như quần chúng, đồng cam cộng khổ với nhân dân làm CM) ? Tác giả đã so sánh HCM với những vị hiền triết xưa nhằm mục đích gì ? ž GV: Bằng phép so sánh, kết hợp giữa kể với bình luận, tác giả đã thể hiện lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy nét cao đẹp của các nhà văn hóa dân tộc. Khẳng định tính dân tộc truyền thống trong lối sống của Bác. ? Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách HCM ? ? Trong cuộc sống hiện đại, về phương diện văn hoá thời kì hội nhập, chỉ ra thuận lợi và nguy cơ gì ? Từ phong cách của Bác, em có suy nghĩ gì về việc đó ? ( Trong việc tiếp thu văn hoá nhân loại ngày nay, chúng ta có nhiều thuận lợi, được giao lưu, mở rộng, tiếp xúc với nhiều luồng văn hoá hiện đại, nhưng cũng có nhiều luồng văn hoá tiêu cực. Vì thế ta phải biết nhận ra những độc hại để không bị tác động). ? Hãy nêu một vài biểu hiện mà em cho là sống có văn hoá và phi văn hoá ? (Ví dụ như trong cách ăn mặc, đầu tóc,) àHoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết ? Nhận xét những nghệ thuật được sử dụng trong văn bản ? Tác giả muốn khẳng định điều gì ? ( Lập luân chặt chẽ, chi tiết chọn lọc, kết hợp kể với biện luận, nghệ thuật so sánh, văn bản đã làm nổi bật vẻ đẹp của phong cách HCM, kết hợp hài hoà truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị) ž HS đọc ghi nhớ SGK/8. ž GV chốt ý: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. àHoạt động 4: - Kể chuyện về lối sống giản dị của Bác. - Hát minh hoạ. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tác giả - Tác phẩm: - Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hoá Việt nam của tác giả Lê Anh Trà. - Văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. 2. Bố cục: 2 phần II. Tìm hiểu chi tiết: 1- Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: - Vốn tri thức văn hoá của HCM rất sâu rộng. - Nhờ sự dày công học tập, rèn luyện không ngừng trong nhiều năm. + Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc với văn hoá nhiều nước. + Bác nói, viết thạo nhiều thứ tiếng. + Bác làm nhiều nghề. + Đến đâu Bác cũng học hỏi, tìm hiểu yên thâm. - Tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán những tiêu cực của CNTB. - Trên nền tảng VH dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. * Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hoá dân tộc HCM. 2- Những nét đẹp trong lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh: - Nơi ở và làm việc nhỏ bé, mộc mạc, đồ đạc đơn sơ. - Trang phục giản dị. - Ăn uống đạm bạc, món ăn dân dã, bình dị. * Phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. 3- Ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM : - Sống và làm việc học tập theo gương Bác. - Tự tu dưỡng rèn luyện lối sống có văn hoá. III. Tổng kết: à Ghi nhớ: ( SGK/8 ) IV. Luyện tập: E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Đọc lại văn bản, nắm kĩ nội dung bài học. Tìm đọc một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. Tìm hiểu nghĩa của một số từ Hán việt có trong đoạn trích. 2/ Bài sắp học: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Tìm hiểu các ví dụ trong SGK. Trả lời câu hỏi mục I & II. Tìm hiểu các bài tập trong SGK/10,11. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: - Áo trấn thủ, dép lốp là trang phục của bộ đội những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Đôi dép lốp ra đời năm 1947 được chế tạo từ một chiếc lốp xe ô tô quân sự của Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Khi hành quân, lúc tiếp xúc với khách trong nước, khách quốc tế, Bác vẫn đi đôi dép ấy gần 20 năm. Cũng đôi ba lần các đ/c cảnh vệ “xin” Bác đổi dép nhưng Bác bảo rằng vẫn còn đi được, mua đôi dép chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng không nên, ta phải biết tiết kiệm vì nước ta còn nghèo. Đúng như câu thơ : Vẫn đôi dép cũ mòn quai gót – Bác vẫn thường đi giữa thế gian. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Tiết : 3 NS: ND: A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng p/c về lượng, p/c về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Biết vận dụng những phương châm này trong hoạt động giao tiếp. B.CHUẨN BỊ: - Bảng phụ. Các đoạn hội thoại. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra việc soạn bài của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó được thể hiện qua Các phương châm hội thoại HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG àHoạt động 1: Tìm hiểu phương châm về lượng ž GV giải thích : Phương châm ž HS đọc đối thoại ở mục I.1/8. ? Câu hỏi của Ba đã mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không ? Phải trả lời ntn ? Em rút ra bài học gì trong giao tiếp ? ž HS thảo luận rút ra nhận xét : Cần nói nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp. ž HS đọc VD2 ở mục I.2/9. ? Vì sao truyện lại gây cười ? Tìm 2 yếu tố gây cười ? Lẽ ra anh “lơn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời ntn ? Từ đó em rút ra được điều gì khi giao tiếp ? ž HS thảo luận rút ra nhận xét. ? Từ 2 VD trên, ta cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? ž HS đọc ghi nhớ SGK/9. àHoạt động 2: Tìm hiểu phương châm về chất ž HS đọc VD SGK mục II/9 và trả lời câu hỏi . ? Truyện cười phê phán điều gì ? (Người nói khoác, sai sự thật) ž GV đưa ra tình huống : Nếu không biết chắc bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không ? Từ đó rút ra trong giao tiếp cần tránh điều gì ? ž HS : Thảo luận rút ra kết luận. ž HS đọc ghi nhớ SGK/10. àHoạt động 3: Luyện tập – Củng cố BT1/10: HS đọc bài tập, nêu yêu cầu, gọi 2 HS làm. BT2/10,11: HS đọc và xác định yêu cầu, gọi HS điền. BT3/11: HS đọc và nêu yêu cầu - Thảo luận. BT4/11: Phương pháp hỏi đáp. BT5/11: Tổ chức thảo luận, trình bày theo nhóm. I. Phương châm về lượng: àVí dụ: ( SGK/8,9) - Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói . à Ghi nhớ: ( SGK/9 ) II. Phương châm về chất: àVí dụ: ( SGK/9,10) * Tránh: - Nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. - Nói những điều mình không chắc chắn. - Nói những điều mình không có bằng chứng xác thực. à Ghi nhớ: ( SGK/10 ) III. Luyện tập: Bài 1/10: a) Thừa cụm từ : nuôi ở nhà (vì có từ gia súc) b) Thừa cụm từ : có hai cánh Bài 2/10,11: a) Nói có sách, mách có chứng b) Nói dối c) Nói mò d) Nói nhăng nói cuội e) Nói trạng Phương châm về chất Bài 3/11: Phương châm về lượng (thừa câu hỏi cuối) Bài 4/11: a) Thể hiện thông tin người nói chưa chắc chắn. b) Không lặp lại nội dung cũ. Bài 5/11: Các thành ngữ liên quan đến phương châm về chất : + Ăn đơm nói đặt :Vu khống đặt điều. + Ăn ốc nói mò : Nói không có căn cứ. + Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt. + Cãi chày cãi cối : Cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ. + Khua môi múa mép : Nói ba hoa, khác lác. + Nói nhăng nói cuội : Nói lăng nhăng, không xác thực. + Hứa hươu hứa vượn : Hứa nhưng không thực hiện. E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Học ghi nhớ SGK/9,10. Làm các phần bài tập còn lại trong SGK. 2/ Bài sắp học: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Xem lại những kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8. Đọc kĩ các văn bản trong SGK/12,13,14 và trả lời các câu hỏi. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết: 4 NS: ND: A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh. - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B.CHUẨN BỊ: - Bảng phụ. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra việc soạn bài của HS. - Văn bản thuyết minh là gì ? D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Các em đã được học tập, vận dụng văn bản thuyết minh trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Ở lớp 9, các em tiếp tục học làm kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn như sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, kết hợp thuyết minh với miêu tả. Tiết học hôm nay các em sẽ học về việc Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG àHoạt động 1: Ôn tập kiến thức về văn bản thuyết minh ? Văn bản thuyết minh là gì ? (Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, XH bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích) ? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì ? (Mục đích của văn bản thuyết minh là: cung cấp tri thức –hiểu biết – khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề được chọn làm đối tượng để thuyết minh. Tri thức trong v/b thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. Văn bản thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. ? Có các phương pháp thuyết minh nào ? (nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ,, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại) àHoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ž HS thay nhau đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước(SGK/12,13). ? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? (vẻ đẹp vô tận do đá và nước tạo nên ở Hạ Long). ? Văn bản ấy có cung cấp về tri thức đối tượng không ? ? Đặc điểm ấy có dễ dàng th.minh bằng đo đếm, liệt kê không? Vì sao? (Không, vì nếu chỉ đo đếm, liệt kê thì bài t/m sẽ trở nên khô khan, đồng thời tri thức về đối tượng sẽ trở nên khó tiếp thu. Cái đẹp của Hạ Long sẽ không được diễn tả hết). ? Vấn đề kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng cách nào? Nếu chỉ sử dụng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động đẹp lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa? (Tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật như liên tưởng, tưởng tượng, nhân hoá, so sánh,để miêu tả vẻ đẹp của Hạ Long. Nếu chỉ sử dụng pp liệt kê thì sự kì lạ ấy chỉ là một sự bình thường mà thôi). ? Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? Chỉ ra câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long ? ? Tác giả đã sử dụng liên tưởng, tưởng tượng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long ? ž GV dẫn dắt cho HS chú ý các đặc điểm sau: + Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. + Tùy theo góc độ và sự di chuyển tốc độ của du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo ra thế giới sống động biến hoá đến lạ lùngSau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếulà sự miêu tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri vô giác thành những vật có hồn. àHoạt động 3: Tổng kết và ghi nhớ ? Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được như thế nhờ biện pháp gì ? ž HS đọc ghi nhớ SGK/13. àHoạt động 4: Luyện tập BT1/14: Đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh”. a) Văn bản có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là: + Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới + Phân loại: các loài ruồi. + Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi. + Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính b) Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: + Nhân hoá. + Xây dựng tình tiết. Bài thuyết minh đặc biệt ở chỗ đã biến nó thành chuyện kể (một vụ xử án) có đối thoại, có tự thuật, sử dụng biện pháp nhân hoá loài vật. c) Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. BT2/15: Hướng dẫn HS làm ở nhà. + Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 1) Ôn tập văn bản thuyết minh: + Định nghĩa về văn bản thuyết minh. + Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh: + Các phương pháp thuyết minh. 2) Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: à Văn bản: Hạ Long – Đá và Nước + Nội dung thuyết minh về vẻ đẹp vô tận do đá và nước tạo nên ở Hạ Long. + Phương pháp thuyết minh: liệt kê, liên tưởng, tưởng tượng, + Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh., + Câu văn khái quát nội dung: Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn. à Ghi nhớ: ( SGK/13 ) 3) Luyện tập: Bài 1/14: Văn bản: Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh. a) Văn bản có t/c thuyết minh vì đã c/cấp tri thức về loài ruồi, thể hiện ở những chi tiết:: g/thiệu, đặc điểm, số liệu.. -Những pp thuyết minh : định nghĩa, phân loại, giải thích, nêu số liệu, liệt kê, b) Nét đặc biệt của bài thuyết minh : - Hình thức :như văn bản tường thuật 1 phiên tòa. - Cấu trúc: như biên bản 1 cuộc tranh luận về pháp lý. - Nội dung:như câu chuyện kể về loài ruồi. - Nghệ thuật : Kể chuyện, miêu tả, nhân hoá, ẩn dụ c) Các biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho người đọc và nổi bật nội dung thuyết minh Bài 2/15: ( BTVN ) E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Học thuộc ghi nhớ SGK/13. Làm bài tập 2 SGK/15. Tập viết đoạn văn thuyết minh ngắn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật. 2/ Bài sắp học: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG V/B THUYẾT MINH Chọn đề bài theo nhóm: Nhóm 1 (tổ 1+2): thuyết minh cái quạt. Nhóm 2 (tổ 3+4): thuyết minh chiếc nón. Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: . œ ¯  œ . LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết : 5 NS: ND: A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. B.CHUẨN BỊ: - Bảng phụ. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Người ta có thể vận dụng một số biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản thuyết minh? Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh có tác dụng gì ? - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG àHoạt động 1 ž GV hướng dẫn HS chia nhóm. Mỗi nhóm chọn một đề: + Tổ 1+2: nhóm 1" thuyết minh cái quạt. + Tổ 3+4: nhóm 2 " thuyết minh chiếc nón. ž HS chia nhóm và phân công thuyết minh. Mỗi nhóm cử ra một trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử một HS trong nhóm lên trình bày trước lớp. àHoạt động 2: ž GV hướng dẫn HS lập dàn ý: + Yêu cầu lập dàn ý chi tiết cho văn bản thuyết minh và sử dụng biện pháp nghệ thuật làm cho bài văn thêm sinh động. ž HS các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý. àHoạt động 3: ž GV hướng dẫn cho HS lên trình bày trước lớp: + Tác phong: nhanh nhẹn, dứt khoát. + Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ + Ngắn gọn, đầy đủ, tránh dài dòng. ž HS các nhóm lần lượt lên trình bày. HS còn lại lắng nghe và cho ý kiến vào giấy nháp. àHoạt động 4: ž GV gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau. ž HS các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi nhanh những điều cần thiết vào vở. ž GV nhận xét tổng quát phần trình bày của các nhóm và nêu ưu, nhược điểm cũng như các lỗi cần tránh. 1- Chuẩn bị: Cho đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, chiếc nón. 2- Lập dàn ý: 3- Trình bày trước lớp: * Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam Dàn bài đại cương A. Mở bài: Giới thiệu về đối tượng Nhấn mạnh về đối tượng B. Thân bài: 1- Giới thiệu về đặc điểm chiếc nón. 2- Giới thiệu về quy trình làm nón. 3- Công dụng của nón. 4- Lịch sử chiếc nón. C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón. E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Viết thành bài văn thuyết minh hoàn chỉnh về đề bài đã cho theo nhóm. Đọc bài văn Họ nhà kim SGK/16. Xác định và chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh Họ nhà kim. 2/ Bài sắp học: Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH Đọc kĩ văn bản và phần chú thích SGK/19,20. Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu văn bản SGK/20. Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: Tiết : 6 + 7 TUẦN 2 Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH G.G. Mác-két NS: ND: A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. - Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình. B.CHUẨN BỊ: - SGK, giáo án. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại , giữa giản dị và thanh cao trong phong cách Hồ Chí Minh. Tại sao khi tiếp xúc với văn hoá phương Tây, Bác không bị lệ thuộc ? - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Tuy chúng ta đang được sống trong thế giới hoà bình nhưng trên thế giới hiện nay, các cuộc chiến tranh, xung đột vẫn luôn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân tốn kém của các nước không chỉ gây tốn kém cho ngân sách của bản thân mỗi nước mà nó còn là mối hiểm hoạ chung của toàn nhân loại HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG àHoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả. ž GV cho HS đọc chú thích* SGK/19 để tìm hiểu vài nét về tác giả G.G Mác-két và xuất xứ văn bản. àHoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. ž GV lưu ý HS về cách đọc: chính xác, rõ ràng . Đọc mẫu đoạn từ đầu đến “đối với vận mệnh thế giới”. ž HS tham gia đọc hết phần văn bản còn lại (3 HS) ž GV cho HS tìm hiểu nghĩa các chú thích từ 1 đến 6 SGK/20. àHoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản. ? Đây là văn bản nhật dụng được viết theo thể loại nghị luận. Em hãy nêu luận điểm cơ bản của văn bản? ž HS thảo luận tìm luận điểm của văn bản. * Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. ? Luận điểm cơ bản trên đây được tác giả triển khai trong một hệ thống luận cứ như thế nào ? ž HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời. ? Em có nhận xét gì về hệ thống luận cứ mà tác giả triển khai trong văn bản? (Hệ thống luận cứ khá toàn diện và được triển khai trong một lập luận lô-gic và chặt chẽ). ž GV khẳng định: Hệ thống luận cứchặt chẽ: từ chỗ phân tích nguy cơ to lớn của chiến tranh hạt nhân, chứng minh cụ thể sự tốn kém vô cùng của cuộc chạy đua vũ trang, đến chỗ khẳng định sự phi lý, phản văn minh của nó, để cuối cùng kêu gọi mọi người hãy chống lại nó, đấu tranh cho một thế giới hoà bình. ( Hết tiết 6 chuyển sang tiết 7 ) ž HS đọc đoạn văn: “ Chúng ta đang ở đâu vận mệnh thế giới”. ? Trong đoạn đầu văn bản, nguy cơ chiến tranh hạt n

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_1_25_vo_dinh_dai.doc