HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU:
* Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
- Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người
* Nhiệm vụ: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV.
* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.
* Yêu cầu sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
* Cách tiến hành:
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV giao câu hỏi:
Em tâm đắc nhất truyện ngắn nào đã học trong chương trình ngữ văn 9 tập I và trình bầy ý nghĩa của văn bản đó với em và mọi người.
- Dự kiến TL:
GV dẫn dắt vào bài: Sau khi nghe phần trình bầy ta thấy được sức mạnh lan tỏa của truyện ngắn đó hay nói cách khác vb của người nghệ sĩ sáng tác có ảnh hưởng như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp
-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
*Mục tiêu Giúp HS nắm được vai trò của Tiếng nói văn nghệ
*Nhiệm vụ HS tìm hiểu ở nhà
*Phương thức thực hiện hoạt động chung, hoạt động nhóm.
*Yêu cầu sản phẩm phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS
8 trang |
Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 97: Văn bản Tiếng nói của văn nghệ (Tiết 2) - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 19
Tuần 20 – Tiết 97: VĂN BẢN:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Nguyễn Đình Thi)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/Kiến thức:
-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2/Phẩm chất
-Yêu quý và tự hào về ngôn ngữ dân tộc.
- Học hỏi và trau chuốt ngôn ngữ để vận dụng vào việc diễn đạt trong văn bản và đời sống.
3Năng lực
-Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Đọc hiểu một văn bản nghị luận:bố cục, luận điểm.
+ Viết: rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Viết đoạn văn thể hiện những suy nghĩ tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, tài liệu, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HĐ của thầy và trò
ND(ghi bảng)
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU:
* Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
- Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người
* Nhiệm vụ: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV.
* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.
* Yêu cầu sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
* Cách tiến hành:
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV giao câu hỏi:
Em tâm đắc nhất truyện ngắn nào đã học trong chương trình ngữ văn 9 tập I và trình bầy ý nghĩa của văn bản đó với em và mọi người.
- Dự kiến TL:
GV dẫn dắt vào bài: Sau khi nghe phần trình bầy ta thấy được sức mạnh lan tỏa của truyện ngắn đó hay nói cách khác vb của người nghệ sĩ sáng tác có ảnh hưởng như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp
-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
*Mục tiêu Giúp HS nắm được vai trò của Tiếng nói văn nghệ
*Nhiệm vụ HS tìm hiểu ở nhà
*Phương thức thực hiện hoạt động chung, hoạt động nhóm.
*Yêu cầu sản phẩm phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ:
a. Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
b. Tác giả đã chứng minh trong lĩnh vực nào của đời sống?
c. Cách lựa chọn hoàn cảnh sống để phân tích tác dụng của tiếng nói văn nghệ như thế nào?
? Nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao?
Dự kiến TL:
a. V a. Văn nghệ giúp ta sống phong phú
hơn, thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. Văn nghệ là sợi dây nối kết con người với cuộc sống đời thường đối với quần chúng nhân dân.
b. Cuộc sống lao động sản xuất, chiến đấu, hàng ngày
c. Hoàn cảnh khắc nghiệt, đặc biệt, dễ gây ấn tượng.
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
+ Một nhóm trình bày.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV chốt kiến thức:
Em có n/xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ phân tích của tác giả?
à Trữ tình, thiết tha.
GV bình: Sự Tác động của văn nghệ thật kì diệu...Chúng ta thử hình dung một ngày nào đó c/s của chúng ta không có sự hiện diện của VN c/s của chúng ta sẽ ra sao, sẽ buồn tẻ như thế nào.
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được sức mạnh kì diệu của Tiếng nói văn nghệ.
*Nhiệm vụ: HS tìm hiểu đọc
*Phương thức thực hiện: hoạt động chung, hoạt động nhóm.
*Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Gọi HS đọc đoạn cuối.
? Tác giả đã lí giải xuất phát từ đâu mà văn nghệ có sức cảm hoá?
Gợi ý: Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến như vậy ? Tư tưởng nội dung của văn nghệ được thể hiện bằng hình thức nào ? Tác phẩm nghệ thuật tác động đến người đọc qua con đường nào ? Bằng cách gì ?
Dự kiến TL:
+ Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
+ Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu, ghét, vui buồn của con người chúng ta.
+ Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan trừu tượng.
+ Tác phẩm nghệ thuật lay động cảm xúc, đi vào nhận thức tâm hồn qua con đường tình cảm.
2.HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ HS đọc yêu cầu.
+ HS hoạt động cá nhân.
+ HS hoạt động nhóm.
+ HS thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
HS trả lời>Nhận xét.
>GV chốt:
* GV bình thêm: Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui buồn, đợi chờ cùng các nhân vật và cùng nghệ sĩ. “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên con đường ấy.”
HĐ cặp đôi
? Cách viết trong "Tiếng nói của VN" có gì giống và khác bài "Bàn về đọc sách"
Dự kiến trả lời:
* Giống: Lập luận từ các luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của người viết.
* Khác: Tiếng nói của VN là bài NLVH nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh, gợi cảm...
HS trả lời.
Nhận xét.
GV chốt:
HĐ cá nhân
? Vậy văn nghệ có khả năng kì diệu gì?
? Em hãy lấy dẫn chứng minh hoạ về một tác phẩm văn nghệ chứa đựng những tình cảm yêu, ghét, buồn vui ?
- HS tự do phát biểu ý kiến.
HS trả lời.
Nhận xét.
GV chốt:
*Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.
*Nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu
*Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN(2 phút)
? Qua bài học, em rút ra nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác phẩm?
? Tiểu luận nhằm thuyết phục người đọc điều gì?
- HS trả lời, GV chốt một số ý về nghệ thuật nghị luận của tác phẩm.
- Gọi HS đọc ghi nhớ - SGK 17.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
? Khi đọc một cuốn sách hay khi xem xong một bộ phimem có tâm trạng thế nào? Trình bầy cảm xúc của mình.
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
- Nghe câu hỏi
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- GV định hướng:
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
*Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
*Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày
*Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân
*Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
Sau khi chứng kiến câu chuyện cảm động của cha con ông Sáu, em có suy nghĩ cảm xúc như thế nào về tình cảm gia đình trong chiến tranh và trong cuộc sống hiện nay?
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Suy nghĩ trả lời.
+ 2 HS trả lời.
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- GV khái quát về tình cảm gia đình – nhắc nhở HS về đạo làm con
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
*Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học
*Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà, liên hệ.
*Phương thức thực hiện: trình bày dự án cá nhân
*Yêu cầu sản phẩm: phiếu htập, câu trả lời của HS
* Cách tiến hành:
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs:
Sưu tầm những câu chuyện, bài thơ, bài hát cho biết đem lại cho em những cảm xúc, suy ngẫm nào.
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Về nhà sưu tầm.
I. Giới thiệu
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nội dung của văn nghệ
2. Vai trò của văn nghệ
- Văn nghệ giúp ta sống phong phú hơn, thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
- Văn nghệ là sợi dây nối kết con người với cuộc sống đời thường đối với quần chúng nhân dân.
- Văn nghệ mang lại niềm vui ước mơ và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn, giúp họ tin yêu cuộc sống, vượt lên bao khó khăn gian khổ của cuộc sống hiện tại.
3. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
- Lay động cảm xúc, tâm hồn
- Thay đổi nhận thức của con người...
IV. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên .
- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú giàu thuyết phục
- Giọng văn chân thành say mê làm tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn bản
2. Nội dung:
- Nội dung phản ánh của VN
- Công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người.
V. Luyện tập
IV. Rút kinh nghiệm
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_97_van_ban_tieng_noi_cua_van_nghe.docx