Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 38-71

1. Mục tiêu:

 1.1 Kiến thức:

- Kể tên được các bộ phận của hạt

- Phân biệt được hạt Hai lá mầm và hạt Một lá mầm

- Giải thích được tác dụng của các biện pháp chọn, bảo quản hạt giống.

1.2/Kỹ năng:

Kĩ năng hợp tác trong nhóm để tìm hiểu và phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cấu tạo của hạt, kĩ năng ứng xử, giao tiếp trong thảo luận nhóm.

1.3/Thái độ:

 - Biết cách chọn và bảo quản hạt giống

2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh :

 2.1.Chuẩn bị của giáo viên:

Tranh câm về các bộ phận hạt đỗ đen và hạt ngô.

- Mẫu vật: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày

 Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày

- Kim mũi mác, kính lúp cầm tay.

- Bảng phụ bảng SGK tr.108

2.2.Chuẩn bị của học sinh:

 - Đọc bài trước ở nhà.

- Mổi nhóm chuẩn bị: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày, Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày. Một số hạt khác như: bưởi, cam, chanh, đậu xanh, lạc, bí ngô,

3.Tổ chức các hoạt động học tập:

3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’)

3.2.Kiểm tra bài cũ (5’)

? Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt quả thịt và quả khô? Kể tên 3 loại quả khô, 3 loại quả thịt có ở địa phương em.

?Quả mọng khác với quả hạch ở điểm nào? Kể tên 3 loại quả mọng, 3 loại quả hạch có ở địa phương em.

3.3Tiến hành bài học:

Hoạt động 1:Các bộ phận của hạt (20’)

Phương pháp: Trực quan, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.

 

doc91 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 14/07/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 38-71, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên bài soạn: THỤ TINH, KẾT HẠT VÀ TẠO QUẢ Ngày soạn: 22/12/2012 Tiết: 38 Tuần: 20 1. Mục tiêu: 1.1 Kiến thức: - Phân biệt được thụ phấn và thụ tinh, thấy được mối quan hệ giữa thụ phấn và thụ tinh. - Nhận biết được dấu hiệu cơ bản của sinh sản hữu tính -Xác định được sự biến đổi các bộ phận của hoa thành quả và hạt sau khi thụ tinh. 1.2/Kỹ năng: 1.3/Thái độ: - Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. - Giáo dục ý thức trồng và bảo vệ cây. 2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh : 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: Tranh phóng to hình 31.1 2.2.Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài trước ở nhà. 3.Tổ chức các hoạt động học tập: 3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’) 3.2.Kiểm tra bài cũ 3.3Tiến hành bài học: Hoạt động 1: Hiện tượng nảy mầm của hạt phấn (10’) Phương pháp: Trực quan, dùng lời. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV hướng dẫn HS quan sát hình 31.1. - Gọi HS đọc to thông tin mục q SGK tr.103 - GV yêu cầu HS mô tả lại hiện tượng nảy mầm của hạt phấn? - GV chốt lại kiến thức. - HS quan sát hình 31.1 theo sự hướng dẫn của GV - HS đọc to thông tin mục q SGK tr.103 - HS mô tả lại hiện tượng nảy mầm của hạt phấn kết hợp chỉ tranh - HS ghi bài Kết luận: Sau khi thụ phấn, trên đầu nhụy có rất nhiều hạt phấn. mỗi hạt phấn hút chất nhày ở đầu nhụy trương lên và nảy mầm thành một ống phấn. Hoạt động 2: Thụ tinh (16’) Phương pháp: Trực quan, thảo luận nhóm, vấn đáp. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS tiếp tục quan sát hình 31.1, đọc thông tin mục q SGK tr.103 - GV hướng dẫn HS khai thác thông tin bằng cách đặt câu hỏi: 1. Sự thụ tinh xảy ra tại bộ phận nào của hoa? 2. Sự thụ tinh là gì? 3. Tại sao nói sự thụ tinh là dấu hiệu cơ bản của sinh sản hữu tính? - GV nhận xét -> chốt lại ý chính và nhấn mạnh: sự sinh sản có sự tham gia của tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái trong thụ tinh gọi là sinh sản hữu tính - GV mở rộng: Thụ phấn có quan hệ gì với thụ tinh? - HS quan sát hình 31.1, đọc thông tin mục q SGK tr.103 - HS thảo luận, trả lời đạt: 1. Sự thụ tinh xảy ra ở noãn 2. Sự thụ tinh là sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái tạo thành hợp tử. 3. Vì sự thụ tinh có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái - HS lắng nghe và ghi bài. - HS trả lời đạt: Muốn có hiện tượng thụ tinh phải có hiện tượng thụ phấn nhưng hạt phấn phải được nảy mầm. Vậy thụ phấn là điều kiện cần cho thụ tinh xảy ra. Kết luận: Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực (tinh trùng) của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái (trứng) có trong noãn tạo thành một tế bào mới gọi là hợp tử. Sinh sản có hiện tượng thụ tinh là sinh sản hữu tính Hoạt động 3: Kết hạt và tạo quả (13’) Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục q SGK tr.103 -> trả lời câu hỏi: 1. Hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành? 2. Noãn sau khi thụ tinh sẽ hình thành bộ phận nào của hạt? 3. Quả do bộ phận nào của hoa tạo thành? Quả có chức năng gì? - GV nhận xét, chốt lại ý chính - GV mở rộng: Em có biết những cây nào khi quả đã hình thành vẫn còn giữ lại bộ phận của hoa? Tên bộ phận đó? - HS đọc thông tin mục q SGK tr.103 -> trả lời câu hỏi: 1. Hạt do noãn của hoa tạo thành. 2. Noãn sau khi thụ tinh sẽ hình thành phôi 3. Bầu phát triển thành quả chứa và bảo vệ hạt. - HS ghi bài - HS trả lời đạt: + Phần đài của hoa vẫn còn lại trên quả như cà chua, hồng, ổi, thị, hồng xiêm, + Phần đầu nhụy, vòi nhụy như chuối, ngô, Kết luận: Sau khi thụ tinh: + Hợp tử phát triển thành phôi + Noãn phát triển thành hạt chứa phôi + Bầu phát triển thành quả chứa hạt. + Các bộ phận khác của hoa héo và rụng (một số ít loài cây ở quả còn dấu tích của một số bộ phận của hoa). 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập . Tổng kết (4’) - Sử dụng câu hỏi 1,2 SGK 4.2. Hướng dẫn học tập. (1’) - Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. - Đọc phần Em có biết ? - Chuẩn bị đu đủ, cà chua, chanh, táo, me, phượng, bằng lăng, lạc,.... Tên bài soạn: Chương VII: QUẢ VÀ HẠT Bài 32: CÁC LOẠI QUẢ Ngày soạn: 22/12/2012 Tiết: 39 Tuần: 20 1. Mục tiêu: 1.1 Kiến thức: - Nêu được các đặc điểm hình thái, cấu tạo của quả : quả khô, quả thịt. - Học được cách phân chia các quả thành các nhóm khác nhau. - Vận dụng kiến thức để biết được cách bảo quản, chế biến, tận dụng quả và hạt sau khi thu hoạch. 1.2/Kỹ năng: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin để xác định đặc điểm của vỏ quả là đặc điểm chính để phân loại quả và đặc điểm một số loại quả thường gắp, kĩ năng trình bày ý kiến trong thảo luận báo cáo, kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp trong thảo luận. 1.3/Thái độ: - Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. - Giáo dục ý thức yêu thiên nhiên 2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh : 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: Sưu tầm một số loại quả khô khó tìm: cải, đậu, chò, xà cừ, bồ kết,. 2.2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài trước ở nhà. - Mỗi nhóm HS chuẩn bị: đu đủ, cà chua, táo, quất, me, phượng, bằng lăng,. - Sưu tầm tranh, ảnh về các loại quả. 3.Tổ chức các hoạt động học tập: 3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’) 3.2.Kiểm tra bài cũ (5’) ? Sự thụ tinh là gì? Thụ phấn có quan hệ gì với thụ tinh? ? Quả và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành? Em có biết những cây nào khi quả đã hình thành vẫn còn giữ lại bộ phận của hoa? Tên bộ phận đó? 3.3Tiến hành bài học: Hoạt động 1: Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia các loại quả(15’) Phương pháp:Trực quan, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau - GV hỏi: Nhóm đã dựa vào đặc điểm nào để phân chia các quả trên vào các nhóm? - GV nhắc lại tóm tắt cách phân chia của HS, từ đó hướng dẫn cách chia nhóm các loại quả như sau: + Trước hết quan sát các loại quả, tìm xem giữa chúng có những điểm nào khác nổi bật mà người quan tâm có thể chia chúng thành các nhóm khác nhau. Ví dụ: số lượng hạt, đặc điểm màu sắc của quả, + Định ra tiêu chuẩn về mức độ khác nhau về đặc điểm đó. Ví dụ: về số lượng hạt (một hạt, không có hạt, nhiều hạt); về màu sắc của quả (màu sặc sỡ, màu nâu, màu xám,) + Cuối cùng chia các nhóm quả bằng cách: xếp các quả có những đặc điểm giống nhau vào một nhóm. - GV giảng giải: các em đã biết cách chia quả thành những nhóm khác nhau theo mục đích và những tiêu chuẩn mình tự đặt ra. Tuy nhiên vì không xuất phát từ mục dích nghiên cứu nên cách phân chia đó còn mang tính tùy tiện. Bây giờ chúng ta sẽ học cách phân chia quả theo những tiêu chuẩn mà các ành khoa học đề ra nhằm mục đích nghiên cứu. - HS hoạt động nhóm: quan sát mẫu vật nhóm mang theo và những quả có trong hình 32.1 SGK tr.105 -> chia các loại quả đó thành các nhóm khác nhau - Có thể dự đoán HS phân chia dựa vào các cách sau: + Nhóm quả nhiều hạt, nhóm quả có một hạt, nhóm quả không có hạt + Nhóm quả ăn được, nhóm quả không ăn được + Nhóm quả có màu sắc sặc sỡ, nhóm qảu có màu nâu xám. + Nhóm quả khô, nhóm quả thịt. - HS lắng nghe. Hoạt động 2: Các loại quả chính (20’) Phương pháp: Thảo luận nhóm, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 -> nêu tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt. - GV yêu cầu HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết a. Các loại quả khô: - GV yêu cầu HS quan sát vỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm + Ghi lại đặc điểm của từng nhóm quả khô + Gọi tên hai nhóm quả khô đó - GV nhận xét, chốt ý - GV yêu câu HS cho ví dụ các loại quả của hai nhóm - GV liên hệ thực tế: Vì sao người ta phải thu hoạch đậu xanh, đậu đem trước khi quả chín khô? b. Các loại quả thịt: - GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK tr.106 -> tìm hiểu đặc điểm phân biệt hai nhóm quả thịt? - GV yêu cầu các nhóm nêu ví dụ - GV cho HS tự rút ra kết luận - GV liên hệ: Người ta có cách gì để bảo quản và chế biến các loại quả thịt? - HS đọc thông tin mục qSGK tr. 106 để biết tiêu chuẩn của hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt - HS xếp các quả của nhóm mình thành hai nhóm quả đã biết - HS quan sát vỏ quả khô khi chín -> nhận xét chia qủa khô thành hai nhóm: + Quả khô nẻ: khi chín khô vỏ quả có khả năng tự tách ra cho hạt rơi ra ngoài: cải, các loại quả đậu, đậu bắp, chi chi, quả bông,. + Quả khô không nẻ: khi chín vỏ quả không tự tách ra: thìa là, chò, . - HS trả lời đạt: Vì nếu đợi đến lúc quả chín khô, quả tự nẻ, hạt sẽ rơi hết xuống ruộng không thể thu hoạch được. - HS đọc thông tin SGK tr.106 -> nắm được: + Quả mọng gồm toàn thịt: chanh, cà chua, đu đủ, chuối, hồng, nho, + Qủa hạch có hạch cứng bao bọc lấy hạt: táo ta, đào, mơ, dừa, - HS trả lời đạt: Rửa sạch, cho vào túi nilon để ở nhiệt độ lạnh, phơi khô, đóng hộp, ép lấy nước, chế tinh dầu,. Kết quả Dựa vào đặc điểm của vỏ có thể chia quả thành 2 nhóm: - Quả khô: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng - Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả. Có hai loại qủa khô: quả khô nẻ và qủa khô không nẻ Có hai loại quả hạch: + Quả mọng gồm toàn thịt + Qủa hạch có hạch cứng bao bọc lấy hạt 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập . Tổng kết (3’) ? Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt quả thịt và quả khô? Kể tên 3 loại quả khô, 3 loại quả thịt có ở địa phương em. ?Quả mọng khác với quả hạch ở điểm nào? Kể tên 3 loại quả mọng, 3 loại quả hạch có ở địa phương em. 4.2. Hướng dẫn học tập. (1’) - Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. - Đọc phần Em có biết ? - Hướng dẫn ngâm hạt đậu đen, hạt ngô chuẩn bị cho bài sau. TT Long Thành, ngày 29 tháng 12 năm 2012 Duyệt của TT Trần Thị Hồng Thu Tên bài soạn: HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT Ngày soạn: 22/12/2012 Tiết: 40 Tuần: 21 1. Mục tiêu: 1.1 Kiến thức: - Kể tên được các bộ phận của hạt - Phân biệt được hạt Hai lá mầm và hạt Một lá mầm - Giải thích được tác dụng của các biện pháp chọn, bảo quản hạt giống. 1.2/Kỹ năng: Kĩ năng hợp tác trong nhóm để tìm hiểu và phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cấu tạo của hạt, kĩ năng ứng xử, giao tiếp trong thảo luận nhóm. 1.3/Thái độ: - Biết cách chọn và bảo quản hạt giống 2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh : 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: Tranh câm về các bộ phận hạt đỗ đen và hạt ngô. Mẫu vật: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày - Kim mũi mác, kính lúp cầm tay. - Bảng phụ bảng SGK tr.108 2.2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài trước ở nhà. - Mổi nhóm chuẩn bị: Hạt đỗ đen ngâm trước 1 ngày, Hạt ngô đặt trên bông ẩm trước 3 – 4 ngày. Một số hạt khác như: bưởi, cam, chanh, đậu xanh, lạc, bí ngô, 3.Tổ chức các hoạt động học tập: 3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’) 3.2.Kiểm tra bài cũ (5’) ? Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt quả thịt và quả khô? Kể tên 3 loại quả khô, 3 loại quả thịt có ở địa phương em. ?Quả mọng khác với quả hạch ở điểm nào? Kể tên 3 loại quả mọng, 3 loại quả hạch có ở địa phương em. 3.3Tiến hành bài học: Hoạt động 1:Các bộ phận của hạt (20’) Phương pháp: Trực quan, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV hướng dẫn HS bóc vỏ hai loại hạt: ngô và đậu đen -> Dùng kính lúp quan sát đối chiếu với hình 33.1, 33.2 -> tìm đủ các bộ phận của hạt -> hoàn thành bảng SGK tr.108 - GV hướng dẫn nhóm chưa bóc tách được - GV gọi HS lên hoàn thành bảng - GV gọi HS lên điền tranh câm - GV nhận xét -> chốt lại kiến thức. - HS bóc vỏ hai loại hạt: ngô và đậu đen -> Dùng kính lúp quan sát đối chiếu với hình 33.1, 33.2 -> tìm đủ các bộ phận của hạt -> hoàn thành bảng SGK tr.108 - HS lên hoàn thành bảng - HS lên điền tranh câm - HS ghi bài Kết luận: Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ. - Phôi của hạt gồm: lá mầm, chồi mầm, thân mầm, rễ mầm - Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa trong lá mầm hoặc trong phôi nhũ. BẢNG HỌC TẬP CÂU HỎI TRẢ LỜI Hạt đỗ đen Hạt ngô Hạt gồm có những bộ phận nào? Vỏ và phôi Vỏ, phôi, phôi nhủ Bộ phận nào bao bọc và bảo vệ hạt? Vỏ hạt Vỏ hạt Phôi gồm những bộ phận nào? Chồi mầm, lá mầm, thân mầm, rễ mầm Chồi mầm, lá mầm, thân mầm, rễ mầm Phôi có mấy lá mầm? Hai lá mầm Một lá mầm Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa ở đâu? Ở hai lá mầm Ở phôi nhũ Hoạt động 2: Phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm (14’) Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, so sánh. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Căn cứ vào bảng SGK tr.108 đã làm ở mục 1, yêu cầu HS tìm những giống và khác nhau của hạt ngô và hạt đỗ. - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục q SGK tr.109 -> trả lời câu hỏi: 1. Hạt hai lá mầm khác hạt một lá mầm ở điểm nào? 2. Thế nào là cây Hai lá mầm và cây Một lá mầm? - GV chốt lại đặc điểm cơ bản phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm. - HS tìm những giống và khác nhau của hạt ngô và hạt đỗ. - HS đọc thông tin mục q SGK tr.109 -> trả lời câu hỏi: 1. Hạt một lá mầm có: phôi nhủ, chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa ở phôi nhủ Hạt hai lá mầm: Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa ở hai lá mầm 2. Cây Hai lá mầm phôi của hạt có hai lá mầm Cây Một lá mầm phôi của hạt chỉ có một lá mầm - HS ghi bài. Kết luận: Cây Hai lá mầm phôi của hạt có hai lá mầm Cây Một lá mầm phôi của hạt chỉ có một lá mầm. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập 4.1Tổng kết (4’) ? Hạt gồm những bộ phận nào? Hạt hai lá mầm khác hạt một lá mầm ở điểm nào? ? Vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, không bị sứt sẹo và không bị sâu bệnh? 4.2. Hướng dẫn học tập. (1’) Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. Làm bài tập SGK tr.109 Chuẩn bị làm thí nghiệm bài 35. Chuẩn bị: quả chò, quả ké, quả trinh nữ, hạt xà cừ,.... Tên bài soạn: PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT Ngày soạn: 22/12/2012 Tiết: 41 Tuần: 21 1. Mục tiêu: 1.1 Kiến thức: - Phát biểu được khái niệm phát tán. - Phân biệt được những cách phát tán khác nhau của quả và hạt. - Vận dụng các kiến thức đã học giải thích vì sao ở một số loài thực vật quả và hạt có thể phát tán xa. 1.2/Kỹ năng: Kĩ năng hợp tác trong nhóm để thu nhận, xử lí thông tin về đặc điểm cấu tạo của quả và hạt thích nghi với các cách phát tán khác nhau. kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trong thảo luận nhóm. Kĩ năng ứng xử, giao tiếp trong thảo luận nhóm. 1.3/Thái độ: - Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. - Giáo dục ý thức bảo vệ và chăm sóc thực vật. 2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh : 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh phóng to hình 34.1 SGK tr.110 - Mẫu vật: quả chò, quả ké, quả trinh nữ, hạt xà cừ,.... - Bảng phụ phiếu học tập. 2.2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài trước ở nhà. - Nhóm chuẩn bị mẫu: quả chò, quả ké, quả trinh nữ, hạt xà cừ 3.Tổ chức các hoạt động học tập: 3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’) 3.2.Kiểm tra bài cũ (5’) ? Hạt gồm những bộ phận nào? Hạt hai lá mầm khác hạt một lá mầm ở điểm nào? ? Vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, không bị sứt sẹo và không bị sâu bệnh? 3.3Tiến hành bài học: Hoạt động 1: Các cách phát tán quả và hạt (10’) Phương pháp: Trực quan, thảo luận nhóm, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV phát phiếu học tập, yếu cầu HS hoạt động nhóm, hoàn thành bài tập 1 ở phiếu -> hỏi: Quả và hạt thường được phát tán ra xa cây mẹ nhờ những yếu tố nào? - GV nhận xét, chốt lại: có 3 cách phát tán: tự phát tán, nhờ gió, nhờ động vật, - GV yêu cầu HS làm bài tập 2 ở phiếu học tập - GV hỏi: Quả và hạt có những cách phát tán nào? Cho ví dụ - GV cho HS ghi bài. - HS hoạt động nhóm, hoàn thành bài tập 1 ở phiếu, căn cứ vào kết quả -> trả lời câu hỏi của GV. - HS lắng nghe - HS làm bài tập 2 ở phiếu học tập -> đại diện nhóm thông báo kết quả. - HS trả lời đạt: Có 3 cách phát tán quả và hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, nhờ động vật - HS ghi bài Kết luận: Có 3 cách phát tán quả và hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, nhờ động vật Ngoài ra còn có một vài cách phát tán khác như phát tán nhờ nước hoặc nhờ con người, Hoạt động 2: Đặc điểm thích nghi với các cách phát tán của quả và hạt (23’) Phương pháp: Thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, so sánh. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS làm bài tập 3 ở phiếu học tập căn cứ vào HD mục 6 SGK tr.111. - GV quan sát, hướng dẫn nhóm chưa làm được. - GV gọi nhóm trình bày -> nhận xét, bổ sung. - GV chốt ý. - GV cho HS kiểm tra lại bài tập 2 và nêu thêm một vài ví dụ - GV hỏi: 1. Hãy giải thích hiện tượng quả dưa hấu trên đảo của Mai An Tiêm. 2. Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt không? Bằng những cách nào? - GV chốt ý -> HS ghi bài - GV hỏi: 1. Người ta nói rằng những hạt rơi chậm thường được gió mang đi xa hơn. Hãy cho biết, điều đó đúng hay sai, vì sao? 2. Tại sao nông dân thường thu hoạch đỗ khi quả mới già? 3. Sự phát tán có lợi gì cho thực vật? - HS làm bài tập 3 ở phiếu học tập căn cứ vào hướng dẫn mục 6 SGK tr.111. - Đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ. - HS ghi bài. - Lớp kiểm tra lại bài tập 2, tự sửa lỗi sai -> đại diện nhóm cho thêm ví dụ. - HS trả lời đạt: 1. Đó là hiện tượng phát tán nhờ động vật. 2. Con người cũng giúp rất nhiều cho sự phát tán của và hạt bằng nhiều cách như: vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng, miền khác nhau hoặc giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập nhiều loại quả và hạt - HS ghi bài. - HS trả lời đạt: 1. Điều đó đúng vì những hạt có khối lượng nhẹ thường rơi chậm và do đó dễ bị lá thổi đi xa hơn những hạt có khối lượng lớn. 2. Vì nếu đợi đến lúc quả chín khô, quả tự nẻ, hạt sẽ rơi hết xuống ruộng không thể thu hoạch được. 3. Mở rộng diện tích phân bố, phát triển số lượng cá thể loài. Kết luận: - Phát tán nhờ gió, quả hoặc hạt có đặc điểm: có cánh hoặc có túm lông, nhẹ (quả chò, quả trâm bầu, hạt hoa sữa, hạt bồ công anh) - Phát tán nhờ động vật (gồm quả trinh nữ, quả thông, quả ké đầu ngựa...) Quả thường có hương thơm, vị ngọt, hạt có vỏ cứng, quả có nhiều gai hoặc nhiều móc. - Tự phát tán: quả đậu, quả cải, quả chi chi, Chúng thường có những đặc điểm: vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt tung ra ngoài. - Con người cũng giúp rất nhiều cho sự phát tán của và hạt bằng nhiều cách. Kết quả là các loài cây được phân bố ngày càng rộng và phát triển khắp nơi. PHIẾU HỌC TẬP BT 1 Cách phát tán Phát tán nhờ gió Phát tán nhờ động vật Tự phát tán BT 2 Tên quả và hạt quả chò, quả trâm bầu, hạt hoa sữa, hạt bồ công anh quả trinh nữ, quả thông, quả ké đầu ngựa, dưa hấu, quả sim, quả ổi, quả cây họ đậu, quả cải, quả chi chi, xà cừ, bằng lăng BT 3 Đặc điểm thích nghi Quả có cánh hoặc túm lông, nhẹ Quả có hương thơm, vị ngọt, hạt có vỏ cứng, quả có nhiều gai hoặc nhiều móc. vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt tung ra ngoài. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập . Tổng kết (5’) ? Quả và hạt được phát tán nhờ động vật thường có những đặc điểm gì? ? Những qủa và hạt có đặc điểm gì thường được phát tán nhờ gió? . ? Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt không? Bằng những cách nào? Sự phát tán có lợi gì cho thực vật? 4.2. Hướng dẫn học tập. (1’) - Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. - Chuẩn bị thí nghiệm Hạt đỗ đen trên bông ẩm Hạt đỗ đen trên bông khô Hạt đỗ den ngâm ngập trong nước Hạt đỗ đen trên bông ẩm đặt trong tủ lạnh TT Long Thành, ngày 29 tháng 12 năm 2012 Duyệt của TT Trần Thị Hồng Thu Tên bài soạn: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM Ngày soạn: 29/12/2012 Tiết: 42 Tuần: 22 1. Mục tiêu: 1.1 Kiến thức: - Nêu những điều kiện cần cho sự nảy mầm của hạt ( nước, nhiệt độ..). - Biết được nguyên nhân cơ bản để thiết kế 1 thí nghiệm xác định một trong những yếu tố cần cho hạt nảy mầm. - Giải thích được cơ sở khoa học của một số biện pháp kĩ thuật gieo trồng và bảo quản hạt giống. 1.2/Kỹ năng: Kĩ năng hợp tác trong nhóm để làm thí nghiệm chứng minh các điều kiện cần cho hạt nảy mầm. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm trong thu nhận, xử lí thông tin. Kĩ năng quản lí thời gian,kĩ năng báo cáo trước lớp, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK để tìm hiểu cách tiến hành và quan sát thí nghiệm. 1.3/Thái độ: - Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Chuẩn bị giáo viên và học sinh : 2.1.Chuẩn bị của giáo viên: - GV cần chuẩn bị thí nghiệm để kiểm chứng với kết quả thí nghiệm của HS - Bảng phụ báo cáo thí nghiệm 2.2.Chuẩn bị của học sinh: - HS làm thí nghiệm trước ở nhà theo sự phân công của GV ở tiết trước - Kẻ bảng tường trình theo mẫu SGK tr. 113 vào vở. 3.Tổ chức các hoạt động học tập: 3.1.Ổn định lớp: KTSS (1’) 3.2.Kiểm tra bài cũ (5’) ? Quả và hạt được phát tán nhờ động vật thường có những đặc điểm gì? ? Những qủa và hạt có đặc điểm gì thường được phát tán nhờ gió? . ? Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt không? Bằng những cách nào? Sự phát tán có lợi gì cho thực vật? 3.3Tiến hành bài học: Hoạt động 1: Thí nghiệm về những điều kiện cần cho hạt nảy mầm (23’) Phương pháp: Thực hành, trức quan, phân tích, thảo luận nhóm. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung a. Thí nghiệm 1: - Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 1 bằng cách lên điền bảng phụ kết quả - GV cần giúp HS nhận biết: ở những hạt nảy mầm, đầu rễ và chồi nhú ra khác với những hạt chỉ bị nứt ra trong cốc ngập nước. - GV yêu cầu cá nhân HS xem lại kết qủa đã ghi trong tường trình -> trả lời câu hỏi ở SGK theo gợi ý của GV: 1. Hãy suy nghĩ xem ở cốc có hạt nảy mầm có những điều kiện bên ngoài nào? 2. Hãy suy nghĩ xem ở cốc có hạt không nảy mầm so với cốc có hạt nảy mầm thì thiếu điều kiện nào? 3. Vậy hạt nảy mầm cần những điều kiện nào? - GV nhận xét b. Thí nghiệm 2: - Yêu cầu nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 2 - GV yêu cầu HS xem lại kết quả thí nghiệm 2 -> trả lời câu hỏi mục 6SGK tr.114 - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục q SGK tr.114 -> trả lời câu hỏi: Ngoài 3 điều kiện trên sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc yếu tố nào? - GV chốt ý, cho HS ghi bài. a. Thí nghiệm 1: - Các nhóm HS lần lượt báo cáo kết quả TN 1, các nhóm khác theo dõi. - HS lắng nghe và quan sát. - HS xem lại kết qủa đã ghi trong tường trình -> trả lời câu hỏi ở SGK theo gợi ý của GV đạt: 1. Đủ nước, đủ không khí 2. Cốc 1 thiếu nước Cốc 2 thiếu không khí 3. Đủ nước, đủ không khí - HS nhắc lại kết luận TN 1 b. Thí nghiệm 2: - Nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 2 - HS xem lại kết quả thí nghiệm 2 -> trả lời câu hỏi mục 6SGK tr.114 đạt: Nhiệt độ thích hợp - HS đọc thông tin mục q SGK tr.114 -> trả lời câu hỏi đạt: Ngoài ra, sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào chất lượng hạt giống. - HS ghi bài Kết luận: Có 3 điều kiện chủ yếu bên ngoài cần cho sự nảy mầm của hạt là: đủ nước, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp Ngoài ra, sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào chất lượng hạt giống: hạt chắc, còn phôi, không bị sâu mọt. Bảng thu hoạch STT Điều kiện thí nghiệm Kết quả thí nghiệm (số hạt nảy mầm) Cốc 1 10 hạt đỗ đen để khô Không nảy mầm Cốc 2 10 hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước Không nảy mầm Cốc 3 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm Nảy mầm Cốc 4 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm, để trong hộp xốp đựng đá Không nảy mầm Hoạt động 2: Những hiểu biết về diều kiện nảy mầm của hạt được vận dụng như thế nào trong sản xuất? (10’) Phương pháp: Phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS căn cứ vào điều kiện nảy mầm của hạt, thảo luận giải thích lí do các biện pháp kĩ thuật đã nêu ở SGK tr.114 - GV hoàn chỉnh ý, cho HS ghi bài - Các nhóm thảo luận, trình bày ý kiến, lớp nhận xét, bổ sung. - HS ghi bài Kết luận: Khi gieo hạt phải: - Làm đất tơi, xốp -> đủ không khí cho hạt nảy mầm tốt - Gieo hạt bị mưa to ngập úng -> tháo nước để thoáng khí. - Phủ rơm khi trời rét -> giữ nhiệt độ thích hợp - Phải bảo quản tốt hạt giống -> vì hạt đủ phôi mới nảy mầm được - Gieo hạt đúng thời vụ -> hạt gặp được những điều kiện thời tiết phù hợp nhất.. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập . Tổng kết (5’) Sử dụng câu hỏi SGK Trả lời câu hỏi 1: Cốc 3 của thí nghiệm 1 được sử dụng làm cốc đối chứng. Giữa cốc thí nghiệm và cốc đối chứng giống nhau về các điều kiện: hạt giống, nước, không khí, chỉ khác nhau về điều kiện nhiệt độ. Thí nghiệm nhằm chứng minh dù có đầy đủ các điều kiện khác nhưng nếu quá lạnh thì hạt cũng không nảy mầm được. Vậy hạt nảy mầm còn cần nhiệt độ thích hợp. Trả lời câu hỏi 3: Thí nghiệm được thiết kế như sau: làm nhiều cốc thí nghiệm giống nhau về tất cả các điều kiện bên ngoài: số lượng hạt, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, chỉ khác về chất lượng hạt giống. Cốc 1 hạt giống tốt Cốc 2 hạt giống bị mọt ăn, sứt sẹo Cốc 3 hạt giống bị lép 4.2. Hướng dẫn học tập. (1’) - Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. - Đọc phần Em có biết ? - Ôn lại kiến thức từ Chương I đến Chương VI - Vẽ hình 36.1 SGK tr.116 vào tập. - Làm bài tập câu hỏi 3 SGK tr. 115 Tên bài soạn: TỔNG

File đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_lop_6_tiet_38_71.doc
Giáo án liên quan