I. MỤC TIÊU: Học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức :
- Học sinh nêu được bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm động vật là các di tích hoá thạch.
- Nêu được mối quan hệ và mức độ tiến hóa của các ngành, các lớp động vật trên cây tiến hóa trong lịch sử phát triển của thế giới động vật – cây phát sinh giới động vật.
- HS đọc được vị trí quan hệ họ hàng của các nhóm động vật trên cây phát sinh động vật.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và thảo luận nhóm .
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh hình 56.1, 56.2, 56.3 , bảng phụ .
2. Học sinh: Bài cũ , bài mới.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính?
3 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 16/07/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 7 - Tiết 58, Bài 56: Cây phát sinh giới động vật - Nguyễn Đình Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 30 Ngaøy soạn: 01/04/2013
Tieát 58 Ngaøy giảng: 03/04/2013
Bài 56: CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU: Học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức :
- Học sinh nêu được bằng chứng chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm động vật là các di tích hoá thạch.
- Nêu được mối quan hệ và mức độ tiến hóa của các ngành, các lớp động vật trên cây tiến hóa trong lịch sử phát triển của thế giới động vật – cây phát sinh giới động vật.
- HS đọc được vị trí quan hệ họ hàng của các nhóm động vật trên cây phát sinh động vật.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và thảo luận nhóm .
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh hình 56.1, 56.2, 56.3 , bảng phụ .
2. Học sinh: Bài cũ , bài mới.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính?
3. Hoạt động dạy – học
Chúng ta đã học qua các ngành động vật không xương sống và động vật có xương sống, thấy được sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng. Song giữa các ngành động vật đó có quan hệ với nhau như thế nào?
Hoạt động 1: Bằng chứng về quan hệ giữa các nhóm động vật
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Yêu cầu học sinh:
Nghiên cứu SGK, quan sát tranh, hình 182 SGK và trả lời câu hỏi:
+ Làm thế nào để biết các nhóm động vật có mối quan hệ với nhau?
- Yêu cầu HS:
+ Đánh dấu đặc điểm của lưỡng cư cổ giống với cá vây chân cổ và đặc điểm của lưỡng cư cổ giống lưỡng cư ngày nay.
+ Đánh dấu đặc điểm của chim cổ giống bò sát và chim ngày nay.
- Những đặc điểm giống và khác nhau nói lên điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa các nhóm động vật?
- GV ghi tóm tắt ý kiến của các nhóm lên bảng.
- GV nhận xét và thông báo ý kiến đúng của nhóm.
- GV cho HS rút ra kết luận.
- Cá nhân tự đọc thông tin mục bảng, quan sát các hình 56.1; 56.2 trang 182-183 SGK.
- Thảo luận nhóm theo các câu hỏi, yêu cầu nêu được:
+ Di tích hoá thạch cho biết quan hệ các nhóm động vật.
+ Lưỡng cư cổ – cá vây chân cổ có vảy, vây đuôi, nắp mang.
+ Lưỡng cư cổ – lưỡng cư ngày nay có 4 chi, 5 ngón.
+ Chim cổ giống bò sát: có răng, có vuốt, đuôi dài có nhiều đốt.
+ Chim cổ giống chim hiện nay: có cánh, lông vũ.
+ Nói lên nguồn gốc của động vật.
VD: Cá vây chân cổ có thể là tổ tiên của ếch nhái.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm.
- Thảo luận toàn lớp và thống nhất ý kiến.
Tiểu kết:
- Di tích hoá thạch của các động vật cổ có nhiều đặc điểm giống động vật ngày nay.
- Những loài động vật mới được hình thành có đặc điểm giống tổ tiên của chúng.
Hoạt động 2: Cây phát sinh giới động vật
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- GV giảng: những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau.
- GV yêu cầu: HS quan sát hình, đọc SGK, trao đổi nhóm, trả lời câu hỏi:
- Cây phát sinh động vật biểu thị điều gì?
- Mức độ quan hệ họ hàng được thể hiện trên cây phát sinh như thế nào?
- Tại sao khi quan sát cây phát sinh lại biết được số lượng loài của nhóm động vật nào đó?
- Ngành chân khớp có quan hệ họ hàng với ngành nào?
- Chim và thú có quan hệ với nhóm nào?
- GV ghi tóm tắt phần trả lời của nhóm lên bảng:
- Ý kiến bổ sung cần được gạch chân để HS tiện theo dõi.
- GV hỏi: Vì sao lựa chọn các đặc điểm đó? Hay: chọn các đặc điểm đó dựa trên cơ sở nào?
- GV giảng: Khi một nhóm động vật mới xuất hiện, chúng phát sinh biến dị cho phù hợp với môi trường và dần dần thích nghi. Ngày này do khí hậu ổn định, mỗi loài tồn tại có cấu tạo thích nghi riêng với môi trường.
? hiện nay số lượng ĐV như thế nào?
? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ ĐV?
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận.
- Cá nhân HS tự đọc thông tin trong SGK và quan sát hình 56.3 trang 183.
- Thảo luận nhóm, yêu cầu nêu được:
+ Cho biết mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật.
+ Nhóm có vị trí gần nhau, cùng nguồn gốc có quan hệ họ hàng gần hơn nhóm ở xa.
+ Vì kích thước trên cây phát sinh lớn thì số loài đông.
+ Chân khớp có quan hệ gần với thân mềm hơn.
+ Chim và thú gần với bò sát hơn các loài khác.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS có thể thắc mắc tại sao ngày nay vẫn còn tồn tại những động vật có cấu tạo phức tạp như động vật có xương sống bên cạnh động vật nguyên sinh có cấu tạo rất đơn giản?
- HS liên hệ trả lời.
Tiểu kết
- Cây phát sinh động vật phản ánh quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật.
- Mức độ tiến hóa của các ngành, các lớp: từ thấp tới cao, từ chưa hoàn thiện tới hoàn thiện.
- So sánh được số lượng loài giữa các nhánh với nhau.
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
1. Củng cố
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi cuối bài.
2. Dặn dò
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Đọc trước bài: Đa dạng sinh học
File đính kèm:
- giao_an_sinh_hoc_lop_7_tiet_58_bai_56_cay_phat_sinh_gioi_don.doc