A.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS :
1. Hiểu được hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và các chức năng chính của giao tiếp ngôn ngữ
2. Nắm được các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và tác động của chúng đối với hiệu quả giao tiếp.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm ; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
Kiểm tra bài cũ
Bài mới;
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án tiết 33 tuần 9: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 33
TT ký duyệt
Bùi Thị Hiển
Tuần : 9
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp HS :
Hiểu được hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và các chức năng chính của giao tiếp ngôn ngữ
Nắm được các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và tác động của chúng đối với hiệu quả giao tiếp.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Thiết kế bài học
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm ; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
Kiểm tra bài cũ
Bài mới;
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
HS đọc SGK
Câu hỏi : Phần này SGK trình bày những nội dung nào?
Hs trả lờp, các HS khác bổ sung.
(HS đọc SGK)
Câu hỏi : SGK trình bày nội dung như thế nào?
- Anh (chị) hãy lấy ví dụ và phân tích từng chức năng.
Thảo luận : Học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận -> đại diện nhóm trình bày -> GV nhận xét, kết thúc vấn đề.
HS đọc SGK)
Câu hỏi : Có mấy nhân tố giao tiếp? Kể tên và phân tích cụ thể từng nhân tố?
Thảo luận : Học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận -> đại diện nhóm trình bày -> GV nhận xét, kết thúc vấn đề.
HS đọc SGK
Câu hỏi : Tác động của nhân tố giao tiếp với hiệu quả giao tiếp được thể hiện như thế nào?
Thảo luận : Học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận -> đại diện nhóm trình bày -> GV nhận xét, kết thúc vấn đề.
1. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
+ Tầm quan trọng của giao tiếp : Để xã hội tồn tại, con ngưới cần phải giao tiếp
+ Con người thực hiện hành vi giao tiếp bằng phương tiện : Cử chỉ, điệu bộ, kí hiệu, hình vẽ, âm nhạc. Trong số đó ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất.
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động cơ bản nhất của con người. Nó bao gồm 2 quá trình
- Sản sinh văn bản và lĩnh hội văn bản. Sản sinh văn bản là nói và viết
- Lĩnh hội văn bản là đọc và nghe
2. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP
Chức năng thông báo sự việc
Chức năng bộc lộ (chức năng biểu cảm)
Chức năng tác động
VD :
Chức năng thông báo : “ Tổ quốc ta đẹp vô cùng”
Chức năng bộc lộ : “Hôm nay trời nóng nực quá”
Chức năng tác động : “Mẹ ơi! lau nước mắt”
à Quan hệ trong ngôn ngữ, chức năng thông báo có nhiệm vụ phải làm rõ một đối tượng nào đó. Ơû đây là Tổ quốc ta. Nội dung thông báo là đẹp vô cùng.
+ Chức năng tác động liên quan tới người đọc, viết. Khi nói và víêt phải hướng về chính mình. Ví dụ đã dẫn : người nói, viết cảm thấy thời tiết của một ngày rất nóng bức.
+ Chức năng tác động liên quan tới người đọc, nghe. Người mẹ là người nhận thông tin và đáp ứng yêu cầu của người viết, người nói.
3.CÁC NHÂN TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP : Có 4 nhân tố giao tiếp :
a. Nhân vật giao tiếp có cả ở hai kênh phát và thu
Phát : bao gồm người viết, nói
Thu : Người đọc, người
à Đòi hỏi người phát, người nghe phải có chung một nền văn hoá, tri thức mặc dù họ mang những kinh nghiệm riêng của mình về hiểu biết xã hội, về quan hệ ứng xử .Nhân vật giao tiếp trong đời sống thường hoán đổi vị trí cho nhau.
b. Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp:
Công cụ giao tiếp là ngôn ngữ, phương tiện chuyên chở thông tin ngôn ngữ ấy phải được chuẩn hoá. Nó đòi hỏi người phát và người thu phải có hiểu biết tương ứng để xử lí thông tin được chuyển tải. Công cụ giao tiếp bao giờ cũng được chuyển tải qua kênh giao tiếp
Kênh nói – nghe (trực tiếp và giao tiếp)
Kênh viết – đọc
c.Nội dung giao tiếp : bao gồm hiện thực khách quan, nó tồn tại ngoài ngôn ngữ. Đó là sự vật, sự việc của thế giới thực tại và tưởng tượng. Song người nói, viết phải xác định một cách cụ thể. Lưu ý bản thân ngôn ngữ cũng đượcl ấy làm nội dung giao tiếp. Những giờ đọc văn về tiếng Việt. Chúng ta đã lấy ngôn ngữ tiếng Việt để nói về tiếng Việt.
d.Hoàn cảnh giao tiếp :
Đó là không gian, thời gian, địa điểm của giao tiếp. Bao giờ những yếu tố này cũng gắn với môi trường giao tiếp. Môi trường giao tiếp có tính lễ nghi trang trọng và môi trường giao tiếp không có tính nghi lễ.
4.TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ GIAO TIẾP VỚI HIỆU QUẢ GIAO TIẾP:
a. Nhân vật giao tiếp : Nói cho ai nghe là điều pahỉ đặt ra. Vì hình thức quyết định sự lựa chọn văn bản và hình thức giao tiếp. Mục đích giao tiếp thay đổi thì nội dung giao tiếp cũng thay đổi.
b. Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp :Nói khác viết khi sử dụng ngôn ngữ giao tiếp. Dạng nói còn có sự hỗ trợ của ánh mắt, gật đầu, xua tay. Dạng nói cho phép được lập lại một số yếu tố ngôn ngữ nào đó để nhấn mạnh nội dung thông báo. Dạng viết thì không. Dạng viết đòi hỏi chăm chút trong lối dùng từ đặt câu
c. Nội dung giao tiếp : Bao giờ cũng đòi hỏi hình thức giao tiếp cho phù hợp. Những nội dung quan trọng được chuyển tải bằng văn phong trang nghiêm. Nội dung có tính chất tâm tình đời thường thì được chuyển tải bằng văn phong giản dị thân mật.
d. Hoàn cảnh giao tiếp : Hoàn cảnh giao tiếp quyết định hiệu quả giao tiếp. Nói, viết trong hoàn cảnh nào, bao giờ, đều phải có cân nhắc để đạt hiệu quả.
E. CỦNG CỐ :
Làm bài tập
BÀI TẬP
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Bài 1 : Hãy chỉ ra nhân tố giao tiếp có liên quan đến văn bản tổng quan nền Văn Học Việt Nam qua các thời kì lịch sử
Học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận -> đại diện nhóm trình bày -> GV nhận xét, kết thúc vấn đề.
Bài 2 : Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp. Hãy giải thích lí do sự lựa chọn đó? Phân tích cách xưng hô của Cải và thầy Lý trong truyện cười “ Nhưng nó lại phải bằng hai mày”
Học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận -> đại diện nhóm trình bày -> GV nhận xét, kết thúc vấn đề.
Người viết : tác giả SGK
Người đọc : HS toàn quốc
Công cụ giao tiếp : Viết trên giấy
Nội dung giao tiếp : giới thiệu khái quát về văn học Việt Nam
Hoàn cảnh giao tiếp : Tiết mở đầu năm học ở lớp 10.
Trong toàn bộ các trường THPT trên phạm vi cả nước.
- Khi giao tiếp người ta thường phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Mối quan hệ xoay quanh :
+ Tương quan về thứ bậc trong gia đình
+ Tương quan về tuổi tác
+ Tương quan về vị thế xã hội
+ Tương quan về độ thanh sơ
-Khi giao tiếp người ta còn phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp :
+ Thời gian
+ Địa điểm
+ Hình thức trang nghiêm hay không có tính nghi lễ.
Vận dụng vào chuyện cười “nhưng nó lại phải bằng hai mày”.
- Cải với tư cách người hầu kiện lại là bề dưới nên xưng hô đúng với mình : “Bẩm lẽ phải thuộc về con ạ”. Oâng Lý đáp lại với lời nói của người trên “Tao bíêt nhưgn nó lại phải bằng hai mày”.
- Hoàn cảnh giao tiếp rất trang trọng ở trốn xử kiện, nơi đình chung
Về nhà học bài và soạn bài Quan Sát , Thể Nghiệm Đời Sống.
File đính kèm:
- hoat dong giao tiep bang ngon ngu.doc