Giáo án Tiết 41 Đọc hiểu- Xuý vân giả dại

A. Phần chuẩn bị.

I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

1.Kiến thức: Hiểu đợc nội dung và ý nghĩa của vở chèo qua đoạn trích, từ đó có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật độc đáo của dân tộc.

Thấy được sự thể hiện nội tâm đặc sắc của Xuý Vân trong đoạn trích.

2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, tìm hiểu nghệ thuật chèo.

3. Thái độ, tình cảm: Yêu mến nghệ thuật chèo, trân trọng giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc.

II. Phương tiện dạy học.

1.GV : SGK + SGV + giáo án.

2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.

III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

B. Tiến trình dạy học.

I. ổn định tổ chức

II. Kiểm tra bài cũ: Không.

III. Bài mới.

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 41 Đọc hiểu- Xuý vân giả dại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 15/11 Giảng ngày 16/11 Tiết: 41 Môn : Đọc hiểu. Xuý vân giả dại A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1.Kiến thức: Hiểu đợc nội dung và ý nghĩa của vở chèo qua đoạn trích, từ đó có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật độc đáo của dân tộc. Thấy được sự thể hiện nội tâm đặc sắc của Xuý Vân trong đoạn trích. 2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, tìm hiểu nghệ thuật chèo. 3. Thái độ, tình cảm: Yêu mến nghệ thuật chèo, trân trọng giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc. II. Phương tiện dạy học. 1.GV : SGK + SGV + giáo án. 2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn. III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. B. Tiến trình dạy học. I. ổn định tổ chức II. Kiểm tra bài cũ: Không. III. Bài mới. 1. Giới thiệu bài mới ( 1’ ) . Một nhà thơ ghi lại đêm hát chèo ở quê hơng: Tiếng trống chèo dóng dả Làng mở hội đầu xuân Ông già ban trống thởng Một lão nông chi điền Sắm vai ả thị Mầu Lại là cô hàng xóm Thơng cho bao lứa đôi Lỡ nhịp cầu dang dở Những đêm hát chèo như thế ở làng quê thường diễn ra trong những ngày đầu xuân, làng mở hội. Đã từ lâu, tiếng hát chèo đã đi vào đời sống tâm hồn những người dân đồng bằng Bắc Bộ. Để giúp chúng ta có sự hiểu biết về một loại hình nghệ thuật sân khấu, chúng ta tìm hiểu vở chèo “Kim Nham” với trích đoạn "Xuý Vân giả dại". 2. Nội dung: I. Tìm hiểu chung 17’ 1. Tiểu dẫn a. Nghệ thuật chèo.7’ HĐ của GV HĐ của HS Kiến thức cần đạt ? Tóm lược về nghệ thuật chéo cổ mà sgk đã trình bày? Đọc tiểu dẫn sgk độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi. + Chèo cổ còn gọi là chèo truyền thống hay chèo sân đình là một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc. Đây là sản phẩm nghệ thuật của nông thôn các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. + Nghệ thuật chèo là nghệ thuật tổng hợp giữa kịch bản, lời hát, âm nhạc và vũ điệu (múa) người ta gọi nghệ thuật của chèo là nghệ thuật tổng hợp của dân ca, dân nhạc, dân vũ. + Mỗi một vở chèo thường có một vài cảnh đặc sắc gây ấn tượng khó quên như: “Quan âm thị kính” có cảnh Thị Mầu lên chùa và việc làng. ở vở chèo “Kim Nham” là Xuý Vân giả dại. ở vở “Chu Mãi Thần” là cảnh Tuần Ti - Đào Huế. + Cảnh biểu diễn của chèo cổ: Sân khấu bố trí đơn giản. Trước cửa đình dải một cái chiếu. Đấy là sân khấu. Vì thế người ta gọi chèo cổ là chèo sân đình. Người xem ngồi vây quanh chiếu tạo ra sự hô ứng đặc biệt giữa diễn viên và người xem. Hình thức biểu diễn của chèo cổ còn đơn giản và mang tính ước lệ (dẫn chứng cái bồ nhỏ, chiếc quạt có thể thay thế nhiều sự vật, sự việc). + Kịch bản của chèo thường lấy từ truyện cổ tích (có tích mới dịch ra tuồng). Trong vở chèo đáng chú ý là nhân vật hề dùng đả phá, châm biếm. + Diễn viên là những người lao động, chân lấm tay bùn. Mùa màng bận rộn thì tham gia cày cấy. Khi nông nhàn, các làng mở hội thì thành lập thành tiếng chèo (tên gọi các nhóm hát chèo) đi biểu diễn nhiều nơi. 2. Vở chèo kim nham10’ a.Tóm tắt vở chèo “Kim Nham” ?Dựa vào SGK hãy tóm tắt vở chèo “Kim Nham” Trình bày trước lớp a) Mối tình không chung lí tưởng Kim Nham một thư sinh thuộc tỉnh Nam Định. Chàng lên Hà Nội học hành chờ khoa thi. Được viên huyện tể đem con gái là Xuý Vân gả cho. Xuý Vân là cô gái đoan trang, thùy mị, đảm đang. Mơ ước của nàng là xây dựng một gia đình chồng cầy, vợ cấy. “Chờ cho lúa chín bông vàng, để anh đi gặt để nàng mang cơm”. Nhưng Kim Nham lại theo lí tưởng của kẻ nho sinh học hành thi cử đỗ đạt làm quan ra lo đời theo thuyết “Tề gia trị quốc bình thiên hạ” (Tù, tề, trị, bình). Kim Nham cưới vợ xong lại ra Hà Nội “Dùi mài kinh sử”. Xuý Vân rất buồn trong cảnh đợi chờ, mòn mỏi. b) Cuộc đời đưa đẩy đến số phận bất hạnh của Xuý Vân Kim Nham vắng nhà thì Trần Phương - một gã giàu có ở huyện Đông Ngàn xứ Kinh Bắc - xui Xuý Vân giả vờ điên dại để tìm cách thoát khỏi Kim Nham, hắn sẽ cưới làm vợ. Xuý Vân nghe theo. Kim Nham tìm mọi cách thuốc thang, cúng bái chạy chữa cho vợ không khỏi, chàng đành phải làm giấy để Xuý Vân được tự do. Lúc này Trần Phương đúng là một gã sở khanh trở mặt. Xuý Vân từ chỗ giả điên đến điên thật. Nàng đi xin ăn. Kim Nham đỗ cao được bổ làm quan. Trong lễ vinh quy bái tổ, nhận ra người vợ cũ đã sai người bỏ nén bạc vào nắm cơm đem cho. Nhục nhã và đau khổ, Xuý Vân đã nhảy xuống sông tự tử. b.Vị trí đoạn trích. ? Xác định vị trí đoạn trích?Đọc kịch bản và giải nghĩa các từ? - Xuý Vân giả dại, buộc Kim Nham phải trả mình về nhà để đi theo Trần Phơng. I. Đọc - hiểu 1. Lời hát của Xuý Vân khi giả dại. 10’ ?Có phải tất cả là những lời điên dại không? Lời nào trong đoạn trích là lời nói thật? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Tất cả là lời hát của Xuý Vân. Song tất cả những lời hát có tính điên dại ấy vẫn có lời rất tỉnh táo, có lúc bóng gió bộc lộ tâm trạng thực của Xuý Vân: Nên tôi phải luỵ đò Cách con sông nên tôi phải luỵ đò Bởi ông trời tối phải luỵ cô bán hàng Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê bạn cười Tôi chắp tay lậy bạn đừng cười Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng Gió trăng thời mặc gió trăng Ai ơi! giữ lấy đạo hằng chớ quên. Và: Con gà rừng ... ức bởi xuân huyên => Khát vọng hạnh phúc lưa đôi, quyết tâm tìm hạnh phúc đích thực cho cuộc đời mình nhưng cũng còn ăn năn bởi đạo nghĩa. 2. Tâm trạng của Xuý Vân. 15’ ? Em thấy nhân vật này có tâm trạng gì? Tâm trạng ấy thể hiện qua những câu hát nào? Độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi. - Tâm trạng của Xuý Vân bộc lộ rất phong phú + Tự thấy mình lỡ làng, dở dang “Tôi càng chờ càng đợi, càng tra chuyến đò” “Chẳng nên gia thất thì về, ở làm chi nữa chúng chê bạn cười”. Cô nàng chờ đợi, con đò càng không tới đã cụ thể hoá sự lỡ làng dang dở của Xuý Vân. + Tự thấy mình lạc lõng, vô nghĩa trong gia đình Kim Nham. Con gà rừng ăn lẫn với công, Đắng cay chẳng có chịu được, ức! + Tâm trạng thất vọng giữa khát vọng và thực tế: Bao giờ bông lúa chín vàng Để anh đi gặt để nàng mang cơm Thực tế Kim Nham vẫn mải mê với đèn sách. Nên những câu hát “xa xa lắc, xa xa líu” và “Bông bông dắt, bông bông díu”. Kim Nham và Xuý Vân phải gắn bó với nhau trong tình cảm vợ chồng nhưng họ vẫn xa lắc vì mỗi người có một ước mơ sống khác nhau. Với Kim Nham thì “Võng anh đi trớc, võng nàng theo sau”. Họ không thể sẻ chia. + Tâm trạng uất ức, bế tắc, cô đơn Con cá rô nằm vũng chân trâu Để cho năm, bảy cần câu châu vào Hình ảnh gợi ra không gian sống cạn hẹp và đầy bất trắc. Nàng chỉ có thể chia sẻ cùng láng giềng như “láng giềng ai hay” và sự đồng cảm của cha mẹ cũng không có “ức bởi xuân huyên” Ta càng thấy được tâm trạng cô đơn của Xuý Vân. + Tâm trạng bế tắc mất phương hướng Thể hiện rõ qua những câu hát ngược. Chuột đậu cành rào, muỗi ấp cành dơi Ông Bụt kia bẻ cổ con nai Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây ... Cỡi con gà mà đi đánh giặc Những hình ảnh ngợưc đời, trớ trêu, điên đảo, đúng sai, thực giả lẫn lộn. Đó cũng là sự mất phướng hướng của Xuý Vân. Tóm lại: Tâm trạng của Xuý Vân đợc thể hiện đặc sắc qua hình ảnh ẩn dụ khi thì kín đáo, khi bóng bẩy ... Tất cả làm thành một nội tâm phong phú, đầy tính bi kịch. b. Củng cố, luyện tập: GV khái quát kiến thức cơ bản. 1’ C. Hướng dẫn học bài : - Đọc sgk củng cố kiến thức đã học. - Nắm vững kiến thức vở ghi. - Làm bài tập sgk. - Đọc tác phẩm, tìm hiểu tâm trạng của Suý Vân trong phần còn lại. Giờ sau học VH .

File đính kèm:

  • doctiet 41.doc
Giáo án liên quan