A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1.Kiến thức:
- Hiểu được lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi thời Trần.
- Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ
2. Kỹ năng: Cảm nhận, phân tích tác phẩm văn học trung đại.
3. Thái độ, tình cảm: Tình yêu văn học.
II. Phương tiện dạy học.
1.GV : SGK + SGV + giáo án.
2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.
III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
B. Tiến trình dạy học.
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: KT miệng 5
1.Câu hỏi: ?Văn học trung đại Việt Nam có những đặc điểm cơ bản gì? Cho biết nội dung đặc điểm ấy và nêu ví dụ chứng minh?
2.Đáp án:
a.Văn học gắn bó với vận mệnh đất nước.2đ
b.Luôn hấp thụ nguồn mạch văn học dân gian.2đ
c.Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc trên tinh thần dân tộc tạo nên giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam. 2đ
d.Văn học Việt Nam ảnh hưởng thi pháp trung đại,luôn vận động theo hớng dân tộc, dân chủ hoá 2đ
Lấy dẫn chứng. 2đ
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 47 Đọc hiểu- Tỏ lòng (Thuật hoài), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 21/11 Giảng ngày 22/11
Tiết: 47 Môn : Đọc hiểu.
Tỏ lòng
(Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão
A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1.Kiến thức:
- Hiểu được lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi thời Trần.
- Thấy được những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ
2. Kỹ năng: Cảm nhận, phân tích tác phẩm văn học trung đại.
3. Thái độ, tình cảm: Tình yêu văn học.
II. Phương tiện dạy học.
1.GV : SGK + SGV + giáo án.
2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.
III. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
B. Tiến trình dạy học.
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: KT miệng 5’
1.Câu hỏi: ?Văn học trung đại Việt Nam có những đặc điểm cơ bản gì? Cho biết nội dung đặc điểm ấy và nêu ví dụ chứng minh?
2.Đáp án:
a.Văn học gắn bó với vận mệnh đất nước.2đ
b.Luôn hấp thụ nguồn mạch văn học dân gian.2đ
c.Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc trên tinh thần dân tộc tạo nên giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam. 2đ
d.Văn học Việt Nam ảnh hưởng thi pháp trung đại,luôn vận động theo hớng dân tộc, dân chủ hoá 2đ
Lấy dẫn chứng. 2đ
III. Bài mới.
1. Giới thiệu bài mới ( 1’ ) .Người ta kể lại rằng: giặc Nguyên - Mông kéo quân sang xâm lược nước ta. Thế của chúng mạnh như chẻ tre. Nhà vua phái người đi tìm hiền tài trong nước. Trên đường đi tới làng Phù ủng huyện Đường Hào nay là huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, quan quân triều đình gặp một người thanh niên trạc hai mươi tuổi ngồi đan sọt giữa đường. Quân lính quát người ấy không nói gì, không chạy chỗ. Quân lính đâm một nhát giáo vào đùi, người ấy không hề kêu. Biết đây là ngời có chí khí. Quan hỏi sao không tránh, bị đâm sao không có phản ứng gì, người thanh niên ấy trả lời vì đang mải nghĩ tìm kế đánh giặc. Người ấy chính là Phạm Ngũ Lão, tác giả bài thơ "Tỏ lòng"
2. Nội dung:
I. Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung. 8’
1. Tác giả.4’
HĐ của HS
HĐ của HS
Kiến thức cần đạt
Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì?
HS đọc SGK
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù ủng huyện Đường Hào nay là huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên thuộc tầng lớp bình dân. Ông được Trần Quốc Tuấn tin dùng, trước là gia khách - khách trong nhà, sau đuợc Trần Quốc Tuấn gả con gái nuôi cho.
- Ông có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, làm đến chức Điện Suý và phong tước quan nội hầu. Là một võ tướng nhung ông thích đọc sách, ngâm thơ, được ca ngợi là văn võ toàn tài.
- Tác phẩm còn lại hai bài thơ: “Tỏ lòng” và “Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”.
2. Văn bản 4’
Giải nghĩa các từ khó
Đọc SGK
SGK
?Nhận xét cách dịch nghĩa giữa phần phiên âm và dịch nghĩa?
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Cách dịch rất thoát. Song có hai điều cần lu ý.
- Câu 1: Nguyên tác là Hoành sóc (cắp ngay ngọn giáo) dịch là cầm ngang ngọn giáo không mạnh. Bản dịch thơ là múa giáo càng không mạnh. Múa giáo là chờ giặc tới để đón địch, mất thế mạnh của sự chủ động.
- “Tam quân tì hổ khí thôn ngu”. “Khí thôn ngu” dịch là “nuốt trôi trâu”. Dịch như vậy không sai. Ba quân sức mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu. Còn có một cách dịch khác là “Ba quân hùng khí át sao Ngu”.
?“Nuốt trôi trâu và “át sao Ngu”. Theo em nên chọn cách dịch nào?
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Chọn cách dịch nào cũng đúng, không sai. Song dịch là “át sao Ngu” muốn diễn đạt ba quân sức mạnh như hổ báo, sức mạnh xung thiên làm át cả sao Ngu. Hiểu như vậy vừa mạnh mẽ vừa khoẻ khoắn, vừa giầu yếu tố thẩm mĩ.
II. Đọc - hiểu
1. Hai câu đầu8’
?Hai câu đầu đã thể hiện khí phách anh hùng của vị tướng và quân đội nhà Trần như thế nào?
HS đọc lại bài thơ độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Hai câu thơ mở đầu
“Múa giáo ... trôi trâu”
Nhà thơ đã miêu tả sức mạnh chiến đấu của quân đội nhà Trần trong đó có bản thân mình. Khí phách anh hùng được thể hiện ở hình ảnh người tráng sĩ. Đó là tư thế dũng mãnh vừa xông xáo tung hoành. Hai tiếng “non sông” phải hiểu là đất nước. Người tráng sĩ ấy đã từng đánh đông, dẹp bắc giữ vững non sông đất nước này. Câu thơ hừng hực khí thế, bày tỏ niềm tin vào chính mình. Tin vào mình vì tin vào sức mạnh của ba quân: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Ba quân là tiền quân, trung quân, hậu quân. Hai tiếng khí mạnh không có trong nguyên tắc. Người dịch thêm vào, bỏ hai tiếng “tì hổ” đáng tiếc. Song “khí mạnh” với hai vần trắc lại làm cho ý thơ thêm khoẻ khoắn, mạnh mẽ như đang áp đảo quân thù, hừng hực khí thế ra trận, bất chấp mọi nguy hiểm gian nan. Ba tiếng “nuốt trôi trâu” mạnh mẽ quá.
Con người với khí phách anh hùng cũng là con người có hoài bão lớn lao.
2. Hai câu thơ cuối 9’’
Hai câu thơ cuối bài giúp em hiểu thế nào về công danh mà ngời nam nhi phải trả. Lí tưởng công danh mang nội dung gì?
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Hai câu thơ cuối
“Công danh ... Vũ Hầu”
- Theo tinh thần chung của Nho giáo, lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm (phải có danh gì với núi sông - Nguyễn Công Trứ). Công danh như một món nợ mà trang nam nhi thời phong kiến phải trả. Công danh đã trở thành lí tưởng. Với Phạm Ngũ Lão lí tưởng công danh mang nội dung tiến bộ. Nó không đơn thuần lập công để thành danh mà nó là món nợ trong nam nhi phải trả. Lí tưởng công danh đã trở thành hoài bão, khát vọng của kẻ làm trai.
“Công danh nam tử còn vương nợ “
Hai tiếng “vương nợ” khắc sâu điều da diết trong lòng. Bởi Phạm Ngũ Lão ý thức được rằng mình chưa trả được món nợ ấy. Nếu hai câu đầu là niềm tự hào của dũng khí thì hai câu sau lại lắng sâu ý thức trách nhiệm của một vị tướng tài ba và đức độ.
?Hai câu cuối bài thơ nói lên khát vọng gì của tác giả? Thẹn nghe chuyện Vũ Hầu có ý nghĩa như thế nào?
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Phạm Ngũ Lão cho rằng mình chưa trả được món nợ ấy, chưa lập được công danh là bao. Nhà thơ hạ chữ “thẹn” có nghĩa là hổ thẹn. So với cha ông, mình chưa có gì đáng nói. Khát vọng lớn lao, mong muốn phải lập được nhiều công danh hơn nữa, nhiều mưu kế, chiến lược tài ba hơn nữa. Khát vọng ấy lại rất khiêm nhường. Lớn lao mà vẫn khiêm nhường vì so sánh với Vũ Hầu Lượng (Gia Cát Lượng) một mưu thần giỏi dùng binh, dùng người còn là một bề tôi trung thành với nhà Hán. ý chí nam nhi đẹp biết bao. Toả sáng hào khí Đông A biết bao.
?Hãy xác định chủ đề bài thơ?
độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn lao của một vị tướng đời Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên.
3. Củng cố, luyện tập. 10’
a. Củng cố 2’
Khá quát kt
Tổng hợp kt
- Thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn của vị tướng trẻ tuổi muốn có sự nghiệp công danh như Gia Cát Lượng để phò vua giúp nước.
- Nghệ thuật ngôn từ, biểu tượng gây nhiều cảm xúc.
b.Bài tập nâng cao 8’
?Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài "Tỏ lòng" và bài "Nợ nam nhi" của Nguyễn Công Trứ?
Chia nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày trước lớp: 4 tổ 4 nhóm.
Tỏ lòng
Múa giáo non sông trải mấy thâu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
Công danh nam tử còn vơng nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
Nợ nam nhi
Tang bồng hổ thỉ nam nhi trái
Cái công danh là cái nợ nần
Nặng nề thay đôi chữ quân thân
Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ
Cũng rắp điền viên vui thú vị
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung
Hết hai chữ trung chinh báo quốc
Một mình để vì dân vì nớc
Túi kinh luân từ trớc để nghìn sau
Hơn nhau một tiếng công hầu.
Cả hai bài thơ đều nói về lí tưởng của kẻ làm trai.
- ở bài thơ “Tỏ lòng”, Phạm Ngũ Lão thể hiện.
+ Chí nam nhi xông xáo tung hoành, đánh đông dẹp bắc góp phần bảo vệ đất nước.
+ Tự hào về sức mạnh và tin tưởng ở ba quân.
+ Khát vọng vơn lên hơn nữa để trả nợ cho đất nước.
+ Nghĩ mà hổ thẹn vì cha làm được như Vũ Hầu (Gia Cát Lượng).
- ở bài thơ “Nợ nam nhi”, Nguyễn Công Trứ thể hiện:
+ Trí nam nhi tung hoành giữa trời cao đất rộng
+ Có trách nhiệm với vua và cha mẹ
+ Hoàn thành xứ mạng của đạo làm con, làm bề tôi.
+ Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung thực hiện lí tưởng.
+ Trọn vẹn trung thành với Tổ quốc để được phong tước hầu.
Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Công Trứ đều là những người đạt được công danh, đáng hâm mộ.
e. tham khảo. 3’
1. Phạm Ngũ Lão cũng là một nhân vật lịch sử có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, có địa vị cao ở đời Trần, được coi là nguời văn võ toàn tài. Văn thơ của ông tuy còn để lại rất ít, nhưng chỉ một bài Thuật hoài đã đủ đưa ông lên vị trí các tác giả danh tiếng trong văn học dân tộc.
Phạm Ngũ Lão đã viết Thuật hoài trong không khí quyết chiến quyết thắng của quân dân đời Trần khi giặc nguyên xâm lược đất nước. Căn cứ vào nội dung của bài thơ có thể thấy đó là khi lực lượng kháng chiến của dân tộc ta đã lớn mạnh nhưng chưa đi tới chiến thắng cuối cùng.
2. Câu mở đầu là bức tranh hoành tráng về hình ảnh một trang nam nhi đời Trần và ít nhiều đó cũng chính là hình bóng của tác giả. Lời dịch chưa thật chính xác vì "hoành sóc" nghĩa là "cầm ngang ngọn giáo" chứ không phải múa giáo. Hình ảnh người tráng sĩ "cầm ngang ngọn giáo" cho thấy một tư thế thật hùng dũng, tư thế sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, lập nên những chiến công vang dội. Hình ảnh ấy càng hào hùng hơn trong một bối cảnh rộng lớn cả về không gian và thời gian. Không gian là non sông, là giang sơn Tổ quốc muôn đời, đặt trong sự tương ứng với non sông ấy, tầm vóc người tráng sĩ vụt lớn cao lên, sánh ngang với tầm vóc hùng vĩ của đất nước. Còn thời gian là "đã mấy thâu", đã bao nhiêu mùa thu, cũng nghĩa là bao năm đã trôi qua. Có thể hiểu: người tráng sĩ ấy đi cứu nước ròng rã đã bao năm trời mà chưa hề mảy may mệt mỏi, trái lại vẫn bừng bừng một khí thế mạnh mẽ kiên cường, một t thế hiên ngang bất khuất. Nếu so sánh thì câu thơ Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo (Chinh phụ ngâm) mang tính ớc lệ nhiều hơn và cha đạt tới một âm hởng hào hùng nh thế.
3. Câu thơ Ba quân hùng khí át sao Ngân càng tôn thêm vẻ đẹp dũng mãnh của người tráng sĩ. ở đây "ba quân" theo nghĩa hẹp là toàn bộ quân đội, còn theo nghĩa rộng là hình ảnh cả dân tộc đứng lên chiến đấu. Câu thơ đợc tăng cường về ý nghĩa bằng biện pháp cường điệu: cả dân tộc xông lên giết giặc ngoại xâm lăng với khí thế vô cùng hào hùng, mạnh mẽ át cả sao Ngu, tức là át cả trời cao, cả vũ trụ bao la. Đặt trong sự tương ứng như thế, tầm vóc dân tộc cũng vụt lớn cao lên, sánh ngang với tầm vóc của vũ trụ.
Những hình ảnh trong hai câu thơ gắn bó hài hoà với nhau bởi vì hào khí của ba quân biểu hiện cụ thể trong tư thế của người tráng sĩ, của từng cá nhân, ngược lại t thế oai hùng của người tráng sĩ, của từng cá nhân lại làm tăng thêm khí thế ngất trời của ba quân. Đặc biệt, nếu hình ảnh trong câu đầu ít nhiều có tính khách quan cụ thể thì hình ảnh trong câu tiếp theo rõ ràng mang ấn tượng và cảm hứng chủ quan rất mãnh liệt, sảng khoái của tác giả. Tuy chủ quan nhng lại chân thực vì xét đến cùng cảm hứng đó bắt nguồn từ sự chân thực của một thời đại, một đất nước đang bừng bừng hào khí Đông A.
4. ở câu thơ Công danh nam tử còn vơng nợ, hình ảnh một trang nam nhi đời Trần không chỉ hiện lên với dáng vẻ hùng dũng hiên ngang, với tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng mà còn hiện lên với cái chí cao cả. Theo quan niệm xa, đó là nợ nam nhi, cũng là chí nam nhi, chí tang bồng, chí làm trai: đã là một trang nam nhi sống giữa cõi đời thì phải có công danh, nghĩa là phải làm nên công nghiệp (tức sự nghiệp) để ghi danh (lu lại tiếng thơm) cho muôn đời. Một cái nợ, một cái chí nh thế chính là động lực quan trọng thúc đẩy bao ngời xa vượt qua thử thách, hiểm nguy mà lập nên kì tích, chiến công. ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đã từ cái chí nam nhi đó mà cùng dân tộc chiến đấu chống ngoại xâm bền bỉ, ròng rã bao năm trời.
Câu thơ trên cùng với câu thơ cuối còn cho thấy cái tâm ngời sáng của Phạm Ngũ Lão: vốn là ngời có công danh lừng lẫy mà ông vẫn cảm thấy mình còn vương nợ với đời, còn phải thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu Gia Cát Lượng - người có tài mưu lợc giúp nhà Hán làm nên cơ nghiệp. Chỉ một chữ thẹn ấy cũng nói được bao điều về sự khiêm tốn và khát vọng vơn tới mạnh mẽ của Phạm Ngũ Lão. Đó cũng là một cái thẹn cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách, không có cái thẹn đó không thành Phạm Ngũ Lão là lịch sử đã ghi chép kính trọng. Sau này, trong Thu vịnh, Nguyễn Khuyến cũng viết về cái thẹn: Nhân hứng cũng vừa toan cất bút - Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào, ấy là cái thẹn chưa có được chí khí và cách sống thanh cao như Đào Tiềm. Tầm vóc cái thẹn của Phạm Ngũ Lão lớn hơn - cái thẹn chưa khôi phục được giang sơn tầm Tổ quốc.
5. Cũng như Tụng giá hoàn kinh sư, Thuật hoài là suy nghĩ, cảm xúc của một cá nhân nhưng lại biểu hiện sâu sắc khí phách hào hùng của một thế hệ, một dân tộc. Đặc biệt, bài thơ thể hiện một quan niệm nhân sinh tiến bộ, có ý nghĩa khẳng định vai trò tích cực của mỗi người trong cuộc sống.
Đoàn Đức Phương,
(Văn học 10, NXB Giáo dục, 1995)
C. Hướng dẫn học bài :
- Đọc sgk củng cố kiến thức đã học.
- Nắm vững kiến thức vở ghi.
- Học thuộc lòng bài thơ - phần dịch thơ.
- Ôn tập văn nghị luận.
File đính kèm:
- tiet 47.doc