I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Giải được các bài toán liên quan đến diện tích, thể tích các hình.
- Cả ba nhóm học sinh làm bài 1, bài 2 và bài 3 dành cho HSNK, sgk trang 123
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng các công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải các bài toán liên quan có yê cầu tổng hợp.
3. Thái độ: Cẩn thận trong tính toán, yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC :
- Bảng phụ kẻ bảng bài tập 2
- Hình vẽ bài tập 3 phóng to.
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
35 trang |
Chia sẻ: Đinh Nam | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24:
Thứ hai ngày 04 tháng 3 năm 2019
CHÀO CỜ
_____________________________________________________
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
Tiết 47
BÀI: Luật tục xưa của người Ê- ĐÊ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu nội dung: Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa;
- Trả lời được các câu hỏi trong SGK.
2. Kĩ năng :
- Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.
- Kể được 1 đến 2 luật của nước ta.
3. Giáo dục: Ý thức được nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
Bảng phụ viết đoạn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
5’
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
GV yêu cầu 2 HS đọc thuộc lòng bài thơ Chú đi tuần và trả lời các câu hỏi:
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Để gìn giữ cuộc sống thanh bình, cộng đồng nào, xã hội nào cũng có những quy định yêu cầu mọi người phải tuân theo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu một số luật lệ xưa của dân tộc Ê-đê, một dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
HĐ2: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:
a)Luyện đọc:
- GV yêu cầu:
+ Một HS đọc tốt đọc toàn bài.
- GV yêu cầu từng tốp 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài văn:
+ Đoạn 1: Về cách xử phạt.
+ Đoạn 2: Về tang chứng và nhân chứng.
+ Đoạn 3: Về các tội.
- GV yêu cầu từng tốp 3 HS tiếp nối nhau đọc
+ Một HS đọc phần chú thích và giải nghĩa sau bài (luật tục, Ê-đê, song, co, tang chứng, nhân chứng,).
- GV cho HS luyện đọc theo cặp.
- GV gọi một, hai HS đọc toàn bộ bài văn.
- GV đọc diễn cảm toàn bài - giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khoát giữa các câu, đoạn; thể hiện tính chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục.
b) Tìm hiểu bài:
- Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
- K ể những việc mà người Ê-đê xem là có tội?
- Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng.
GV: Ngay từ ngày xưa, dân tộc Ê-đê đã có quan niệm rạch ròi, nghiêm minh về tội trạng, đã phân định rõ từng loại tội, quy định các hình phạt rất công bằng với từng loại tội. Người Ê-đê đã dùng những luật tục đó để giữ cho buôn làng có cuộc sống trật tự, thanh bình.
- Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết.
GV mở bảng phụ viết sẵn tên khoảng 5 luật của nước ta, mời một HS đọc lại.
c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
- GV yêu cầu 3 HS tiếp nối nhau đọc lại 3 đoạn của bài. GV hướng dẫn HS đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn.
- GV chọn và hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 3.
- GV tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn 3.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hỏi HS về nội dung bài văn.
- GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà đọc trước bài “Hộp thư mật”.
2 hs đọc bài và trả lời câu hỏi
- HS quan sát tranh minh họa trong SGK.
1 HS đọc tốt đọc, cả lớp theo dõi bài đọc trong SGK.
- Các tốp HS đọc tiếp nối.
- Các tốp HS đọc tiếp nối.
1 HS đọc.
- HS luyện đọc theo cặp..
1, 2 HS đọc.
- HS lắng nghe và chú ý giọng đọc của GV.
- Người xưa đặt ra luật tục để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
- Tội không hỏi mẹ cha - Tội ăn cắp - Tội giúp kẻ có tội - Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
+ Các mức xử phạt rất công bằng: Chuyện nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song); Chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co); Người phạm tội là người bà con anh em cũng xử vậy.
+ Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mắt, bắt tận tay; lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao,của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mớI được kết tội; phải có vài ba người làm chứng, tai nghe, mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị.
- HS lắng nghe.
- Luật Giáo dục; Luật Phổ cập tiểu học; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Giao thông đường bộ,
- 1 HS đọc.
3 HS đọc tiếp nối.
- Cả lớp luyện đọc.
- HS thi đọc diễn cảm.
- HS trả lời: Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-đê, HS hiểu: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo luật pháp.
*************************************
MÔN: TOÁN
Tiết 116
BÀI: Luyện tập chung
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Giải được các bài toán liên quan đến diện tích, thể tích các hình.
- Cả ba nhóm học sinh làm bài 1, bài 2 và bài 3 dành cho HSNK, sgk trang 123
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng các công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải các bài toán liên quan có yê cầu tổng hợp.
3. Thái độ: Cẩn thận trong tính toán, yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC :
- Bảng phụ kẻ bảng bài tập 2
- Hình vẽ bài tập 3 phóng to.
III: CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
5
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
+ Nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương và hình hộp chữ nhật
+ HS nhận xét
* GV nhận xét, đánh giá
3. Bài mới:
HĐ1. Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay chúng ta hệ thống hóa, củng cố, vận dụng công thức tính diện tích, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương qua bài :
Luyện tập chung – ghi bảng.
HĐ2.Thực hành - Luyện tập
Bài 1: sgk trang 123
- Yêu cầu HS đọc đề bài và tóm tắt
+ HS cả lớp làm vào vở, 1 HS làm bảng
+ HS nhận xét bài của bạn và chữa bài.
GV đánh giá
Bài 2: sgk trang 123
Yêu cầu HS đọc đề bài
- GV treo bảng phụ ghi đầu bài:
+ Bài toán yêu cầu gì?
+ HS tư làm bài vào vở (không cần kẻ bảng)
+ HS nhận xét, chữa bài
- GV: nhận xét, đánh giá
Bài 3: sgk trang 123
( Dành cho học sinh năng khiếu)
HS đọc đề bài và quan sát hình SGK
+ HS thảo luận nhóm tìm cách giải.
- GV gợi ý:
+ Khối gỗ ban đầu là hình gì? Kích thước bao nhiêu?
+ Khối gỗ cắt đi là hình gì? Kích thước bao nhiêu?
+ Muốn tính thể tich khối gỗ còn lại ta làm thế nào?
+ GV yêu cầu HS làm bài vào vở; 1 HS làm bảng lớp.
- GV: nhận xét, đánh giá
4. Củng cố, dặn dò:
Gọi HS nhắc lại cách tính thể tích hình lập phương, hình hộp chữ nhật.
- Nhận xét tiết học
- Bài sau: Về nhà xem lại bài .
2 HS trả lời
- HS lắng nghe.
Bài 1 :
1 HS làm bảng lớp
- HS chữa bài
Bài giải
Diện tích một mặt của hình lập phương:
2,5 x 2,5 = 6,25 (cm2)
Diện tích toàn phần của hình lập phương:
6,25 x 6 = 37,5 (cm2)
Thể tích của hình lập phương:
2,5 x 2,5 x 2,5 =15,625 (cm3)
- Tính DT mặt đáy, DTXQ và thể tích của 3 hình hộp chữ nhật.
- 1 HS làm bảng lớp
- HS chữa bài
Bài 2.
Viết số đo thích hợp vào chỗ trống:
HHCN
(1)
(2)
(3)
Chiều dài
11cm
0,4m
dm
Chiều rộng
10cm
0,25m
dm
Chiều cao
6cm
0,9m
dm
S mặt đáy
110cm2
0,1m2
dm2
Diện tích xq
252cm2
1,17m2
dm2
Thể tích
660cm3
0,09m3
dm3
1 HS
- HS thảo luận nhóm
- Hình hộp chữ nhật
- Hình lập phương
- Thể tích khối gỗ ban đầu trừ đi thể tích khối gỗ cắt đi.
- 1 HS làm bảng lớp
Bài giải
Thể tích của khối gỗ hình hộp chữ nhật:
9 x 6 x 5 = 270 (cm3)
Thể tích của khối gỗ hình lập phương cắt đi là:
4 x 4 x 4 = 64 (cm3)
Thể tích phần gỗ còn lại là:
270 – 64 = 206 (cm3)
Đáp số: 206 cm3
HS nhận xét
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*************************************
Thứ ba ngày 05 tháng 03 năm 2019
PHÂN MÔN: TẬP LÀM VĂN
Tiết 47
BÀI: Ôn tập về tả đồ vật
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Tìm được 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài);
- Tìm và chỉ ra được các hình ảnh nhân hóa, so sánh trong bài văn (BT1).
2. Kĩ năng:
- Viết được đoạn văn tả đồ vật quen thuộc theo yêu cầu của BT2.
- Sử dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh trong bài văn tả đồ vật.
3. Thái độ: Rèn luyện sự tự tin, tự nhiên khi trình bày miệng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bảng phụ viết sẵn những kiến thức cần ghi nhớ về bài văn tả đồ vật.
- Một cái áo quân phục màu cỏ úa hoặc ảnh chụp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
5’
1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
3. Bài mới: Trả bài văn kể chuyện.
Giáo viên kiểm tra vở bài tập của học sinh.
Giáo viên nhận xét và chữa bài 3 – 4 em.
3. Bài mới:
HĐ 1. Giới thiệu: Năm lớp 4 các em đã học về văn miêu tả đồ vật. Trong tiết học này và tiết học sau, các em sẽ ôn tập để củng cố, khắc sâu kiến thức về loại văn tả đồ vật, sau đó viết một bài văn hoàn chỉnh tả đồ vật.
HĐ 2. Hướng dẫn HS luyện tập:
Bài tập 1
Yêu cầu học sinh đọc bài 1.
- GV cho 2 HS tiếp nối nhau đọc to, rõ nội dung BT1. GV giới thiệu tấm ảnh một chiếc áo quân phục hoặc một cái áo thật; giải nghĩa thêm từ ngữ: vải Tô Châu - một loại vải sản xuất ở thành phố Tô Châu, Trung Quốc.
- GV: Bài văn miêu tả cái áo sơ mi của một bạn nhỏ được may lại từ chiếc áo quân phục của người cha đã hy sinh. Ngày trước cách đây vài chục năm, đất nước còn rất nghèo, HS đến trường chưa mặc đồng phục như hiện nay. Nhiều bạn mặc áo, quần sửa lại từ áo quần cũ của cha mẹ hoặc anh chị.
- GV cho cả lớp đọc thầm lại yêu cầu của bài; làm việc cá nhân hoặc trao đổi theo cặp, trả lời lần lượt từng câu hỏi. GV yêu cầu HS nói rõ bài văn MB theo kiểu trực tiếp hay gián tiếp; KB kiểu mở rộng hay không mở rộng.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- GV: Tác giả đã quan sát cái áo tỉ mỉ, tinh tế từ hình dáng, đường khâu, hàng khuy, cái cổ, cái măng sét đến cảm giác khi mặc áo, lời nhận xét của bạn bè xung quanhNhờ khả năng quan sát tinh tế, cách dùng từ ngữ miêu tả chính xác, cách sử dụng linh hoạt các biện pháp so sánh, nhân hóa, cùng tình cảm trân trọng, mến thương cái áo của người cha đã hi sinh, tác giả đã có được một bài văn miêu tả chân thực và cảm động. Phải sống qua những năm chiến tranh, gian khổ, từng mặc áo quần may lại từ quần áo cũ của cha anh thì mới cảm nhận được tình cảm của tác giả gửi gắm qua bài văn.
- GV treo bảng phụ ghi những kiến thức cần ghi nhớ về bài văn tả đồ vật; mời 1 -2 HS đọc lại.
Bài tập 2
- GV cho HS đọc yêu cầu của bài.
- GV hỏi HS đã chọn đồ vật để quan sát ở nhà theo lời dặn như thế nào. GV hướng dẫn HS:
+ Đề bài yêu cầu các em viết đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em. Như vậy, đoạn văn các em viết thuộc phần thân bài.
+ Các em có thể tả hình dáng hoặc công dụng của quyển sách, quyển vở, cái bàn học ở lớp hoặc ở nhà, cái đồng hồ báo thức, chọn cách tả từ khái quát đến tả chi tiết từng bộ phận hoặc ngược lại.
+ Chú ý quan sát kĩ đồ vật, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi miêu tả.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và viết đoạn văn.
- GV cho các HS nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết.
- GV nhận xét.
4. Củng cố, dặn dò: Gọi 2 hs nhắc lại cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật.
GV nhận xét tiết học. Dặn những HS viết đoạn văn chưa đạt về nhà viết lại. Cả lớp đọc trước 5 đề bài của tiết TLV tới (Ôn tập về tả đồ vật), quan sát, chuẩn bị lập dàn ý miêu tả một đồ vật theo 1 trong 5 đề đã cho.
Hát
- HS lắng nghe.
1 học sinh đọc toàn bài 1.
2 HS tiếp nối nhau đọc, cả lớp theo dõi trong SGK..
- HS lắng nghe.
- Cả lớp đọc thầm.
Về bố cục của bài văn:
+ Mở bài: Từ đầu đến màu cỏ úa - MB kiểu trực tiếp.
+ Thân bài: Từ Chiếc áo sờn vai đến chiếc áo quân phục cũ của ba.
GV hướng dẫn HS nhận xét về cách thức miêu tả cái áo: tả bao quát cái áo (xinh xinh, trông rất oánh) à tả những bộ phận có đặc điểm cụ thể (những đường khâu, hàng khuy, cổ áo, cầu vai, măng sét,) à nêu công dụng của cái áo và tình cảm đối với cái áo (mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba; tôi chững chạc như một anh lính tí hon).
+ Kết bài: Phần còn lại - KB kiểu mở rộng.
b) Nhóm 2:
Các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn:
+ Hình ảnh so sánh: những đường khâu đều đặn như khâu máy; hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh; cái cổ áo như hai cái lá non; cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự; xoắn tay áo lên gọn gàng; mặc áo vào có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba; tôi chững chạc như một anh lính tí hon.
+ Hình ảnh nhân hóa: người bạn đồng hành quý báu; cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.
- HS lắng nghe.
Bài 2:
1- 2 HS đọc, cả lớp theo dõi.
- HS đọc.
- Một vài HS nói tên đồ vật đã chọn miêu tả.
- HS viết đoạn văn vào vở.
- HS đọc tiếp nối đoạn văn đã viết..
- Cả lớp nhận xét.
..
***********************************
MÔN: TOÁN
Tiết 117
BÀI: Luyện tập chung
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết tính tỉ số phần trăm của một số, ứng dụng trong tính nhẩm và giải toán.
- Cả lớp làm bài 1 và bài 2, bài 3* dành cho HSNK, sgk trang 124
2. Kĩ năng:
- Biết tính thể tích một hình lập phương trong mối quan hệ với thể tích của một hình lập phương khác.
3. Thái độ: Cẩn thận trong tính toán, yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
Sgk, bảng nhóm, bảng con.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
5’
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV yêu cầu HS tính: Diện tích một mặt, diện tích toàn phần và thể tích của hình lập phương có cạnh 2,5 cm.
GV nhận xét, khen ngợi
3. Luyện tập:
HĐ 1. Giới thiệu bài: Luyện tập chung – ghi bảng.
HĐ 2.Thực hành - Luyện tập
Bài 1: sgk trang 124
+Yêu cầu HS đọc tính nhẩm
15% của 120 tính nhẩm như sau:
10% của 120 là 12
5% của 120 là 6.
Vậy 15% của 120 là 12 + 6 = 18
+ HS thảo luận cách làm trên
a) Gọi HS đọc bài 1a.
+ Thảo luận nhóm đôi tách 17,5% thành tổng mà các số hạng có thể nhẩm được (thành 3 số hạng)
+ HS nêu kết quả tách – HS nhận xét
- GV đánh giá
b) Gọi HS đọc bài 1b.
+ Muốn tính 35% của 520 ta làm thế nào?
+ HS thảo luận tìm cách tính.
+ Hãy nêu cách tính nhẩm.
- GV đánh giá và kết luận: Khi muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta có thể có 2 cách làm như trên.
Bài 2: sgk trang 124
Yêu cầu HS đọc đề bài
a) + HS thảo luận tìm cách giải.
- GV gợi ý:
+ Tỉ số thể tích của hai hình lập phương là 2 : 3 cho biết gì?
+ Suy ra tỉ số thể tích của hình lập phương lớn và lập phương bé là bao nhiêu?
+ Viết tỉ số này dưới dạng phân số thập phân (hoặc số thập phân)
+ Vậy thể tích hình lập phương lớn bằng bao nhiêu phần trăm thể tích hình lập phương bé?
- 1 HS làm bài bảng lớp, lớp làm vở
b) Việc tính thể tích của hình lập phương lớn có dữ liệu nào?
+ Quy về bài toán mẫu nào?
1 HS làm bài bảng lớp, lớp làm vở
+ HS nhận xét bài trên bảng
- GV: nhận xét, đánh giá
* Bài 3: sgk trang 125
( Dành cho học sinh năng khiếu)
GV treo bảng phụ
a) + HS đọc đề bài .
+ HS thảo luận nhóm đôi tìm cách giải và nêu cách cách làm
* GV gợi ý:
+ Nhận xét hình khối đã cho?
+ Tìm cách tách thành hình khối đã học để tính diện tích các mặt hoặc thể tích.
+ 2 HS làm bảng lớp. lớp làm vở
b) Tương tự phần a)
+ Tìm cách tách hình
+ Phần được sơn của hình bên tính bằng cách nào?
+ HS làm bài vào vở; 1 HS làm bảng lớp.
+ Gọi HS nhận xét
- GV: nhận xét, đánh giá
4. Củng cố, dặn dò:
Gọi học sinh nhắc lại cách tính tỉ số phần trăm, tính thể tích các hình.
- Nhận xét tiết học
- Bài sau: Về nhà xem lại bài .
HS thực hiện yêu cầu.
Bài giải
Diện tích một mặt của hình lập phương:
2,5 x 2,5 = 6,25 (cm2)
Diện tích toàn phần của hình lập phương:
6,25 x 6 = 37,5 (cm2)
Thể tích của hình lập phương:
2,5 x 2,5 x 2,5 =15,625 (cm3)
Bài 1:
1 HS
- Cách tính trên đã tách thành 2 bước nhẩm đơn giản.
1 HS đọc
10% của 240 là 24
5% của 240 là 12
2,5% của 240 là 6
Vậy 17,5% của 240 là 42
* 520 x 35 : 100 = 182
* 10% của 520 là 52
20% của 520 là 26
5% của 520 là 104
Vậy 35% của 520 là 182
Bài 2 :
- HS đọc đề
- Thể tích của hình lập phương bé là 2 phần thì thể tích hình lập phương lớn là 3 phần như thế.
3 : 2
- HS làm bài
- HS dựa vào đề trả lời
Bài giải
a) Tỉ số thể tích của hình lập phương lớn và hình lập phương bé là . Như vậy, tỉ số phần trăm thể tích của hình lập phương lớn và thể tích của hình lập phương bé là:
3 : 2 = 1,5
1,5 = 150%
b) Thể tích của hình lập phương lớn là:
64 x = 96 (cm3 )
Đáp số: a) 150%; b) 96 cm3
- HS quan sát
- HS thảo luận
- Không phải hình khối đã học.
- Tách thành 1 hình hộp chữ nhật và 1 hình hộp lập phương hoặc tách thành 3 hình lập phương.
Bài 3:
- Tách thành 1 hình hộp chữ nhật và 1 hình hộp lập phương
- Tổng diện tích toàn phần của 2 khối trừ đi phần diện tích tiếp xúc của 2 khối.
Diện tích toàn phần của cả ba hình A, B, C là:
24 x 3 = 72 (cm2 )
Diện tích không cần sơn của hình đã cho là:
2 x 2 x 4 = 16 (cm2 )
Diện tích cần sơn của hình đã cho là:
72 – 16 = 56 (cm2 )
Đáp số: 56 cm2
*****************************************
MÔN: KHOA HỌC
Tiết 47
BÀI: Lắp mạch điện đơn giản (tiết 2)
( Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột cho cả 2 hoạt động)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết cách lắp mạch điện đơn giản
2. Kĩ năng:
- Lắp được mạch điện đơn giản bằng pin, bóng đèn, dây dẫn.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng an toàn, tiết kiệm điện.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
- Chuẩn bị theo nhóm: Một cục pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại (đồng, nhôm, sắt) và một số vật khác bằng nhựa, cao su, sắt...
- Chuẩn bị chung: Bóng đèn điện. Phiếu học tập theo nhóm:
Ghi lại kết quả làm thí nghiệm vào bảng sau
Vật liệu
Kết quả
Kết luận
Đèn sáng
Đèn không sáng
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4'
5’
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ
GV hỏi:
- Nêu lại điều kiện cần để mạch điện thắp sáng đèn có thể hoạt động.
3. Bài mới:
- GV nêu: Tiết học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu kĩ hơn về mạch điện đơn giản, vật dẫn điện và cách điện.
- GV ghi tên bài
Hoạt động 1: Làm thí nghiệm
1. GV nêu yêu cầu
2. Tổ chức:
- GV yêu cầu HS đọc nội dung thực hành trang 96, sau đó để HS thử nêu các dự đoạn bằng cách trả lời câu hỏi.
Yêu cầu HS thực hiện các thí nghiệm để kiểm chứng kết quả.
- GV phát phiếu thực hành cho HS. (Nếu không có điều kiện làm phiếu thì cho phép HS đánh dấu luôn vào sgk)
3. Trình bày:
- GV yêu cầu trình bày bằng cách: mỗi nhóm lên trình bày 1 tình huống và biểu diễn lại cách lắp mạch điện của mình.
- GV chốt lại kết quả trên bảng phụ
Vật liệu
Kết quả: Đèn
Sáng
Không sáng
Nhựa
X
Đồng
X
Sắt
X
Nhôm
X
Cao su
X
Thủy tinh
X
Bìa
X
Gỗ
4. Kết luận:
-Mạch điện có chổ hở không có dòng điện đi qua được gọi là mạch hở .
-Chèn vào chổ hở một số chất liệu khác nhau thì phần lớn kim loại sẽ cho dòng điện chạy qua nên đèn sáng; các vật liệu khác như giấy, nhựa, gỗ thì không cho dòng điện chạy qua.
- GV hỏi:
+ Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì? Kể thêm tên một số loại vật liệu khác cũng cho dòng điện chạy qua.
+ Vật không cho dòng điện chạy qua sẽ gọi là gì? Kể thêm tên một số vật liệu khác cũng không cho dòng điện chạy qua?
* GV chuyển ý.
Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận.
1. Nêu nhiệm vụ:
GV nêu yêu cầu.
2. Tổ chức:
- GV gắn 1 cái ghim giấy( loại có bọc nhựa bên ngoài- đã bóc một phần nhựa ở phần tiếp xúc với mạch) vào chổ hở của mạch điện.
- GV làm các thao tác đóng mạch cho đèn sáng, ngắt mạch tắt đèn một và lần, sau đó thay vào cái ghim một vài cái ngắt điện khác.
- GV hỏi: cái ngắt điện trong mạch có tác dụng gì?
- GV nói: bây giờ chúng ta thử gắn vào mạch điện của nhóm một cái ngắt điện nhé!
3.Trình bày:
GV mời một số nhóm lên trình bày cách làm và biểu diễn đóng - ngắt mạch điện.
4.Kết luận:
-Mạch điện gia đình chúng ta sử dụng có rất nhiều thiết bị ngắt điện. Như các em nhận xét- đó chính là các công tắt điện, cầu giao điện.
4. Củng cố, dặn dò:
-GV nói: Qua tiết học này chúng ta thấy trong các thiết bị điện, bộ phận nào thường được bọc nhựa hoặc gỗ, sứ? Bọc như vậy để làm gì?
-Tiết học sau chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về cách sử dụng điện.
-Nhắc HS chuẩn bị bài sau:
+Một vài dụng cụ, máy móc đồ chơi sử dụng điện.
+ Hóa đơn thanh toán tiền điện của gđình
- HS Trả lời
- HS lắng nghe
- HS mở trang 96 sgk, ghi tên bài.
- HS lắng nghe yêu cầu.
- HS đọc yêu cầu:
+ Lắp mạch điện có nguồn điện là pin để thắp đèn sáng. Sau đó ngắt một chỗ nối trong mạch để tạo chỗ hở. Lúc này đèn có sáng không?
+ Đặt đèn vào chỗ hở của mạch điện một miếng nhôm, đèn có sáng không? Miếng nhôm có cho dòng điện chạy qua không?
+ Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch điện một miếng nhôm, đèn có sáng không? Miếng nhôm có cho dòng điện chạy qua không?
+ Lần lượt đặt vào chỗ hở của mạch điện các vật liệu khác nhau như nhựa, đồng, sắt, cao su, thủy tinh ghi lại kết quả như mẫu.
- HS triển khai việc lắp mạch điện theo nhóm như hướng dẫn.
- Sau 5 đến 7 phút, HS dừng hoạt động và lần lượt lên báo cáo.
- HS làm phép so sánh với dự đoán ban đầu.
Kết luận
Không có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
Không có dòng điện chạy qua
- HS lắng nghe
HS trả lời
- HS quan sát thao tác của GV
-HS trả lời
-HS quay lại nhóm để chuẩn bị lắp thêm cái ngắt điện.
Sau 3 đến 4 phút thì dừng để trình bày trước lớp.
-3 – 5 nhóm trình bày trước lớp.HS nhóm khác quan sát, nêu nhận xét và thắc mắc để nhóm tác giả trả lời.
-HS lắng nghe và trả lời câu hỏi.
***********************************************
PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tiết 47
BÀI: Mở rộng vốn từ: Trật tự- An ninh
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Cả 3 nhóm học sinh làm được bài tập 1 và bài tập 4 trong sgk.
- Xác định được đúng nghĩa của từ An ninh
2. Kĩ năng:
- Tìm từ ngữ chỉ những việc làm, những cơ quan , tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ em khi không có cha mẹ ở bên;
- Tự bảo vệ an toàn cho bản thân.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
GV:- Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Việt, sổ tay từ ngữ tiếng Việt tiểu học.
- Bảng phụ viết sẳn bài tập 2.
HS: dụng cụ học tập
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
35’
5’
1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Nêu các cặp từ chỉ quan hệ tăng tiến.
- Cho ví dụ và phân tích cấu tạo của câu ghép đó.
Giáo viên nhận xét, khen ngợi.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
GV nêu MĐ, YC của tiết học.
b. Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài tập 1
- GV cho một HS đọc yêu cầu của bài tập.
- GV hướng dẫn HS: đọc kĩ nội dung từng dòng để tìm đúng nghĩa của từ an ninh.
- GV yêu cầu HS tự làm bài và phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét và giải thích:
(a): an ninh chỉ tình trạng yên ổn về mặt chính trị và xã hội. Còn tình trạng yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại được gọi là an toàn.
(c): tình trạng không có chiến tranh hay còn gọi là hòa bình khác với tình trạng yên ổn về chính trị, xã hội.
Bài tập 4
- GV cho một HS đọc nội dung BT4.
- GV dán lên bảng lớp phiếu kẻ bảng phân loại; yêu cầu HS đọc kĩ, tìm đúng những từ ngữ chỉ những việc làm - những cơ quan, tổ chức - những người giúp em bảo vệ an toàn cho mình khi không có cha mẹ ở bên.
- GV cho cả lớp đọc thầm lại bản hướng dẫn, trao đổi và làm bài theo nhóm.
- GV nhận xét, loại bỏ những từ ngữ không thích hợp, bổ sung những từ ngữ bị bỏ sót.
4. Củng cố, dặn dò:
Gọi vài học sinh nhắc lại nội dung bài học.
Dặn học sinh đọc lại BT4, ghi nhớ những việc cần làm để bảo vệ an toàn cho bản thân.
Nhậ xét tiết học.
Hát
2 HS trả lời và ghi ví dụ
Bài tập 1:
1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS lắng nghe.
- Cá nhân:
(b): An ninh là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
Bài tập 4:
1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS thảo luận nhóm 4:
- HS trả lời
Vài học sinh nhắc lại
.
*************************************
MÔN: LỊCH SỬ
Tiết 24
BÀI: Đường Trường Sơn
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Biết:
- Đường Trường Sơn với việc chi viện sức người, vũ khí, lương thực, của miền Bắc cho cách mạng miền Nam, góp phần to lớn vào thắng lợi của cách mạng miền Nam.
- Để đáp ứng nhu cầu chi viện cho miền Nam, ngày 19 – 5- 1959, Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn (đường Hồ Chí Minh).
- Qua đường Trường Sơn, miền Bắc đã chi viện sức người, sức của cho miền Nam, góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.
2. Kĩ năng:
Trình bày lịch sử hình thành và vai trò lịch sử của Đường Trường Sơn.
Lịch sử địa phương: Giới thiệu một số con đường mới của huyện Đông Hải
3. Thái độ: Trân trọng và có ý thức giữ gìn các di tích lịch sử.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
Tranh SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1’
4’
5’
1. Ổn định
Kiểm tra bài cũ:
GV hỏi:
- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
+ Nhà máy Cơ khí Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ Nhà máy Cơ khí Hà Nội đã có đóng góp gì trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
3. Dạy bài mới:
HĐ 1:Giới thiệu bài:
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Sự chi viện kịp thời, đầy đủ về mọi mặt của miền bắc đối với miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi. Đường Trường Sơn là tuyến đường chính để miền Bắc chi viện cho miền Nam. Bài học hôm nay sẽ tìm hiểu về tuyến đường huyết mạch đó.
Hoạt động 2: Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn.
- GV cho HS đọc SGK và trình bày những nét chính về đường Trường Sơn.
- GV dùng bản đồ giới thiệu vị trí của đường Trường Sơn: từ hữu ngạn s
File đính kèm:
giao_an_tong_hop_lop_5_tuan_24_nam_hoc_2018_2019.doc