Giáo án Từ ngữ: thực hành về thành ngữ, điển cố

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS:

- Nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng, nhất là trong các văn bản vă chương nghệ thuật.

- Cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố.

- Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết.

B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

* Ổn định:

* KT bài cũ:

* Bài mới:

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 29707 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Từ ngữ: thực hành về thành ngữ, điển cố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 24 Từ ngữ: THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS: Nâng cao hiểu biết về thành ngữ và điển cố, về tác dụng biểu đạt của chúng, nhất là trong các văn bản vă chương nghệ thuật. Cảm nhận được giá trị của thành ngữ và điển cố. Biết cách sử dụng thành ngữ và điển cố trong những trường hợp cần thiết. B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: * Ổn định: * KT bài cũ: * Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV nói chậm hoặc gọi HS nhắc lại khái niệm về thành ngữ và điển cố. GV: Tìm thành ngữ, phân biệt với từ ngữ thông thường về mặt cấu tạo và ý nghĩa? HS trả lời, GV nhấn mạnh. GV: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm về tính hình tượng, tính biểu cảm, tính hàm súc trong các câu thơ sau? HS thảo luận phát biểu, GV nhận xét. GV: Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm và cho biết thế nào là điển cố? Từ sự phân tích hai điển cố trên, GV hướng dẫn HS đi đến những nhận định về đặc điểm của điển cố. GV: Dựa vào chú thích trong VB đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thuý của điển cố trong những câu thơ? GV: Thay thế thành ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt? GV: Từ sự phân tích trên có thể nhận xét chung về hiệu quả diễn đạt của thành ngữ? GV: Đặt câu với mỗi thành ngữ sau? GV lưu ý HS khi dùng thành ngữ để đặt câu phải chú ý. GV: Đặt câu với mỗi điển cố sau? I. Ôn lại về thành ngữ và điển cố: - Thành ngữ: + Là những cụm thuộc, được lặp đi lặp lại trong giao tiếp và được cố định hoá về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa để trở thành một đơn vị tương đương với từ. + Nghĩa của TN thường là nghĩa khái quát, trừu tượng và có tính hình tượng cao. + Sử dụng hiệu quả trong giao tiếp sẽ giúp cho lời nói thêm sâu sắc, tinh tế và nghệ thuật hơn. - Điển cố: + Về ngữ liệu, ĐC là những câu chuyện, những sự việc đã có trong các văn bản quá khứ hoặc trong cuộc sống quá khứ. + Về cấu trúc, ĐC không có tính cố định như thành ngữ mà có thể là những từ, những cụm từ, thậm chí chỉ là một tên gọi được nhắc đến để thay thế cho một cụm từ miêu tả dài dòng không cần thiết. + Về chức năng, ĐC có ý nghĩa hàm súc, mang tính khái quát cao. II. Luyện tập: Bài tập 1: - Một duyên hai nợ: Một mình phải đảm đang công việc gia đình. - Năm nắng mười mưa: Vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa. Nếu so sánh với các cụm từ thông thường thì thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định. Đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cmr cao. Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và cùng với các cụm từ có dáng dấp thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tảo tần, đảm đang, tháo vát trong côpng việc gia đình. Bài tập 2: - Đầu trâu mặt ngựa: Lũ người đã biến dạng về nhân hình và tha hoá về nhân tính. - Cá chậu chim lồng: Cảnh sống tù túng, bế tắc, nhàm chán. - Đội trời đạp đất: Lối sống và hành động ngang tàng, tự do, không chịu bó buộc. Nhận xét: Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và có tính biểu cảm: thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến. Bài tập 3: - Giường kia: Gợi lại chuyện về Trần Phồn đời hậu Hán có chiếc giường dành riêng cho bạn là - Từ Trĩ, khi nào bạn về thì lại treo giường lên. - Đàn kia: Gợi lại chuyện Chung Tử Kỳ nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn lên không gảy đàn nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn của mình nữa. Cả hai điển cố đều dùng để nói về tình bạn keo sơn, thắm thiết. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được ý tình sâu xa, hàm súc. Vậy điển cố là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu điển hình mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Cho nên điển cố gắn gọn, hàm súc thâm thuý. Tuy nhiên muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú. Bài tập 4: - Ba thu: Kinh Thi có câu “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu). Dùng điển cố này để nói khi Kim Trọng tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm. - Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cha mẹ. - Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác rồi. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tống thích ai thì tiếp bằng con mắt xanh, không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng. Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề yêu ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều. Bài tập 5: a. - Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. - Chân ướt, chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm. b. - Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, không đi sâu, đi sát, thấu đáo. Có thể dùng từ khác thay thế: qua loa. Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi các sắc thái biểu cảm, tính hình tượng, mà sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng. Bài tập 6: - Lưu ý: + Tìm hiểu ý nghĩa và cách dùng của mỗi thành ngữ, cả nghĩa biểu hiện và sắc thái biểu cảm. VD: Thành ngữ Trứng khôn hơn vịt không phải để khẳng định ưu thế vượt trội của lớp trẻ đối với lớp già, mà chủ yếu đề phủ định thói chơi trội kiêu căng, ngạo mạn, tuy còn non nớt nhưng ra vẻ muốn dạy khôn cho người từng trải. + Dùng thành ngữ phải phù hợp với nội dung ý nghĩa của cả câu. - Đặt câu: + Nói với nó như nước đổ đầu vịt mà chẳng hề lay chuyển. + Bọn người lòng lang dạ thú thì nói gì đến chữ nhân. + Nhà nghèo nhưng lại quen thói học đòi, đúng là con nhà lính, tính nhà quan. + Mọi người chẳng đi guốc trong bụng nó rồi đấy chứ! Bài tập 7: - Lưu ý: Có những điển cố mới hình thành nhưng có sự phổ biến khá rộng, muốn hiểu phải nắm được nguồn gốc của nó và chú ý sự phù hợp giữa ý nghĩa và sắc thái biểu cảm của nó. - Đặt câu: + Thời này thiếu gì những gã Sở Khanh hại người. + Với sức trai Phù Đổng, tuổi trẻ hôm nay có đủ sức mạnh để làm nên những điều kỳ diệu. + Để chiến thắng, phải điểm trúng gót chân A – Sin. + Thằng ấy nợ như chúa Chổm. + Phải có chính kiến của mình tránh trường hợp đẽo cày giữa đường.

File đính kèm:

  • docTiet 24 Thuc hanh ve thanh ngu va dien co.doc
Giáo án liên quan