Giáo án tuần thứ 8 lớp 5

TẬP ĐỌC:

KÌ DIỆU RỪNG XANH

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: - Đọc trôi chảy toàn bài.

 - Biết đọc diễn cảm lời văn với giọng tả nhẹ nhàng, nhấn giọng ở từ ngữ miêu tả vẻ đẹp rất lạ, những tình tiết bất ngờ, thú vị của cảnh vật trong rừng, sự ngưỡng mộ của tác giả với vẻ đẹp của rừng.

2. Kĩ năng: Cảm nhận vẻ đẹp kì thú của rừng, tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với vẻ đẹp kì diệu của rừng.

3. Thái độ: Học sinh hiểu được lợi ích của rừng xanh: mang lại vẻ đẹp cho cuộc sống, niềm hạnh phúc cho con người.

II. Chuẩn bị:

- Thầy:Bức tranh vẽ rừng khộp, ảnh sưu tầm về các con vật.

- Trò : Vẽ tranh tả vẻ đẹp của cây nấm rừng - Vẽ muông thú, vượn bạc má, chồn sóc, con hoẵng.

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án tuần thứ 8 lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8 NGÀY MÔN BÀI Thứ 2 24.10 Tập đọc Toán Đạo đức Lịch sử Kì diệu rừng xanh So sánh số thập phân Nhớ ơn tổ tiên (tiết 2) Xô Viết Nghệ Tĩnh Thứ 3 25.10 L.từ và câu Toán Khoa học Mở rộng vốn từ thiên nhiên Luyện tập Phòng bệnh viêm gan A, B Thứ 4 26.10 Tập đọc Toán Làm văn Địa lí Trước cổng trời Luyện tập chung Luyện tập làm đơn Ôn tập Thứ 5 27.10 Chính tả Toán Kể chuyện Qui tắc đánh dấu thanh Viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân Kể chuyện đã nghe đã đọc Thứ 6 28.10 L.từ và câu Toán Khoa học Làm văn Luyện tập về từ nhiều nghĩa Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân Phòng tránh HIV/AIDS Luyện tập tả cảnh: Cảnh ở địa phương em Thứ hai, ngày 24 tháng 10 năm 2005 TẬP ĐỌC: KÌ DIỆU RỪNG XANH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Đọc trôi chảy toàn bài. - Biết đọc diễn cảm lời văn với giọng tả nhẹ nhàng, nhấn giọng ở từ ngữ miêu tả vẻ đẹp rất lạ, những tình tiết bất ngờ, thú vị của cảnh vật trong rừng, sự ngưỡng mộ của tác giả với vẻ đẹp của rừng. 2. Kĩ năng: Cảm nhận vẻ đẹp kì thú của rừng, tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với vẻ đẹp kì diệu của rừng. 3. Thái độ: Học sinh hiểu được lợi ích của rừng xanh: mang lại vẻ đẹp cho cuộc sống, niềm hạnh phúc cho con người. II. Chuẩn bị: - Thầy:Bức tranh vẽ rừng khộp, ảnh sưu tầm về các con vật. - Trò : Vẽ tranh tả vẻ đẹp của cây nấm rừng - Vẽ muông thú, vượn bạc má, chồn sóc, con hoẵng. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 1. Khởi động: - Hát 4’ 2. Bài cũ: - Tiết trước các em đã được học bài “Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà”. Để xem các em có nắm vững bài và có ôn bài ở nhà hay không, thầy sẽ kiểm tra bài các bạn. Trên bảng thầy có một giỏ hoa với những bông hoa kiến thức. Thầy mời 3 bạn...lên chọn bông hoa mà mình thích và thực hiện các yêu cầu ghi sau mỗi bông hoa. - 3 học sinh lên chọn hoa - Từng học sinh thực hiện các yêu cầu ghi sau mỗi bông hoa + mời bạn nhận xét. Ÿ Bông hoa 1: Đọc thuộc lòng bài thơ và tìm một hình ảnh đẹp thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong bài thơ. Ÿ Bông hoa 2: Mời bạn đọc 2 khổ thơ cuối và nêu nội dung chính của bài thơ? Ÿ Bông hoa 3: Mời bạn chọn đọc 2 khổ thơ mình thích nhất và nêu giọng đọc của bài thơ? Ÿ Giáo viên nhận xét, cho điểm sau mỗi câu trả lời của học sinh Ÿ Giáo viên nhận xét bài cũ: Qua phần kiểm tra bài cũ, thầy thấy các bạn về nhà có học bài và... 1’ 3. Giới thiệu bài mới: - Các em có bao giờ được đi chơi rừng hoặc ngắm nhìn vẻ đẹp của rừng chưa? - Học sinh trả lời - Các em biết không, vẻ đẹp của rừng xanh từ bao đời nay luôn có sức hấp dẫn kì diệu đối với con người. Quan sát rừng xanh, tận mắt ngắm nhìn những công trình thiên nhiên tạo nên từ hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn năm nay, con người sẽ có những cảm xúc kỳ lạ, ngưỡng mộ, thán phục trước vẻ đẹp thần bí. Bài đọc “Kì diệu rừng xanh” của nhà văn Nguyễn Phan Hách hôm nay sẽ mang đến cho các em những cảm xúc đúng là như vậy về vẻ đẹp của rừng xanh ® Giáo viên ghi bảng tựa bài - Học sinh lắng nghe 33’ 4. Phát triển các hoạt động: 8’ * Hoạt động 1: Luyện đọc - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: Thực hành, đàm thoại, giảng giải. - Thầy mời 1 bạn đọc toàn bài. Thầy mời bạn ... - 1 học sinh đọc toàn bài - Trước khi luyện đọc bài, thầy lưu ý các em đọc đúng các từ ngữ sau: lúp xúp dưới bóng cây thưa, lâu đài kiến trúc tân kì, ánh nắng lọt qua lá trong xanh, rừng rào rào chuyển động ... (Giáo viên dán lần lượt các thẻ từ ghi các từ ngữ cần luyện vào cột luyện đọc) - Học sinh đọc lại các từ khó - Học sinh đọc từ khó có trong câu văn - Bài văn được chia thành mấy đoạn? - 3 đoạn + Đoạn 1: từ đầu ... “lúp xúp dưới chân” + Đoạn 2: Từ “Nắng trưa” ... “đưa mắt nhìn theo” + Đoạn 3: Còn lại - Thầy mời 3 bạn xung phong đọc nối tiếp theo từng đoạn. Thầy mời... - 3 học sinh đọc nối tiếp theo từng đoạn + mời bạn nhận xét - 3 bạn đã đọc xong, 3 bạn có quyền mời 3 bạn khác đọc nối tiếp lại - 3 học sinh khác đọc nối tiếp lại + mời bạn nhận xét - Thầy mời 1 bạn đọc lại toàn bài Thầy mời bạn... - Để giúp các em nắm nghĩa của một số từ ngữ, thầy mời 1 bạn đọc phần chú giải. Thầy mời bạn... - Học sinh đọc giải nghĩa ở phần chú giải (Giáo viên đính thẻ từ có ghi sẵn các từ ngữ đó vào cột tìm hiểu bài) ® Giáo viên treo ảnh ® Giáo viên giải thích từ khó (nếu học sinh nêu thêm) - Học sinh quan sát ảnh các con vật: vượn bạc má, con mang... - Học sinh nêu các từ khó khác. - Để giúp các em nắm rõ hơn nội dung bài, thầy sẽ đọc lại toàn bài, các em chú ý lắng nghe. - Học sinh lắng nghe 12’ * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài - Hoạt động nhóm, lớp Phương pháp: Thảo luận nhóm, đàm thoại, giảng giải - Để đọc diễn cảm bài văn này, ngoài việc đọc to, rõ, các em còn phải nắm vững nội dung. - Giáo viên chia nhóm ngẫu nhiên: Các em sẽ đếm số từ 1 đến 8, bắt đầu số 1 là bạn... - Học sinh đếm số, nhớ số của mình + Thầy mời các bạn có cùng một số trở về vị trí nhóm của mình - Học sinh trở về nhóm, ổn định, cử nhóm trưởng, thu ký. - Giao việc: + Thầy mời bạn đại diện các nhóm lên bốc thăm nội dung làm việc của nhóm mình. - Đại diện nhóm bốc thăm, đọc to yêu cầu làm việc của nhóm. Ÿ Nhóm 1, 2: - Đọc đoạn 1 - Những cây nấm rừng đã khiến các bạn trẻ có những liên tưởng thú vị gì? - Nêu ý đoạn 1? Ÿ Nhóm 3, 4: - Đọc đoạn 2 - Những muông thú trong rừng đựơc miêu tả như thế nào? - Nêu ý đoạn 2 Ÿ Nhóm 5, 6: - Đọc đoạn 3 - Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”? - Nêu ý đoạn 3 Ÿ Nhóm 7, 8: - Đọc lại toàn bài - Nêu cảm nghĩ khi đọc đoạn văn trên? - Nêu nội dung chính của bài? - Yêu cầu các nhóm thảo luận - Học sinh thảo luận + Các nhóm sẽ tiến hành các nội dung thảo luận của nhóm mình trong thời gian 5 phút. - Các nhóm trình bày kết quả + Để biết xem đứng trước những cây nấm rừng ngộ nghĩnh, đáng yêu, các bạn trẻ đã có những liên tưởng ra sao? Thầy mời phần báo cáo của nhóm 1: - Một vạt nấm rừng mộc suốt dọc lối đi như một thành phố nấm, mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì, tác giả tưởng mình như người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của một vương quốc tí hon với những đền đài, miếu mạo, cung điện lúp xúp dưới chân - Ý đoạn 1: Vẻ đẹp kì bí lãng mạn của vương quốc nấm. - Nhóm 2 + các nhóm cón lại nhận xét, bổ sung. - Giáo viên hỏi thêm: Vì sao những cây nấm gợi lên những liên tưởng như vậy? - Vì hình dáng cây nấm đặc biệt ® Giáo viên giới thiệu lại ảnh cây nấm: giống như những ngôi nhà có vòm mái tròn trong những bức tranh truyện cổ. - Học sinh quan sát ảnh - Những liên tưởng ấy làm cảnh vật đẹp như thế nào? - Trở nên đẹp thêm, vẻ đẹp thêm lãng mạn, thần bí của truyện cổ. ® Giáo viên chốt + chuyển ý: Những liên tưởng ấy làm con người tưởng như đang sống trong thế giới xa xưa của những câu chuyện cổ tích, thần thoại, thế giới có những ông vua, hoàng hậu, công chúa, hoàng tử, tiên, bụt và những phép thần thông, biến hóa...Thế trong thế giới ấy, muông thú trong rừng hiện lên và được tác giả miêu tả ra sao? Thầy mời nhóm 4: - Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp, những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo; những con mang vàng đang ăn cỏ, những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng ® muông thú nhanh nhẹn, tinh nghịch, dễ thương, đáng yêu. - Ý đoạn 2: Sự sống động đầy bất ngờ của muông thú. - Nhóm 3 + các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Sự có mặt của muông thú đã mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? - Sự xuất hiện thoắt ẩn, thoắt hiện của muông thú làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy bất ngờ, những điều kì thú. Ÿ Giáo viên chốt + chuyển ý: Muông thú trong rừng được miêu tả sống động, đầy sức hấp dẫn. Thế tại sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”? Mời phần trình bày của nhóm 5: - Vì sự hòa quyện của rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn: rừng khộp lá úa vàng như cảnh mùa thu (lá vàng trên cây, thảm lá vàng dưới gốc), những con mang vàng lẫn vào sàng của lá khộp, sắc nắng cũng rực vàng nơi nơi... - Ý đoạn 3: Giới thiệu rừng khộp - Học sinh nhóm khác nhận xét - Giáo viên treo tranh “Rừng khộp” - Học sinh quan sát tranh Ÿ Giáo viên chốt + chuyển ý: Rừng khộp hiện lên trong sự miêu tả của tác giả thật đẹp. Đây cũng là loại rừng đặc trưng của nước ta. Thế sau khi tìm hiểu xong toàn bài, các em có suy nghĩ gì? Thầy mời nhóm 7 nêu suy nghĩ của mình. - Giúp em thấy yêu mến hơn những cánh rừng và mong muốn tất cả mọi người hãy bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên của rừng. - Đại ý: Ca ngợi rừng xanh mang lại vẻ đẹp cho cuộc sống, niềm hạnh phúc cho mọi người. 9’ * Hoạt động 3: L. đọc diễn cảm - Hoạt động nhóm, cá nhân Phương pháp: Thảo luận, thực hành - Để đọc diễn cảm, ngoài việc đọc đúng, nắm nội dung, chúng ta cần đọc từng đoạn với giọng như thế nào? Thầy mời các bạn thảo luận nhóm đôi trong 2 phút. - Học sinh thảo luận nhóm đôi - Học sinh nêu, các nhóm khác bổ sung + Đoạn 1: đọc chậm rãi, thể hiện thái độ ngỡ ngàng, ngưỡng mộ. + Đoạn 2: đọc nhanh ở những câu miêu tả hình ảnh thoắt ẩn, thoắt hiện của muông thú. + Đoạn 3: đọc chậm rãi, thong thả ở những câu cuối miêu tả vẻ thơ mộng của cánh rừng trong sắc vàng mênh mông, nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả đặc điểm nổi bật của cảnh. - Mời 1 bạn đọc lại toàn bài. Thầy mời... - 1 học sinh đọc lại - Thầy sẽ chọn mỗi dãy 3 bạn, đọc tiếp sức từng đoạn (2 vòng) - Học sinh đọc + mời bạn nhận xét Ÿ Giáo viên nhận xét, động viên, tuyên dương học sinh 4’ * Hoạt động 4: Củng cố - Thi đua: “Ai nhanh hơn? Ai diễn cảm hơn?” (2 dãy)” Mỗi dãy cử 1 bạn chọn đọc diễn cảm một đoạn mà mình thích nhất. - Học sinh đại diện 2 dãy đọc + đặt câu hỏi lẫn nhau - Trưng bày tranh vẽ của học sinh - Học sinh trưng bày + giới thiệu thực vật, động vật trong từng ích lợi của rừng Ÿ Giáo viên nhận xét, tuyên dương 1’ 5. Tổng kết - dặn dò: - Dặn dò: Xem lại bài - Chuẩn bị: Trước cổng trời - Nhận xét tiết học ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG TOÁN: SO SÁNH SỐ THẬP PHÂN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh biết cách so sánh hai số thập phân và biết sắp xếp các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. 2. Kĩ năng: Rèn học sinh so sánh 2 số thập phân nhanh, xếp thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại nhanh, chính xác. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học, vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. II. Chuẩn bị: - Thầy: Phấn màu - Bảng phụ, hệ thống câu hỏi, tình huống sư phạm. - Trò: Vở nháp, SGK, bảng con III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 1. Khởi động: - Hát 4’ 2. Bài cũ: Số thập phân bằng nhau - Học sinh tự ghi VD hoặc GV ghi sẵn lên bảng các số thập phân yêu cầu học sinh tìm số thập phân bằng nhau. - Tại sao em biết các số thập phân đó bằng nhau? - 2 học sinh Ÿ Giáo viên nhận xét, tuyên dương 1’ 3. Giới thiệu bài mới: “So sánh số thập phân” 33’ 4. Phát triển các hoạt động: 9’ * Hoạt động 1: So sánh 2 số thập phân - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, quan sát, động não - Giáo viên nêu VD: so sánh 5,1m và 4,98m - Giáo viên đặt vấn đề: Để so sánh 5,1m và 4,98m ta làm thế nào? - Học sinh suy nghĩ trả lời - Học sinh không trả lời được giáo viên gợi ý. Đổi 5,1m ra cm? 4,98m ra cm? - Các em suy nghĩ tìm cách so sánh? - Học sinh trình bày ra nháp nêu kết quả Ÿ Giáo viên chốt ý: 5,1m = 510cm - Giáo viên ghi bảng 4,98m = 498cm Vì 510cm > 498cm Nên 5,1m > 4,98m Vậy nếu thầy không ghi đơn vị vào thầy chỉ ghi 5,1 và 4,98 thì các em sẽ so sánh như thế nào? 5,1 > 4,98 - Tại sao em biết? - Học sinh tự nêu ý kiến - Giáo viên nói 5,1 là số thập phân; 4,98 là số thập phân. - Có em đưa về phân số thập phân rồi so sánh. Quá trình tìm hiểu 5,1 > 4,98 là quá trình tìm cách so sánh 2 số thập phân. Vậy so sánh 2 số thập phân là nội dung tiết học hôm nay. - Có em nêu 2 số thập phân trên số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. 10’ * Hoạt động 2: So sánh 2 số thập phân có phần nguyên bằng nhau. - Hoạt động nhóm đôi Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, động não - Giáo viên đưa ra ví dụ: So sánh 35,7m và 35,698m. - Học sinh thảo luận - Học sinh trình bày ý kiến - Giáo viên gợi ý để học sinh so sánh: 1/ Viết 35,7m = 35m và m 35,698m = 35m và m Ta có: m = 7dm = 700mm m = 698mm - Do phần nguyên bằng nhau, các em so sánh phần thập phân. m với m rồi kết luận. - Vì 700mm > 698mm nên m > m Kết luận: 35,7m > 35,698m Ÿ Giáo viên chốt: * Nếu 2 số thập phân có phần nguyên bằng nhau, ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn... đến cùng một hàng nào đó mà số thập phân nào có hàng tương ứng lớn hơn thì lớn hơn. - Học sinh nhắc lại VD: 78,469 và 78,5 120,8 và 120,76 630,72 và 630,7 - Học sinh nêu và trình bày miệng 78,469 < 78,5 (Vì phần nguyên bằng nhau, ở hàng phần mười có 4 < 5). - Tương tự các trường hợp còn lại học sinh nêu. 10 * Hoạt động 3: Luyện tập - Hoạt động lớp, cá nhân Phương pháp: T. hành, động não Ÿ Bài 1: Học sinh làm vở - Học sinh đọc đề bài - Học sinh sửa miệng - Học sinh làm bài - Học sinh đưa bảng đúng, sai hoặc học sinh nhận xét. - Học sinh sửa bài Ÿ Bài 2: Học sinh làm vở - Học sinh đọc đề - Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua giải nhanh nộp bài (10 em). - Học sinh nêu cách xếp lưu ý bé xếp trước. - Giáo viên xem bài làm của học sinh. - Học sinh làm vở - Tặng hoa điểm thưởng học sinh làm đúng nhanh. - Đại diện 1 học sinh sửa bảng lớp Ÿ Bài 3: - Học sinh đọc đề (nhóm bàn) - Giáo viên cho học sinh thi đua ghép các số vào giấy bìa đã chuẩn bị sẵn theo thứ tự từ lớn đến bé. - Học sinh làm nhóm. Lưu ý xếp từ lớn đến bé. - Học sinh dán bảng lớp - Nhóm nào làm nhanh lên dán ở bảng lớp. - Giáo viên tổ chức sửa 4’ * Hoạt động 4: Củng cố - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Đàm thoại, thực hành, động não - HS nhắc lại kiến thức đã học. - Thi đua so sánh nhanh, xếp nhanh, Bài tập: Xếp theo thứ tự giảm dần 12,468 ; 12,459 ; 12,49 ; 12,816 ; 12,85. 1’ 5. Tổng kết - dặn dò: - Về nhà học bài + làm bài tập - Chuẩn bị: Luyện tập - Nhận xét tiết học ĐẠO ĐỨC: NHỚ ƠN TỔ TIÊN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học sinh biết được ai cũng có tổ tiên, ông bà; biết được trách nhiệm của mỗi người đối với gia đình, dòng họ. 2. Kĩ năng: Học sinh biết làm những việc thể hiện lòng biết ơn tổ tiên, ông bà và giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. 3. Thái độ: Biết ơn tổ tiên, ông bà, tự hào về các truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. II. Chuẩn bị: - Giáo viên + học sinh: Các tranh ảnh, bài báo về ngày giỗ Tổ Hùng Vương - Các câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện... về biết ơn tổ tiên. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 1. Khởi động: - Hát 4’ 2. Bài cũ: Nhớ ơn tổ tiên (tiết 1) - Đọc ghi nhớ - 2 học sinh 1’ 3. Giới thiệu bài mới: “Nhớ ơn tổ tiên” (tiết 2) - Học sinh nghe 30’ 4. Phát triển các hoạt động: 15’ * Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngày giỗ Tổ Hùng Vương - Hoạt động nhóm (chia 2 dãy) 4 nhóm Phương pháp: Thảo luận, thuyết trình 1/ Các em có biết ngày 10/3 (âm lịch) là ngày gì không? - Ngày giỗ Tổ Hùng Vương - Em biết gì về ngày giỗ Tổ Hùng Vương? Hãy tỏ những hiểu biết của mình bằng cách dán những hình, tranh ảnh đã thu thập được về ngày này lên tấm bìa và thuyết trình về ngày giỗ Tổ Hùng Vương cho các bạn nghe. - Nhóm nhận giấy bìa, dán tranh ảnh thu thập được, thông tin về ngày giỗ Tổ Hùng Vương ® Đại diện nhóm lên giới thiệu. - Lớp nhận xét, bổ sung - Nhận xét, tuyên dương 2/ Em nghĩ gì khi nghe, đọc các thông tin trên? - Hàng năm, nhân dân ta đều tiến hành giỗ Tổ Hùng Vương vào ngày 10/3 (âm lịch) ở đền Hùng Vương. - Việc nhân dân ta tiến hành giỗ Tổ Hùng Vương vào ngày 10/3 hàng năm thể hiện điều gì? - Lòng biết ơn của nhân dân ta đối với các vua Hùng. 3/ Kết luận: các vua Hùng đã có công dựng nước. Ngày nay, cứ vào ngày 10/3 (âm lịch), nhân dân ta lại làm lễ giỗ Tổ Hùng Vương ở khắp nơi. Long trọng nhất là ở đền Hùng Vương. 10’ * Hoạt động 2: Giới thiệu truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. - Hoạt động lớp Phương pháp: Thuyết trình, đ. thoại 1/ Mời các em lên giới thiệu về truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ mình. - Khoảng 5 em 2/ Chúc mừng và hỏi thêm. - Em có tự hào về các truyền thống đó không? Vì sao? - Học sinh trả lời - Em cần làm gì để xứng đáng với các truyền thống tốt đẹp đó? - Nhận xét, bổ sung ® Với những gì các em đã trình bày thầy tin chắc các em là những người con, người cháu ngoan của gia đình, dòng họ mình. 5’ * Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động lớp Phương pháp: Trò chơi - Đọc ghi nhớ - 1 học sinh - Tìm ca dao, tục ngữ, kể chuyện, đọc thơ về chủ đề biết ơn tổ tiên. - Thi đua 2 dãy, dãy nào tìm nhiều hơn ® thắng - Tuyên dương 1’ 5. Tổng kết - dặn dò: - Đọc ghi nhớ - Thực hành những điều đã học - Chuẩn bị: “Tình bạn” (Đồ dùng hóa trang để đóng vai truyện “Đôi bạn”) - Nhận xét tiết học LỊCH SỬ: XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học sinh biết: - Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào CMVN 1930 - 1931. - Nhân dân một số địa phương ở Nghệ Tĩnh đã đấu tranh giành quyền làm chủ thôn xã, xây dựng cuộc sống mới, văn minh, tiến bộ. 2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng thuật lại phong trào XVNT. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết ơn những con người đi trước. II. Chuẩn bị: - Thầy: Hình ảnh phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh trong SGK/16 Bản đồ Nghệ An - Hà Tĩnh hoặc bản đồ Việt Nam Tư liệu lịch sử bổ sung - Trò : Xem trước bài, tìm hiểu thêm lịch sử của phong trào XVNT. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 1. Khởi động: - Hát 4’ 2. Bài cũ: Đảng CSVN ra đời - GV đính một lẳng hoa, sau hoa có 1 thăm mang nội dung câu hỏi sau: - Học sinh chọn hoa mình thích ® trả lời câu hỏi. a) Đảng CSVN được thành lập như thế nào? a) Từ giữa 1929, ở nước ta ra đời 3 tổ chức cộng sản ở Bắc, Trung, Nam. Các tổ chức này lãnh đạo phong trào đấu tranh chống Pháp, giúp đỡ nhau nhưng lại công kích lẫn nhau. Để tăng cường sức mạnh của CM, cần phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng duy nhất. Đó là Đảng CSVN. b) Đảng CSVN ra đời vào thời gian nào? Do ai chủ trì? b) Đảng CSVN ra đời vào ngày 3/2/1930, do lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc chủ trì. c) Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng CSVN? c) Đảng ra đời là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu thời kì cách mạng nước ta có Đảng lãnh đạo đúng đắn, liên tiếp giành nhiều chiến thắng to lớn. 1’ 3. Giới thiệu bài mới: “Xô Viết Nghệ Tĩnh” ® Giáo viên ghi tựa bài bảng lớp 30’ 4. Phát triển các hoạt động: 12’ * Hoạt động 1: Tìm hiểu cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Hỏi đáp, trực quan - Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc SGK đoạn “Từ tháng 5 ... hàng trăm người bị thương” - Học sinh đọc SGK + chú ý nhớ các số liệu ngày tháng xảy ra cuộc biểu tình (khoảng 3 - 4 em) - Giáo viên tổ chức thi đua “Ai mà tài thế?” Hãy trình này lại cuộc biểu tình ở Hưng Yên (Nghệ An)? - Học sinh trình bày theo trí nhớ (3-4 em) - HS nào trình bày tốt được thưởng (Học sinh cần nhấn mạnh: 12/9 là ngày kỉ niệm Xô Viết Nghệ Tĩnh) Ÿ Giáo viên nhận xét, tuyên dương Ÿ Giáo viên chốt + giới thiệu hình ảnh phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh: Ngày 12/9/1930, hàng vạn nông dân huyện Hưng Yên (Nghệ An) kéo về thị xã Vinh, vừa đi vừa hô to khẩu hiệu chống đế quốc...Thực dân Pháp cho binh lính đàn áp nhưng không ngăn được nên đã cho máy bay ném bom vào đoàn người, làm hàng trăm người bị thương, 200 người chết. Từ đó, ngày 12/9 là ngày kỉ niệm Xô Viết Nghệ Tĩnh. ® Ghi bảng: ngày 12/9 là ngày kỉ niệm Xô Viết Nghệ Tĩnh. - Học sinh đọc lại (2 - 3 em) - Giáo viên nhắc lại những sự kiện tiếp theo trong năm 1930: Suốt tháng 9 và tháng 10/1930 nông dân tiếp tục nổi dậy đánh phá các huyện lị, đồn điền, nàh ga, công sở... Những kẻ đứng đầu các thôn xã bỏ trốn hoặc đầu hàng. Nhân dân cử người ra lãnh đạo. Lần đầu tiên, nhân dân có chính quyền của mình. ® Giáo viên chốt ý: Từ khi nhân dân ta có chính quyền, có người lãnh đạo thì đời sống trong các thôn xã như thế nào, các em bước sang hoạt động 2. 15’ * Hoạt động 2: Tìm hiểu những chuyển biến mới trong các thôn xã - Hoạt động nhóm, lớp Phương pháp: T.luận, giảng giải - Giáo viên tiến hành chia lớp thành 4 nhóm (hoặc 6 nhóm) - HS họp thành 4 nhóm - Giáo viên đính sẵn nội dung thảo luận dưới các tên nhóm: Hưng Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vinh. - 4 nhóm trưởng lên nhận câu hỏi và chọn tên nhóm + nhận phiếu học tập - Câu hỏi thảo luận a) Trong thời kì 1930 - 1931, ở các thôn xã của Nghệ Tĩnh đã diễn ra điều gì mới? b) Sau khi nắm chính quyền, đời sống tinh thần của nhân dân diễn ra như thế nào? c) Bọn phong kiến và đế quốc có thái độ như thế nào? d) Hãy nêu kết quả của phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh? ® Giáo viên phát lệnh thảo luận - Các nhóm thảo luận ® nhóm trưởng trình bày kết quả lên bảng lớp. ® Giáo viên nhận xét từng nhóm ® Các nhóm bổ sung, nhận xét Dự kiến: a) Không hề xảy ra lưu manh, trộm cắp. Bãi bỏ ma chay, đình đám, phong tục lạc hậu, rượu chè, cờ bạc... Đời sống tưng bừng, phấn khởi. b) Đời sống tinh thần của nhân dân có nhiều thay đổi: tối nào đình làng cũng vui như hội, bà con nô nức đi họp, nghe nói chuyện, giải thích chính sách hoặc bàn công việc chung. ® Giáo viên nhận xét ® trình bày thêm: Bọn đế quốc, phong kiến hoảng sợ, đàn áp phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh hết sức dã man. Chúng điều thêm lính về đóng đồn bốt, triệt hạ làng xóm. Hàng ngàn Đảng viên cộng sản và chiến sĩ yêu nước bị tù đày hoặc bị giết. c) Bọn đế quốc, phong kiến dùng mọi thủ đoạn dã man để đàn áp. d) Đến giữa năm 1931, phong trào bị dập tắt. ® Giáo viên nhận xét + chốt - Học sinh đọc lại 3’ * Hoạt động 3: Củng cố - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Động não - Trình bày những hiểu biết khác của em về phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh? - Học sinh trình bày 1’ 5. Tổng kết - dặn dò: - Học bài - Chuẩn bị: Hà Nội vùng đứng lên - Nhận xét tiết học ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG * * * RÚT KINH NGHIỆM Thứ ba, ngày 25 tháng 10 năm 2005 LUYỆN TỪ VÀ CÂU: MỞ RỘNG VỐN TỪ: THIÊN NHIÊN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Hiểu nghĩa từ “thiên nhiên” - Tiếp tục mở rộng, hệ thống hóa vốn từ, nắm nghĩa các từ ngữ miêu tả thiên nhiên. 2. Kĩ năng: Làm quen với các thành ngữ, tục ngữ mượn các sự vật, hiện tượng thiên nhiên để nói về những vấn đề đời sống, xã hội. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ thiên nhiên. II. Chuẩn bị: - Thầy: Bảng phụ ghi bài tập 2 - Đồ dùng đính câu hỏi kiểm tra bài cũ - Hình ảnh tả làn sóng nhẹ, đợt sóng mạnh - Từ điển tiếng Việt. - Trò : Tranh ảnh sưu tầm minh họa cho từ ngữ miêu tả không gian: chiều rộng, chiều dài, chiều cao, chiều sâu. III. Các hoạt động: TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1’ 1. Khởi động: - Hát 4’ 2. Bài cũ: “L.từ: Từ nhiều nghĩa” - Học sinh lần lượt sửa bài tập phân biệt nghĩa của mỗi từ bằng cách đặt câu với từ: + đứng + đi + nằm - Chấm vở học sinh - Học sinh nhận xét bài của bạn Ÿ Giáo viên nhận xét, đánh giá 1’ 3. Giới thiệu bài mới: “Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên” 33’ 4. Phát triển các hoạt động: 8’ * Hoạt động 1: Tìm hiểu nghĩa của từ “thiên nhiên” - Hoạt động nhóm đôi, lớp Phương pháp:, Thảo luận nhóm, giảng giải - Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đôi (Phiếu học tập) - Thảo luận theo nhóm đôi để trả lời 2 câu hỏi trên (được phép theo dõi SGK). - Yêu cầu: 1/ Nhặt ra những từ ngữ chỉ thiên nhiên từ các từ ngữ sau: nhà máy, xe cộ, cây cối, mưa chim chóc, bầu trời, thuyền bè, núi non, chùa chiền, nhà cửa... - Trình bày kết quả thảo luận. 2/ Theo nhóm em, “thiên nhiên” là gì? - Lớp nhận xét, nhắc lại giải nghĩa từ “thiên nhiên” cho giáo viên ghi bảng ® Lặp lại: “Thiên nhiên là tất cả những sự vật, hiện tượng không do con người tạo ra”. Ÿ Giáo viên chốt và ghi bảng 8’ * Hoạt động 2: Xác định từ chỉ các sự vật, hiện tượng thiên nhiên. - Hoạt động cá nhân Phương pháp: Giảng giải, hỏi đáp + Tổ chức cho học sinh học tập cá nhân + Đọc các thành ngữ, tục ngữ + Nêu yêu cầu của bài ® Gạch dưới bằng bút chì mờ những từ chỉ các sự vật, hiện tượng thiên nhiên có trong các thành ngữ, tục ngữ: a) Lên thác xuống ghềnh b) Góp gió thành bão c)

File đính kèm:

  • docGIAO AN LOP 5 TUAN 8.doc