ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS: - Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết con Rồng Cháu Tiên và Bánh Chưng Bánh giầy.
- Chỉ ra được và hiểu ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.
- Kể được hai truyện
II/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra sgk và vở soạn của hs
- Tổ chức học sinh tiếp nhận kiến thức mới: Truyện Con Rồng cháu tiên.
105 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Văn 6 năm 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án văn 6
Ngày 5.9.2007
Bài 1:
Tiết 1+2: Con rồng cháu tiên
Bánh chưng bánh giầy
Đọc hiểu văn bản
I/ Mục tiêu bài học
Giúp HS: - Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết
Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết con Rồng Cháu Tiên và Bánh Chưng Bánh giầy.
Chỉ ra được và hiểu ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.
Kể được hai truyện
II/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
ổn định tổ chức
Kiểm tra sgk và vở soạn của hs
Tổ chức học sinh tiếp nhận kiến thức mới: Truyện Con Rồng cháu tiên.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Truyền thuyết là những truyện kể lịch sử những thời quá khứ trong đó thường có cái lõi là sự thật lịch sử, được trí tưởng tượng dân gian thêu dệt thêm, lý tưởng hoá, nhằm thể hiện thái độ và cách đánh giá riêng của nhân dân đối với một số sự kiện và nhân vật lịch sử.
Truyện “ Con Rồng Cháu Tiên” là một truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về các vua Hùng cũng như truyền thuyết VN nói chung. Vậy nội dung, ý nghĩa của truyện này là gì? để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy tác giả dân gian đã dùng những hình thức nghệ thuật nào vì sao nhân dân ta bao đời nay rất tự hào và yêu thích câu chuyện?
Tiết học này sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy.
Hoạt động 2:
I/ Vài nét về thể loại truyền thuyết.
- Cho hs đọc chú thích (*) trong sgk.
? Căn cứ vào chú thích trong sgk em cho biết truyền thuyết là gì?
Truyền thuyết có những đặc điểm gì?
Hoạt động 3:
Đọc hiểu từ ngữ bố cục
1/ Đọc văn bản
- Yêu cầu phát âm đúng, đọc đúng ngôn ngữ văn bản tự sự, ngôn ngữ nhân vật.
- GV đọc sau đó gọi hs đọc có nhận xét sửa chữa.
2/ Đọc hiểu chú thích
- Gọi hs đọc chú thích 1, 2, 3,4,5,6,7 trong sgk
3/ Bố cụ văn bản
?Theo em, văn bản này ta nên chia thành mấy đoạn? Và nội dung khái quát của từng đoạn làgì?
Hoạt động 4:
Đọc – hiểu nội dung – ý nghĩa văn bản
1/ Nguồn gốc, hình dạng của LLQ và ÂC
cho hs đọc lại đoạn 1:
? Căn cứ vào văn bản em hãy cho biết LLQ và Â.C có nguồn gốc từ đâu và hình dạng của họ ntn?
? Em có nhận xét gì về nguồn gốc, hình dạng của LLQ và Â.C?
? Tính chất kì lạ, lớn lao đẹp đẽ của LLQ còn được thể hiện ở việc làm nào? chi tiết nào?
2/ Chuyện Âu Cơ sinh nở và việc chia con của LLQ và Â.C
HS đọc đoạn 2:
?Chuyện Âu Cơ sinh có gì kì lạ?
? Em có nhận xét gì về chuyện này?
? LLQ và Â.C cùng trăm con có sống hạnh phúc bên nhau mãi không? vì sao?
? Trước khi tạm biệt nhau họ đã làm gì?
LLQ và Â.C đã chia con ntn? Và để làm gì?
ý nghĩa của sự kiện này là gì?
3/ Nguồn gốc ra đời của triều đại đầu tiên của lịch sử dân tộc Việt.
HS đọc đoạn 3
- Nước Văn Lang – triều đại đầu tiên của lịch sử dân tộc việt? Ra đời ntn?
Triều đại đầu tiên của nước Văn Lang có những đặc điểm gì?
Từ sự tích trên mà người việt Nam ta từ xưa đã có những suy nghĩ gì?
? Em có nhận xét gì về nguồn gốc giống nòi của dân tộc ta? điều đó có ý nghĩa gì?
4/ Nghệ thuật của truyện
Nghệ thuật đặc sắc trong truyện là gì?
Em hãy tìm trong văn bản những chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
( kì lạ, hoang tưởng)
Từ đó em hiểu ntn gọi là tưởng tượng, kì ảo?
Những chi tiết tưởng tượng kì ảo đó có ý nghĩa gì?
5/ Tổng kết – ghi nhớ
Đánh giá chung ý nghĩa của truyện “ Con rồng cháu tiên”
Qua nội dung đã tìm hiểu em hãy rút ra ý nghĩa của truyền thuyết “ Con rồng...”?
ý nghĩa đó có tác dụng gì?
Ghi nhớ: SGK
Gọi hs đọc và các em về nhà học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập trong sách bài tập Ngữ Văn.
Hoạt động 5: Tổ chức hs luyện tập
Gọi hs khá, giỏi làm bài tập 1 sgk
Cho hs kể lại câu chuyện với yêu cầu
+ Đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản
+ Dùng lời văn của mình để kể
+ Kể diễn cảm
- Truyền thuyết là truyện kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
Đặc điểm
+ Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
+ Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
+ Có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại.
HS thảo luận à phát biểu à gv hệ thống.
Văn bản này ta chia làm 3 đoạn.
Đoạn 1: Từ đầu đến “ Long Trong” – giới thiệu về nguồn gốc, ngoại hình của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đoạn 2: Tiếo theo đến “ Lên đường” – kể về việc sinh nở của Âu Cơ và việc chia con của LLQ và ÂC.
Đoạn 3: Phần còn lại – giới thiệu về triều đại mở đầu của lịch sử VN.
- Nguồn gốc: LLQ và Â.C đều là thần:
LLQ là thần nòi Rồng, ở dưới nước, còn thần Long Nữ. Âu Cơ là tiên, ở trên núi, thuộc dòng họ thần nông.
- Hình dạng: LLQ mình rồng, sức khoẻ vô địch và có nhiều phép lạ,Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần.
à Kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ.
- Sự nghiệp mở nước của LLQ
+ Chàng giúp dân diệt trừ ngư tinh, hồ tinh, mộc tinh – những loài yêu quái làm hại dân lành ở những nơi dân ta đã ổn định cuộc sống.
+ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
- Âu Cơ sinh ra một bọc trăm trứng
+ Trăm trứng nở ra trăm người con hồng hào đẹp đẽ lạ thường.
+ Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt múi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần.
à Mang tính chất thần kì.
LLQ và Â.C phải chia tay nhau vì tính tình tập quán khác nhau ( LLQ vốn nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở núi cao)
- Chia các con và hẹn khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.
50 người con theo Long Quân xuống biển và 50 người con theo Âu Cơ lên núi, để chia nhau cai quản các phương.
HS thảo luận à GV kết luận
Sự kiện trêngiải thích sự thống nhất vốn có cội nguồn rất sâu từ thửa khai thiên lập địa của cộng đồng mới hình thành. đồng thời diễn tả niềm tự hào về nòi giống ( nguồn gốc) lâu đời và tính cách cao đẹp, anh hùng của nd VN.
Sau khi LLQ và Â.C cùng các con chia nhau cai quản ở các phương người con trưởng theo Âu Cơ được tôn làm vua lấy hiệu là Hùng Vương đóng đô ở phong Châu và đặt tên nước là Văn Lang.
+ Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là lang, con gái vua gọi mà Mị Nương,cha chết truyền ngôi cho con trưởng
à Tự xưng mình là con rồng cháu tiên
=> rất linh thiêng – chúngta thêm tự hào tin yêu và tôn kính tổ tiên dân tộc mình.
+ sáng tạo các chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
- Nguồn gốc của LLQ và Â.C đều là thần tiên.
- LLQ mình rồng kết duyên với Â.C xinh đẹp tuyệt trần.
- LLQ là người có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ
- Â.C sinh một bọc trứng, nở 100 con
- Đoàn con không cần bú mớm mà tự lớn như thổi, mặt mũi khôi ngô và khoẻ mạnh như thần...
à Khái niệm chi tiết tưởng tượng kfi ảo là những chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định.
- Vai trò của những chi tiết tưởng tượng kì ảo:
+ Tô đậm tính chất kì lạ lớn lao, đẹp đẽ cua các nhân vật sự kiện
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi để chúng ta thêm tự hào, tôn kính tổ tiên.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
Cho hs thảo luận à phát biểu
GV kết luận: truyện nhằm
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, linh thiêng của cộng đồng Người Việt à Người Việt rất tinvề sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống tiên, Rồng rất cao quí và thiêng liêng của mình.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
( người VN dù ở bất cứ nơi đâu cũngđều có chung cội nguồn – con của mẹ Â.C – nên phải luôn thương yêu, đoàn kết).
à Góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
Hướng dẫn hs tự học văn bản: Bánh chưng bánh giầy
Giới thiệu bài:
Hằng năm, mỗi khi xuân về tết đến, nd ta dù bất kì ở miền nào cũng đều có tục gói bánh chưng, bánh giầy. Vì sao dân tộc ta lại có phong tục này? truyền thuyết “ Bánh chưng bánh giày sẽ giúp ta trả lời”
Nội dung của truyền thuyết này là giải thích tập tục làm bánh chưng bánh giày trong ngày tết cổ truyền, phản ánh quan niệm về trời đất của người xưa và ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi xây dựng phong tục, tập quán, tạo nên diện mạo văn hoá độc đáo, bền vững đậm đà, màu sắc, phong vị dân tộc.
II/ Hướng dẫn hs đọc – hiểu văn bản
1/ Đọc văn bản
- Cho hs đọc văn bản ( gv có nhận xét, sửa chữa)
2/ Đọc chú thích ( sgk)
3/ Tìm hiểu nội dung – ý nghĩa của truyện
a/ Hoàn cảnh, ý nghĩa, cách thức Vua Hùng chọn người nối ngôi.
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
? Vua có ý định gì khi chọn người nối ngôi?
? Vua đã có hình thức nào để chọn?
b/ Sau khi vua nêu yêu cầu để truyền ngôi
? Sau khi biết được yêu cầu của vua cha thì các con ntn?
Lang Liêu đã gặp điều kì diệu nào? Vì sao chàng lại được thần giúp?
Kết quả ai là người được truyền ngôi?
Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời đất, Tiên Vương? và Lang Liêu được chọn để nối ngôi?
C/ ý nghĩa của truyền thuyết “ Bánh chưng, bánh giày”
ý nghĩa của truyện “ bánh chưng , bánh giày” là gì?
HS đọc và học thuộc phần ghi nhớ trong sgk
III/ Hướng dẫn hs luyện tập
- Tổ chức, gợi ý để học sinh làm bài tập 1-2 trong sgk
- HS về nhà làm bài tập 3-4 trong sách bài tập Ngữ văn, chuẩn bị bài tiếng việt từ và cấu tạo của từ tiếng việt.
- Giặc ngoài đã dẹp yên, vua đã già, muốn truyền ngôi để chăm lo cho dân được no ấm.
- Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết là con trưởng.
- Điều vua yêu cầu mang tính chất là một câu đố đặc biệt ( nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý sẽ được truyền ngôi)
- ai cũng muốn ngôi báu về mình à cố làm vừa ý vua cha ( đua nhau làm cỗ thật ngon, thật hậu)
- Riêng Lang Liêu là buồn nhất vì chàng chỉ quen nghề trồng lúa trồng khoai.
+ Chàng được thần giúp đỡ. Vì chàng “ là người thiệt thòi nhất” chàng chỉ chăm lo trồng lúa trồng khoai à tuy là con vua nhưng gần gũi dân thường. Và quan trọng là chàng hiểu được ý thần.
à Cuối cùng Lang Liêu được cua cha truyền ngôi báu.
- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính tay mình làm ra.
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa: tượng trời, tượng đất tượng muôn loài.
=> Hai thứ bánh, đã hợp ý vua, đã chứng tỏ được tài đức của con người có thể nói chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất do chính tay mình làm ra mà cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là đứa con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình.
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
Ghi nhớ ( SGK)
----------------------------------------------------------
Ngày 7.9.2007
Tiết 3: Từ và cấu tạo của từ tiếng việt
Mục tiêu bài học
Giúp hs hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng việt, cụ thể là:
+ Khái niệm về từ
+ Đơn vị cấu tạo từ ( tiếng)
+ Các kiểu cấu tạo từ ( từ đơn, từ ghép, từ láy)
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
+ ổn định tổ chức
+ Kiểm tra sgk, vở ghi, vở bài tập của hs
+ Tổ chức hs tiếp nhận kiến thức mới
I/ Từ là gì?
HS đọc và thực hiện yêu cầu của câu hỏi 1
Lập danh sách các tiếng và các từ trong câu trên (vd)?
Từ việc làm trên em có nhận xét gì về từ và tiếng?
Đặc điểm cấu tạo các từ đó là gì?
Tiếng là đơn vị dùng để làm gì?
Từ đó em cho biết từ dùng để làm gì?
Vậy khi nào một tiếng được coi là 1 từ?
Từ những đặc điểm trên em cho biết từ là gì?
Em hãy tìm từ một tiếng và hai tiếng trong vd?
Em hãy điền các từ đó vào bảng phân loại
Từ bảng phân loại trên em hãy phân biệt từ đơn và từ phức?
Em hãy phân biệt từ ghép và từ láy giống và khác nhau ntn?
Từ nd tìm hiểu trên em hãy cho biết bài học hôm nay cần nhớ những gì?
a) VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và cách / ăn ở/
- Các tiếng: thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng/ trọt/ chăn/ nuôi/ và /cách / ăn/ ở/ ( 12 tiếng)
- Các từ: thần/dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và /cách / ăn ở ( 9 từ)
Nhận xét:
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ là đơn vị có khi có một tiếng có khi ...
b) Đặc điểm của từ
VD: a> chăn nuôi: trồng trọt, ăn ở
à là những từ có 2 tiếng
- Tiếng là đơn vị dùng để cấu tạo từ
VDb> Trong câu văn: “ thần dạy... ăn ở” được tạo bởi 9 từ
- Từ là đơn vị dùng để tạo câu
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
Kết luận ( ghi nhớ: sgk)
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
Từ đơn và từ phức
VD: sgk
- Từ 1 tiếng gồm: từ; đấy, nước, ta, chăm, nghề,và , có, tục, ngày, tết, làm
- Từ 2 tiếng gồm: trồng trọt,chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Bảng phân loại
Kiểu cấu tạo từ
VD
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy
Trồng trọt
Từ đơn là những từ chỉ gồm 1 tiếng
Từ phức là những từ có hai tiếng trở lên ( bao gồm từ ghép và từ láy)
=> Muốn phân biệt từ đơn từ phức ta chỉ căn cứ vào số tiếng trong từ
Từ láy và từ ghép
Giống: Đều là những từ có từ 2 tiếng trở lên
Khác: từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ từ láy là những từ được tạo ra bằng cách láy âm nhau
à Tiếng
Từ à Từ đơn?
à Từ phức à ghép - Ghi nhớ: sgk
à láy
Luyện tập
Hướng dẫn hs làm bài tập trong sgk
BT1: a> Các từ “ nguồn gốc, con cháu” à từ ghép
b> Từ đồng nghĩa với “ nguồn gốc” cội nguồn...
c> Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cha mẹ, cậu mợ, chị em, dì cháu...
BT2: Qui tắc sắp xếp các tiếng... giới tính – nam trước, nữ sau, theo bậc, trên trước dưới sau.
BT3: Gợi ý hs tự điền vào bảng
BT 4+5: gv hướng dẫn hs làm
Dặn dò: HS về nhà học thuộc ghi nhớ và xem lại bài tập
- Chuẩn bị bài tiếp theo: “ giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt”
.............................................................
Ngày 10.9.2007
Tiết 4: Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt
Mục tiêu cần đạt
- Huy động kiến thức của hs về các loại văn bản mà hs đã biêt
- Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
ổn định tổ chức
Giới thiệu bài
Mỗi con người chúng ta ngay từ khi sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp càng ngày nhu cầu giao tiếp càng lớn. Và để thể hiện được hết ( muốn người khác hiểu được) ý định của mình trong giao tiếp thì chúng ta phải sử dụng phương tiện cơ bản quan trọng đó là văn bản. Tương ứng với mỗi mục đích giao tiếp thì sẽ có một văn bản phù hợp. Vậy văn bản là gì? mục đích giao tiếp là thế nào và phương thức biểu đạt ra sao thì bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu 1 cách sơ bộ các khái niệm đó. Và chương trình TLV ở trường THCS sẽ giúp chúng ta dần dần hiểu rõ.
- Tổ chức học sinh tiếp nhận kiến thức mới.
GV cho hs đọc yêu cầu của mục 1. (SGK) và hướng dẫn hs trả lời theo thứ tự từ aà e
? Muốn người khác hiểu đầy đủ trọn vẹn tâm tư nguyện vọng của mình thì em phải làm gì?
( GV có thể lấy thêm những vd khác)
Từ đó em hiểu văn bản là gì? HS trao đổi à phát biểu gv cho hs đọc k/n vb’ trong phần ghi nhớ ( sgk)
Câu ca dao đó sáng tác ra để làm gì?
Nó nói lên vấn đề gì?
Hai câu liên kết với nhau ntn về luật và về ý?
Theo em câu cao dao đó có thể coi là 1 văn bản không? vì sao?
? Lời phát biểu của thầy hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là 1 vb’ không vì sao?
Bức thư...có phải là 1 vb’ không?
Những đơn, giấy mời bài thơ , truyện cổ tích... có phải là vb’ không?
I- Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
1/ Văn bản và mục đích giao tiếp
a/ Trong đời sống khi có một tư tưởng tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người ( hay ai đó) biết thfi em sẽ nói hay viết cho người ta biết – có thể là 1 tiếng, 1 câu hoặc nhiều câu.
VD1: Bạn A đi học về thấy mệt, nên ( không ăn cơm mà lên giường nằm – Mẹ bạn gọi xuống ăn cơm bạn trả lời” con không ăn”)
b> Muốn người khác hiểu trọn vẹn đầy đủ tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình em phải nói có đầu có đuôi, có lí lẽ, mạch lạcà phải tạo lập văn bản.
VD2: Trở lại vd1 , bạn A muốn mẹ hiểu và yên tâm thì bạn phải nói lí do, nguyện vọng của mình.
- VB’ là chuỗi lời nói ( bài viết) có chủ đề thống nhất, mạch lạc vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
c)Câu ca dao “ Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai”.
+ Để nêu ra một lời khuyên
+ Giữ chí cho bền nghĩa là không dao động khi thấy người khác thay đổi chí hướng.
+ Về luật: Đây là ca dao thể thơ thuộc thể lục bát nên tiếng thứ 6 của câu 6 phải vần với tiếng thứ 6 của câu 8.
+ Về ý: câu thứ nhất ( câu 6) nói chủ đề, câu thứ 2 ( câu 8) giải thích rõ thêm chủ đề
=> Câu ca dao là 1 vb’ vì đã diễn đạt trọn vẹn 1 ý, có sự liên kết, mạch lạc...
d)
- Là 1 vb’ vì là chuỗi lời nói, có chủ đề – vấn đề chủ yếu, xuyên suốt, tạo thành mạch lạc của vb’ và có các hình thức liên kết với nhau ( đó là vb’ nói)
đ) Bức thư là 1 vb’ viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và thăm hỏi người nhận thư.
e) Các thiếp mời, giấy mời, đơn từ... đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
2/ Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
TT
Kiểu vb và p/thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
Ví dụ
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyện cổ tích
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái , sự vật con người
Những bài miêu tả đã học ở lớp 5
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Lớp 7 sẽ học
4
Nghị luận
Bàn luậ: nêu ý kiến đánh giá
VD: câu tục ngữ “ tay làm ... trễ” có hàm ý nghị luận
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất phương pháp
Học ở lớp 8.
VD: những tờ thuyết minh kèm theo đồ dùng thuyết minh thuốc chữa bệnh.
6
Hành chính công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.
Đơn từ, báo cáo, giấy mời, thông báo...
HS đọc bài tập sgk – gv hướng dẫn hs làm.
Muốn xin phép được sử dụng SVĐ...? tường thuật diễn biến trận đấu?
Tả lại những pha bóng đẹp...?
Giới thiệu về.......2 đội?
Bày tỏ lòng yêu quí niệm TT? Bác bỏ ý kiến......Bóng đá là môn TT tốn kém, ảnh hưởng không tốt.....?
Qua những điều đã tìm hiểu ở trên em hiểu ntn là giao tiếp? VB’? có mấy kiểu vb’
GV hướng dẫn hs làm các bài tập trong sgk.
Bài tập:
Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt tương ứng các tình huống: - Đơn ( xin được sử dụng sân vận động).
Tự sự ( tường thuật)
Miêu tả
Thuyết minh
Biểu cảm
Nghị luận.
Ghi nhớ ( SGK)
Luyện tập
1a. Đoạn văn thuộc phương thức tự sự kể chuyện Cám lừa Tấm để lấy tôm tép của Tấm)
1b. Đoạn văn thuộc phương thức miêu tả ( ta cảnh đêm trăng.)
1c. Đoạn văn thuộc phương thức nghị luận ( nêu lí lẽ)
1d. Đoạn văn thuộc phương thức biểu cảm ( bày tỏ tình cảm)
1đ. Đoạn văn thuộc phương thức thuyết minh ( trình bày, giới thiệu)
Bài tập 2:
Truyền thuyết con Rồng Cháu Tiên thuộc kiểu vb’ tự sự vì kể lại LLQ và Â.C sinh ra các Vua Hùng.
Hướng dấnh học bài ở nhà
Về nhà học thuộc lòng phần ghi nhớ trong sgk và làm các bài tập 3, 4 , 5 trong sách bài tập.
Chuẩn bị ( soạn bài) Thánh Gióng
..................................................
Ngày 13.9.2007
Bài 2
Tiết 5: Thánh Gióng
I/ Mục tiêu bài học
Giúp hs
+ Nắm được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Thánh Gióng: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, sức mạnh phi thường, quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng đánh giặc cứu nước.
+ Nắm được nghệ thuật kể chuyện, xây dựng nhân vật chính bằng các chi tiết tưởng tượng, kì ảo và giàu ý nghĩa.
+ Kể lại được truyện này một cách hấp dẫn có sáng tạo.
II/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Em hãy kể lại truyện Con Rồng cháu Tiên và nêu ý nghĩa của câu chuyện?
( GV nhận xét, đánh giá và cho điểm)
Tổ chức học sinh tiếp nhận kiến thức mới.
Giới thiệu bài:
Nếu như truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên và Bánh Chưng, bánh Giầy là sự giải thích nguồn gốc dân tộc, những phong tục,đề cao lòng thành kính đối với tổ tiên thì với truyền thuyết Thánh Gióng lại đề cao lòng yêu nước.
Đề cao người anh hùng cứu nước và mơ ước chiến thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta – Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của người việt.
* Hoạt động 1:
I- Đọc văn bản và chú thích
1/ Đọc văn bản: yêu cầu phát âm đúng, đọc đúng ngôn ngữ văn bản tự sự.
- GV đọc sau đó gọi hs đọc ( có nhận xét, sửa chữa)
2/ Đọc – hiểu chú thích
- HS đọc toàn bộ chú thích trong sgk nhưng chú ý các chú thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19
* Hoạt động 2:
II- Đọc – tìm hiểu nội dung – ý nghĩa văn bản.
Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào?
? Ai là nhân vật chính ? n/v này được xây dựng ntn? Tìm các chi tiết đó?
Các yếu tố li kì đó có ý nghĩa gì?
Trong truyện có rất nhiều những chi tiết tiêu biểu có ý nghĩa đó là những chi tiết nào? ý nghĩa của các chi tiết đó là gì?
Khi đòi đi đánh giặc thì G đòi hỏi những gì? điều đó có ý nghĩa gì?
Từ khi đòi đi đánh giặc, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, hai vợ chồng làm không đủ nuôi cậu bé... lúc đó gia đình cậu bé phải làm gì? mọi người có giúp đỡ không?
Trước sự đùm bọc, nuôi dưỡng của mọi người thì G ntn?
G đã đánh giặc ntn?
Khi đánh xong giặc G đã làm gì? điều đó có ý nghĩa gì?
Từ những chi tiết trên em có nhận xét gì về nhân vật TG?
( HS thảo luận phát biểu gv kết luận)
Hoạt động 3:
Từ những nd đã tìm hiểu em hãy cho biết ý nghĩa của truyện Thánh Gióng?
Nhân vật G để lại cho em ấn tượng gì sâu sắc?
Truyện có dễ nhớ, dễ kể không? vì sao?
HS đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 4: GV hướng dẫn hs làm các bài tập phần luyện tập và trong sách bài tập.
Hoạt động 5: Hướng dẫn hs học bài ở nhà
Bài cũ: Làm các bài tập còn lại
Học thuộc ghi nhớ
Em hiểu ntn về bốn câu thơ của Tố Hữu trong phần đọc thêm
Bài mới: chuẩn bị bài “ từ mượn”
(1) Truyện TG có nhiều nhân vật đó là: Hai vợ chông ông Lão ở làng Gióng, cậu bé – tráng sĩ- Thánh Gióng, sứ giả và nhà vua.
N/v chính là cậu bé – tráng sĩ – Thánh Gióng. N/v này được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo và giàu ý nghĩa.
+ Bà mẹ thấy bàn chân lạ quá to nên ướm thử, không ngờ về nhà bà thụ thai và 12 tháng sau sinh ra một cậu bé.
+ Cậu bé lên 3 tuổi mà vẫn không biết nói biết cười, biết đi, đặt đâu nằm đấy.
+ Nghe sứ giả đi tìm người cứu nước thì cậu bé bỗng dưng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc và từ đó cậu bé ăn nhiều, lớn nhanh vươn vai thành tráng sĩ.
+ Có ngựa sắt, giáp sắt, roi sắt đánh giặc, nhổ tre đánh giặc. Đánh tan giặc thì bỏ lại giáp sắt cùng ngựa bay lên trời.
à Câu chuyện hấp dẫn, gợi trí tưởng tượng phong phú cho người nghe.
(2) Truyện có nhiều chi tiết có ý nghĩa tiêu biểu là:
a/ Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói
Đòi đi đánh giặc (G lên ba mà vẫn không biết nói nhưng khi nghe tiếng sứ giả thì bỗng dưng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc) à Đây là chi tiết thần kỳ mang nhiều ý nghĩa:
- Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước
- ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường.
- Gióng là hình ảnh nhân dân, nhân dân lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ, nhưng khi đất nước gặp cơn nguy biến thì họ rất dũng cảm, đứng ra cứu nước đầu tiên.
b/ Gióng đòi ngựa săt, giáp sắt, roi sắt để đánh giặc, điều đó có nghĩa là đánh giặc phải có vũ khí không thể đánh bằng tay không.
c/ Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé, điều đó nói lên tinh thần đoàn kết đánh giặc, mong muốn có người ra giúp nước:
Gióng lớn lên bằng những thức ăn đồ mặc của nhân dân.
+nd ta rất yêu nướcàai cũng mong Gióng lớn nhanh để đi đánh giặc
+cả dân làng đùm bọc nuôi dưỡng Gióng à Toàn dân góp phần chuẩn bị cho sức mạnh đánh giặc
d)gióng lớn nhanh như thổi , vươn vai thành tráng sĩ – sự kiện này thể hiền ước mơ có sức mạnh phi thường để đánh giặc và thắng giặc
+Quan niệm của nd thời cổ là người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh, chiến công.
+ Gióng vươn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc về hùng khí, tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm khi dân tộc đặt trong sự sống còn cấp bách thì đòi hỏi dân tộc phải vươn lên 1 tầm vóc phi thường.
đ/ Roi sắt gẫy G nhổ tre bên đường đánh giặc.
Để thắng giặc dân tộc ta phải chuẩn bị từ lương thực đến vũ khí. Và trong chiến đấu không chỉ đánh giặc bằng vũ khí mà bằng cả cây cỏ của đất nước, bằng những gì có thể giết giặc.
e/ Đánh giặc xong G cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời, điều đó có nghĩa là G không cần danh lợi bổng lộc, dấu tích chiến công G để lại cho quê hương xứ sở bay lên trời G là biểu tượng của non nước, đất trời được bất tử hoá.
ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng
Hình tượng TG tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, đoàn kết đánh giặc, ước mơ về sức mạnh đánh thắng giặc, là quan niệm về người anh hùng, về vẻ đẹp người khổng lồ khi đất nước có ngoại xâm.
III/ Tổ chức tổng kết văn bản – ghi nhớ
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết đấu tranh chống ngoại xâm, ước mơ về sức mạnh chiến thắng bọn xâm lược.
+ G là nhân vật tiêu biểu cho lòng yêu nước cho sức mạnh phi thường, không màng danh lợi phú quí.
+ Truyện giản dị, ít nhân vật, sự kiện dễ nhớ.
Ghi nhớ: SGK
IV/ Luyện tập
File đính kèm:
- van9 tap2.doc