Giáo án Văn 9 trường THCS Hàm Nghi

A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN

I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

-Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

II-Các bước lên lớp:

1-Ổn định:.Nhắc nhở hs cách trình bày vở, hướng dẫn cách sử dụng các vở, nề nếp học tập.

2-Kiểm tra (3p) Kiểm tra việc chuẩn bị vở, SGK.

3-Bài mới: Nhắc đến Hồ Chí Minh là nhắc đến một vị lãnh tụ, một nhà yêu nước vĩ đại , một danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Một phong cách, một lối sống vô cùng giản dị mà không phải ở vị lãnh tụ nào cũng có được. Phong cách ấy được thể hiện rõ trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà.

 

doc151 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Văn 9 trường THCS Hàm Nghi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 +2 Vănbản: Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. II-Các bước lên lớp: 1-Ổn định:.Nhắc nhở hs cách trình bày vở, hướng dẫn cách sử dụng các vở, nề nếp học tập. 2-Kiểm tra (3p) Kiểm tra việc chuẩn bị vở, SGK. 3-Bài mới: Nhắc đến Hồ Chí Minh là nhắc đến một vị lãnh tụ, một nhà yêu nước vĩ đại , một danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Một phong cách, một lối sống vô cùng giản dị mà không phải ở vị lãnh tụ nào cũng có được. Phong cách ấy được thể hiện rõ trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng Hoạt động 1- –Hướng dẫn đọc hiểu văn bản. Hãy nêu nội dung chủ yếu của bài văn ? Bài văn chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Bác Hồ. Cốt lõi của phong cách HCM là vẻ đẹp văn hoá có sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Vẻ đẹp văn hoá đó chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào ? Trong cuộc đời cách mạng đầy gian truân, Bác à đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá Đông Tây, hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước trên thế giới. Để có vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy BÁc đã làm gì? -Nắùm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ: nên Bác đã tự học để nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga… -Qua lao động, qua công việc mà học hỏi: Người đã làm nhiều nghề khác nhau: đầu bếp, cào tuyết… -Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Cách tiếp thu văn hóa của Bác có gì đáng trân trọng? -Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài: Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời phê phán những hạn chế tiêu cực, trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Lối sống rất bình dị, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào ? Lối sống ấy được biểu hiện rất sinh động, tự nhiên ở nhiều phương diện: +Nơi ở, làm việc là một ngôi nhà sàn. +Đồ đạc mộc mạc, đơn sơ: một chiếc va ly con, vài bộ áo quần... +Trang phục hết sức giản dị –tư trang ít ỏi. +Cách ăn uống của rất đạm bạc với những món ăn dân tộc, không chút cầu kì. Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao ? + Vì Người đã tiếp thu những nét đẹp của các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi-Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là sự giản dị. Nói cách sống của Người giản dị mà thanh cao vì không phải là lối sống khắc khổ, cũng không phải là tự thần thánh hoá mình, làm khác đời mà đây là lối sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẫm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Hoạt động 2: Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật. Thảo luận:Tìm những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh ? -Kết hợp giữa kể và bình luận: đan xen giữa những lời kể là lời bình luận rất tự nhiên “ Có thể nói…HCM”, “ Quả như …cổ tích” -Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. -Đan xen thơ NBK, cách dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa HCM và các bậc hiền triết. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà giản dị, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hóa nhânloại mà hết sức dân tộc, hết sức VN. Hoạt động 3: Tổng kết Em hiểu gì về ý nghĩa của văn bản ?à ghi nhớ. Em có những suy nghĩ gì về lối sống, cách tiếp thu văn hóa của bản thân sau khi học văn bản này? -Thế nào là sống có văn hóa? Nên hiểu ăn mặc theo mốt là thế nào?Sống hiện đại ra sao? -Rút ra ý nghĩa của việc học tập,rèn luyện theo phong cách HCM: Cần phải hoà nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Hoạt động 4: Luyện tập. -Tìm những câu chuyện những bài thơ nói về lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? - Em đã đọc tác phẩm nào của HCM ? Tác phẩm đó gợi cho em suy nghĩ gì về phong cách của Người không ? I-Tìm hiểu văn bản: 1-Đọc: 2-Phân tích: a-Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của HCM: -Để có vốn tri thức văn hóa sâu rộng Bác đã: nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, học hỏi qua lao động, tìm hiểu học hỏi đến mức sâu sắc văn hóa các nước. -Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài. b-Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch HCM: -Lối sống giản dị: Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ, trang phục giản dị, ăn uống đạm bạc. -Cách sống giản dị, đạm bạc lại vô cùng thanh cao, sang trọng. II.Ghi nhớ: -Học Sgk trang 8. III-Luyện tập: A-Ở lớp: Bài tập 2 sách Bài tập Ngữ văn tr. 3. B-Ở nhà: Giải bài 1 sách Bài tập Ngữ văn tr. 3. 4-Củng cố –Luyện tập: -Bài tập 1: Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa giản dị và thanh cao trong phong cách HCM ? a-Những biểu hiện của sự ketá hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại trong phong cách HCM là: - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã từng đi qua nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước châu Á, Aâu, Mỹ, Phi, nói thạo nhiều thứ tiếng, học hỏi, tìm hiểu sâu các nền văn hoá nghệ thuật những nơi mình đã đi qua và Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài, phê phán những hạn chế tiêu cực. Chính điều này đã làm nên “một nhân cách rất VN, một lối sống rất bình dị, rất VN, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại” ở HCM. b-Phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa giản dị và thanh cao, đó là: -Với cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, nhưng Bác có lối sống vô cùng giản dị: Nơi ở, nơi làm việc là chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê, trong nhà chỉ vẻn vẹn vài phòng tiếp khách, là nơi họp của Bộ chính trị. Trang phục cũng rất giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ. Aên uống đạm bạc.Cách sống giản dị mà thanh cao- không phải là lối sống khắc khổ, cũng không phải là tự thần thánh hoá mình, làm khác đời mà đây là lối sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẫm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Bài tập 2: Phong cách HCM có những điểm gì giống và khác với phong cách của một vị hiền triết như Nguyễn Trãi mà em được học ? a-Giống Nguyễn Trãi: lối sống giản dị mà thanh cao, rất dân tộc, rất VN. “Bữa ăn dầu có dưa muối-Aùo mặc nài chi gấm là”, trong hình ảnh: “Côn Sơn suối chảy rì rầm, ...trong màu xanh ngát ta ngâm thơ nhàn”. Thanh cao trong cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc, trở về với thiên nhiên, hoà hợp với tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đem lại hạnh phúc cho tâm hồn và thể xác. b-Khác: - Nguyễn Trãi là con người của thời trung đại nên những gì Nguyễn Trãi tiếp thu được là tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá phương Đông. - HCM là sự kết tinh của những tinh hoa văn hoá nhân loại từ phương Đông tới phương Tây, từ châu Á, châu Aâu đến châu Phi, châu Mỹ; những tinh hoa văn hoá truyền thống và hiện đại. Điều này do giới hạn của mối giao lưu văn hoá thời trung đại mà bậc hiền triết Nguyễn Trãi không có được. 5.Dặn dò: (3p) Học bài: Giải thích được câu 3, câu 4 trang 8 –Phần Luyện tập tr. 8 – Ghi nhớ và bài học Soạn bài: Các phương châm hội thoại: Tìm hiểu phương châm về lượng và về chất trong hội thoại. -Đọc 2 truyện cười tr. 9/sgk và tả lời câu hỏi. Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và phương châm hội thoại về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II-Các bước lên lớp: 1.Ổn định: 2.Kiểm tra: (3p)-Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách HCM? 3.Bài mới: Hội thoại là gì? Để đạt được mục đích hội thoại những người tham gia hội thoại phải tuân thủ phương châm hội thoại. Vậy thế nào là phương châm hội thoại? Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng Hoạt động 1:Tìm hiểu phương châm về lượng: Gọi 2 em đóng vai hội thoại, theo nội dung SGK tr. 8. Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều mà An muốn biết không? Theo em, cần trả lời như thế nào? Từ đó, có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển,... àTừ đó có thể rút ra bài học về giao tiếp: Khi nói câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Kể lại truyện cười trang 9 Lợn cưới áo mới.Vì sao truyện này lại gây cười? Theo em, anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời? Truyện này gây cười vì nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lơn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời: “Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.” Vậy, khi giao tiếp, cần phải tuân thủ những yêu cầu gì? Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. Tuân thủ những yêu cầu trên là phương châm về lượng, em hiểu như thế nào là phương châm về lượng?à ghi nhớ SGK tr. 9. Hoạt động 2- Tìm hiểu phương châm về chất: -Đọc truyện cười Quả bí khổng lồ SGK.Truyện phê phán điều gì? Vậy trong giao tiếp, có điều gì cần tránh? -Truyện cười này phê phán tính nói khoác, vì vậy trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. à ghi nhớ SGK / 9. Hoạt động 4: Luyện tập: Giải các bài tập 1,2,3,4,5 SGK trang 10 và 11. I-Bài học: 1-Phương châm về lượng. Học ghi nhớ /9. 2-Phương châm về chất Học ghi nhớ /ø 9. II-Luyện tập A-Ở lớp: Giải bài tập 1,2,3,4. B-Ở nhà: Làm bài tập 5 / 11 4-Củng cố -Luyện tập: Bài 1/ 10: Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi câu. Mỗi câu được đưa ra để phân tích đều mắc 1 lỗi: sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm phần nội dung nào (thừa từ trong câu) a-Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b-Eùn là một loài chim có hai cánh. Thừa cụm từ có hai cánh vì tất cả các loài chim đều có hai cánh. Bài 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: a-Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng. b-Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối. c-Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. d-Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng, nói cuội. e-Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng. à Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất. Bài 3: Với câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?” người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. (Hỏi một điều rất thừa) Bài 4: Những cách diễn đạt nêu ở mỗi phần có liên quan đến một phương châm hội thoại riêng: a-Khi sử dụng các cụm từ: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là... người nói thể hiện thái độ thận trọng,báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. (để đảm bảo phương châm về chất) b-Khi sử dụng các cụm từ: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,...người nói muốn báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là có chủ ý của người nói. (Để đảm bảo phương châm về lượng) Bài 5: -Aên đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. -Aên ốc nói mò: nói không có căn cứ. -Aên không nói có: vu khống bịa đặt. -Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ thuyết phục. -Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoác lác, phô trương. -Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực -Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. à Tất cả những thành ngữ nêu trong bài chỉ những cách nói cần tránh, những điều tối kị khi giao tiếp vì không tuân thủ phương châm về chất. 5.Dăn dò: (3p) Học bài: Phương châm về lượng, phương châm về chất khi giao tiếp? Soạn bài: Xem lại một số biện pháp tu từ trong chương trình tiếng Việt lớp 6, 7, 8 đã học. Oân tập văn bản thuýết minhà Trả lời câu hỏi 1+2/12. Tiết 4 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : -Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II.Các bước lên lớp : 1-Ổn định : 2-Kiểm tra : Thế nào là phương châm về lượng , phương châm về chất trong hội thoại ? 3-Bài mới : Em hãy nêu một đề văn thuyết minh? Văn thuyết minh nhằm mục đích gì? Làm thế nào để có một bài văn thuýêt minh hay? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng Hoạt động 1 :Ôn tập văn bản thuyết minh : - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích, phân loại, liệt kê, số liệu, so sánh ... (đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là tri thức khách quan phổ thông) Hoạt động 2 : Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh -Đọc văn bản Hạ Long- Đá và nước .Văn bản này thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng Vịnh Hạ Long? Đá và nước ở Vịnh HaÏ Long. Văn bản có cung cấp tri thức về đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Văn bản có cung cấp tri thức về đối tượng ; đặc điểm đá và nước không thể thuyết minh bằng cách đo đếm , liệt kê được. Vấn đề Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được thuyết minh bằng cách nào? (nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê:Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của HL chưa?) Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của HL ? “Chính nước…có tâm hồn” -Văn bản sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của HL? Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hóa đến lạ lùng… àsau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu…là sự miêu tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn. -Như vậy ngoài thưởng tượng, liên tưởng tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Tác dụng ? Ngoài ra tác giả còn sử dụng phép nhân hoá để tả các đảo đáà góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh, gây hứng thú cho người đọc. Hoạt động 3 :Ghi nhớ : Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của HL chưa? Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì? - Muốn cho văn bản được sinh động hấp dẫn, người ta vận dụng những biện pháp nghệ thuật gì ?-Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ?à ghi nhớ SGK trang 13. I-Bài học : 1-Ôn tập văn bản thuyết minh : + Tính chất + Mục đích + Phương pháp 2-Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. à Học ghi nhớ SGK trang 13. II-Luyện tập A-Ở lớp : Giải bài tập 1 trang 14” Ngọc hoàng xử tội ruồi xanh.” B-Ở nhà : Giải bài tập 2 trang 15. 4-Củng cố - Luyện tập : Bài tập 1 : Trả lời câu hỏi của văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. a-Văn bản này có yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp rất chặt chẽ. Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống,sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, cung cấp tri thức đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, diệt ruồi. Những phương pháp thuyết minh được sử dụng : định nghĩa ( thuộc họ côn trùng hai cánh mắt lưới), phân loại ( các loại ruồi), số liệu( số vi khuẩn, số lượng sinh sản), liệt kê ( mắt lưới, chân tiết ra chất dính)â. b- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng là : Nhân hóa, có tình tiết c-Biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho người đọc, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. Bài tập 2 : Đoạn văn này nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 5-Dặn dò (3p) Học bài : Nêu một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh ? Soạn bài : 4 tổ chuẩn bị thuyết minh cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón – dựa theo hướng dẫn yêu cầu chuẩn bị- Yêu cầu luyện tập trang 15. Tiết5 Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II-Các bước lên lớp: 1-Oån định: 2-Kiểm tra: (3p)- Thế nào là sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? - Kiểm tra vở chuẩn bị bài. 3-Bài mới: Muốn bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn chúng ta cần biết cách sử dụng những biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Tiết học hôm nay là cơ hội để các em rèn luyện kĩ năng này. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng Hoạt động 1- Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà Hoạt động 2- Trình bày và thảo luận đề thuyết minh về cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón. -Gọi em trưởng nhóm chuẩn bị đề lên điều khiển, chỉ định các bạn trình bày dàn ý, chi tiết, dự kiến cách sử dụng nghệ thuật trong bài thuyết minh. -Một em trình bày phần mở bài. -Các nhóm khác thảo luận, đưa ra nhận xét, bổ sung sửa chữa dàn bài bạn vừa làm. Hoạt động 3-GV nhận xét, đánh giá bài trình bày của nhóm, cá nhân, ghi điểm. I.Ở lớp: -Trình bày dàn ý các đề thuyết minh về: cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón. -Đọc phần mở bài. II. Ở nhà: Đọc thêm “Họ nhà kim” 4-Củng cố -Luyện tập: Đọc thêm bài Họ nhà kim.tr.16/SGK -Nêu các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh, tác dụng? 5-Dặn dò: (3p) –Bài cũ: Làm bài tập vào vở. -Soạn bài: Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.tr.17 Tìm hiểu tác giả- xuất xứ tác phẩm.Soạn câu 1 và 2. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của văn bản? Tiết 6+7 VĂN BẢN: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình -(Mác-két) A-ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Hiểu được vấn đề: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ hoàn toàn sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chận nguy cơ đó,là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể,xác thực,so sánh rõ ràng,lập luận chặt chẽ. II.Các bước lên lớp: 1.Ổn định: 2.Kiểm tra: Kiểm tra vở soạn. 3.Bài mới: Thế nào là văn bản nhật dụng? Hãy kể tên những văn bản nhật dụng đã học? Chiến tranh và hòa bình luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó quan hệ đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai ,nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn đặc biệt là vũ khí hạt nhân được phát triển mạnh đã trở thành hiểm họa khủng khiếp nhất,đe dọa toàn bộ loài người và toàn bộ sự sống trên traí đất. Đã có nhiều giải pháp để giảm bớt mối đe dọa này. Bài học hôm nay là một trích đoạn trong bản tham luận của G. Mác Két tại cuộc họp mặt của sáu nguyên thủ quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân,bảo vệ hòa bình thế giới vào ngày 8-8-1986 tại Mê hi cô. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học Ghi bảng Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả-tác phẩm: -Ga-bri-en Gác- xi-a Mác –két nhà văn Cô-lôm bi-a (xem phần chú giải sgk tr. 19) -Tìm hiểu một số chú thích trong bài: UNICEF, FAO. Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu nội dung văn bản: * Đọc cần chính xác ,làm rõ từng luận cứ của tác giả. GV đọc mẫu đoạn “Từ đầu … thế giới”tr.17 ® HS. Đọc tiếp đoạn còn lại. Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ trong văn bản? 2 luận điểm có quan hệ chặt chẽ với nhau: a-Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang đang đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất. b-Vì vậy đấu tranh cho một thế giới hoà bình ,ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. Hệ thống luận cứ: + Kho vũ khí hạt nhân được tàng trữ có khả năng huỷ diệt trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện cuộc sống cho hàng tỉ người trong các lãnh vực xã hội,y tế, lương thực,giáo dục,... + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn đi ngược lại lý trí của tự nhiên,phản lại sự tiến hoá. + Vì vậy tất cả mọi người có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân,cùng đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộï sống trên trái đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào? Cách lập luận: - Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ này,tác giả đã bắt đầu bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian (“Hôm nay ngày 8-8-1986”) và đưa ra

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9.doc