Giáo án văn hoc 11 Phạm Công Nông

A.Mục tiêu bài cần đạt

-Thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX.

-Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tám 1945.

-Giúp học sing có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào bài học những tác phẩm và tác giả cụ thể.

B.Phương pháp

 Đọc văn bản.

 Câu hỏi phát vấn.

 Thảo luận nhóm.

C.phương tiện

 Sách giáo khoa.

 Sách giáo viên.

 Sách bài tập.

 Văn thơ đầu thế kỉ XX, Thi Nhân Việt Nam, Tiểu thuyết tự lực văn đoàn.

D.Tiến trình

 Ổn định tổ chức.

 Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi:

a/ Mục đích của thao tác lập luận so sánh?

b/Cách thứ tiến hành so sánh.

 Bài mới:

Từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tám 1945 là một thời kì rất quan trọng trong lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử văn học nói riêng. Với không đầy một thế kỉ xã hội Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc chưa từng thấy. Vượt lên sự kìm hảm của các thế lực thực dân phong kiến, hòa nhập với sự lớn mạnh của dân tộc, nền văn học nước nhà đã phát triển theo hướng hiện đại hóa với tốc độ rất nhanh và đạt được những thành tựu to lớn.

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án văn hoc 11 Phạm Công Nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án văn hoc 11 Phạm Công Nông Tiết 33-34, văn học KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945. A.Mục tiêu bài cần đạt -Thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. -Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tám 1945. -Giúp học sing có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào bài học những tác phẩm và tác giả cụ thể. B.Phương pháp Đọc văn bản. Câu hỏi phát vấn. Thảo luận nhóm. C.phương tiện Sách giáo khoa. Sách giáo viên. Sách bài tập. Văn thơ đầu thế kỉ XX, Thi Nhân Việt Nam, Tiểu thuyết tự lực văn đoàn. D.Tiến trình Ổn định tổ chức. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: a/ Mục đích của thao tác lập luận so sánh? b/Cách thứ tiến hành so sánh. Bài mới: Từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tám 1945 là một thời kì rất quan trọng trong lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử văn học nói riêng. Với không đầy một thế kỉ xã hội Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc chưa từng thấy. Vượt lên sự kìm hảm của các thế lực thực dân phong kiến, hòa nhập với sự lớn mạnh của dân tộc, nền văn học nước nhà đã phát triển theo hướng hiện đại hóa với tốc độ rất nhanh và đạt được những thành tựu to lớn. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ?Văn học Việt Nam từ đấu thế kỉ XX- cách mạng tháng tám 1945 có những đặc điểm cơ bản nào? -Học sinh có thể dựa vào sách giáo khoa nêu lên ba đặc điểm cơ bản sau: +Đổi mới theo hướng hiện đại hóa. +Văn học hình thành hai bộ phận phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. +Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chống. GV: tổ chức cho học sinh đọc tìm hiểu đặc điểm thứ nhất. ?Những nguyên nhân nào làm cho văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tháng tám 1945 phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa? ?Khi Pháp tiến hành xâm lược và tổ chức những cuộc khai thác thuộc làm cho xã hội Việt Nam biến đổi như thế nào? +Về kinh tế: Nhiều thành phố, đô thị, thị trấn mọc lên. +Về cơ cấu xã hội: Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới ra đời: (Tư sản, tiểu tư sản, viên chức, học sinh, sinh viên, những người buôn bán hay sản xuất nhỏ…), công nhân, dân nghèo thành thị xuất hiện ngày càng đông đảo. +Về văn hóa: *Thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. *Bắt đầu tiếp xúc với văn hóa Phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp. (Luồng văn hóa mới thông qua những tầng lớp ý thức Tây học, phần lớn là tiểu tư sản, ngày càng thấm sâu vào ý thức của tâm hồn người cầm bút và người đọc sách). *Chữ Quốc Ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán, chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, từ hành chính công cụ đến văn chương nghệ thuật. Chữ Quốc Ngữ được phổ biến rộng trong nhiều tầng lớp xã hội. *Nhu cầu văn hóa của công chúng mới đã làm nảy sinh nhiều hoạt động kinh doanh văn hóa: nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo kĩ thuật hiện đại phát triển mạnh. Viết văn cũng trở thành một nghề kiếm sống,trí thức Tây học thay thế cho trí thức Nho học. *1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, với sự phát triển nền văn hóa dân tộc(trong thời kì mặt trận dân chủ, nhất là sau khi có đề cương văn hóa Việt Nam).Đây chính là nhân tố quan trọng làm cho nền văn hóa nước ta phát triển theo chiều hướng tiến bộ và cách mạng, bất chấp âm mưu của kẻ thù trong việc nuôi dưỡng một thứ văn hóa có tính cất cải lương và nô dịch. GV: hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thứ nhất của văn học thời kì này. Trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là hiện đại hóa. ?Em nào biết thế nào là hiện đại hóa nền văn học? Hiện đại hóa gồm những nội dung gì? -Nội dung hiện đại hóa diễn ra trên mọi mặt, ở nhiều phương diện. Trước hết là: +Sự thay đổi về quan niệm văn học: từ “văn chương chở đạo”, “thơ nói chí” của vă học trung đại chuyển sang quan niệm văn chương như một hoạt động nghệ thuật đi tìm và sáng tạo cái đẹp. Văn để nhận thức và khám phá hiện thực. +Văn học đã thoát khỏi những quan niệm thẩm mĩ và hệ thống thi pháp của văn học trung đại(Tính quy phạm chặt chẽ, hệ thống ước lệ tượng trung, tính chật sùng cổ phi ngã…). ? Quá trình hiện đại hóa diễn ra như thế nào? Mấy giai doạn? Đó là những giai đoạn nào? GV: cho học sinh đọc trong sách giáo khoa tìm hiểu từng giai đoạn và chỉ ra những tác giả tác phẩm tiêu biểu cho tùng giai đoạn. b/Giai đoạn thú nhất:(từ đầu thế kỉ XX-khoảng những năm 1920). Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa văn học. Chữ Quốc Ngữ phổ biến rộng rãi. Báo chí, phong trào dịch thuật chủ yếu là dịch tiểu thuyết cổ điển, tân thư Trung Quốc, tiểu thuyết và kịch của nền văn học Pháp. b/ Giai đoạn thứ hai:(Khoảng 1920-1930) Giai đoạn này đạt được những thành tựu đáng kể hơn. Nhiều tác giả đã khẳng định mình. Nhiều tác phẩm có giá trị xuất hiện, tiêu biểu là: -Tiểu thuyết- Hồ Biểu Chánh. -Truyện ngắn-Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học. -Thơ-Tản Đà, trần Tuấn Khải. -Kịch Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương… Song song với quá tình hiện đại hóa văn học trong nước Truyện ngắn của Nguyễn Ái Quốc(đang hoạt dộng ở Pháp) viết bằng tiếng Pháp có tính chiến đấu cao và bút pháp nghệ thuật điêu luyện. =>Nền văn học nước ta đến giai đoạn này đã đạt được mốt số thành tự đáng ghi nhận trong quá trình hiện đại hóa làm cho nền văn học có tính hiện đại. Tuy nhiên nhiều yếu tố văn học trung đại vẫn còn tồn tại trên từng tác phẩm. ?Đến giai đoạn này quá trình hiện đại hóa của nền văn học Việt nam đã đạt được những thành tựu gì? Về thể loại, những tác giả tác phẩm tiêu biểu? Đến giai đoạn này nền văn học Việt Nam đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mỗi thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ ca. -Truyện ngắn và tiểu thuyết là nhờ tiếp thu của văn học Pháp. Cho nên tất cả là sự mới mẽ cả về ngôn ngữ, cách xây dụng nhân vật… -Thơ ca cũng đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới (cuộc cách mạng trong thi ca- Hoài Thanh). +Phá bỏ lối diễn đạt ước lệ. +phá bỏ những quy tắc cứng nhắc gò bó của văn học trung đại. +Giờ đây tất cả đều mới mẽ: nội dung, cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ…). Nhiều thể loại mới ra đời: +Kịch. +Phóng sự. +Phê bình. =>Như vậy hiện đại hóa là một quá trình. Ở hai giai đoạn đầu, đặc biệt là giai đoạn thứ nhất, văn học còn bị nhiều ràng buộc, níu kéo của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời của văn học. Đến giai đoạn thứ ba công cuộc hiện đại mới thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại hóa GV: tổ chức cho học sinh đọc phần 2 trong sách giáo khoa và tìm hiểu hai bộ phận của văn học thời kì này. ?Văn học thời kì này phân hóa thành hai bộ phận, đó là hai bộ phận nào? Hai bộ phận văn học là: +Bộ phận công khai. +Bộ phận không công khai. Văn học công khai là văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Văn học không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. ?Văn học lãng mạn và văn học hiện thực sáng tác xoay quanh những vấn đề gì? Nêu một số tác giả tác phẩm tiêu biểu. Một số tác giả tác phẩm tiêu biểu: -Trước 1930 có thơ tản đà, tiểu thuyết Tố Tâm Hoàng ngọc Phách. -Khoảng 1930 trở đi xuất hiện trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu tinh khôi rực rỡ: +Phong trào thơ mới.( Vũ Đình Liên-Ông Đồ, Thế Lữ-Tiếng sáo thiên thai, Thanh Tịnh-Tơ trời với tơ lòng, Nguyễn Vĩ-Sương rơi, Đoàn Phú Tứ-Màu thời gian, Xuân Diệu-Vội vàng, Giục giã, Huy Cận-Tràng giang, Buồn đêm mưa, ngậm ngùi…) +Tiểu thuyết tự lục văn đoàn. Thành viên Nhất Linh Khái Hưng Hoàng Đạo Thạch Lam Tú Mỡ Thế Lữ Xuân Diệu Trần Tiêu => Văn học lãng mạn đã góp phần trọng vào việc ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân. Học sinh đọc sách giáo khoa phần văn học hiện thưc và chú ý những tác giả tác phẩm tiêu biểu. GV: cho học sinh đọc trong sách giáo khoa nội dung văn học không công khai và rút ra những vấn đề quan trọng về nội dung sáng tác, những tác giả tác phẩm tiêu biểu. ?Hai bộ phân văn học công khai va văn học không công khai có quan hệ với nhau như thế nào? Nhìn tổng quát giữa hai bộ phận các xu hướng và trào lưu luôn có sự đấu tranh với nhau về xu hướng chính trị và quan điểm nghệ thuật. Nhưng trong thực tế ít nhiều có sự tác động lẫn nhau để cùng phát triển. Điều đó tạo nên tính chất đa dạng và phức tạp cho văn học thời kì này. ?Đặc điểm thứ ba của văn học từ đầu thế kỉ XX- 1945 là gì? (Tốc độ phát triển mau lẹ) Vì sao văn học thời kì này phát triển một cách mau lẹ đến như vậy? -Do sự thúc bách của thời đại. -XHVN từ đầu thế kỉ XX-1945 đã đặt ra biết bao vấn đề về đất nước, về cuộc sống con người nghệ thuật, đòi hỏi văn học thời kì này phải giải quyết mà các thời kì trước chưa tùng có. -Dân tộc ta vốn có một sức sống mãnh liệt, sức sống đó giờ đây được tiếp sức với các phong trào yêu nước trong gần nửa thế kỉ. GV: học sinh đọc phần II trong sách giáo khoa và cho biết những thành tựu văn học thời kì này là gì? -Kế thừa phát huy chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo, đồng thời đem đếm cho văn học thời kì này những đóng góp mới là tinh thần dân chủ. -Về ngôn ngữ vă học: đã phát huy tối đa ngôn ngữ tiếng Việt Chữ Quốc Ngữ vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội và nghệ thuật. -Đa dạng về thể loại, có thể nói văn học Việt Nam thời kì này đã phát triển đầy đủ các thể loại cùng với nền văn họcn học thế giới. +Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, kịch, thơ, lí luận phê bình văn học. -Đặc biệt là về thơ ca (Tản Đà –nhà thơ của hai thế kỉ), phê bình văn học(Hoài Thanh, Thiếu Sơn, Hải Triều, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan…) đã góp phần thúc đẩy nền văn học phát triển. *Củng cố dặn dò: 1/Những đặc điểm cơ bản của văn học từ đầu thế kỉ XX-1945 là gì? ?Quá trình hiện đại hóa diễn ra mấy giai đoạn? Ba giai đoạn: +Từ đầu thế kỉ XX-1920 +Từ 1920-1930 +Từ 1930-1945. ?Quá trình phát triển văn học Việt Nam hình thành hai bộ phận đó là gì? +Bộ phận vh công khai. +Bộ phận văn học không công khai. ?Quá trình phát triển vhvn phân hóa thành những xu hướng nào? +Văn học lãng mạn +Văn học hiện thực I/Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945. 1/Văn học đổi mới theo hướng hiện đại. *Những tiền đề: Hoàn cảnh lịch sử –xã hội: -1958, Pháp xâm lược và tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam. -Xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc chưa từng có. +Về kinh tế: Nhiều thành phố, đô thị, thị trấn mọc lên. +Về cơ cấu xã hội: Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới ra đời: (Tư sản, tiểu tư sản, viên chức, học sinh, sinh viên, những người buôn bán hay sản xuất nhỏ…), công nhân, dân nghèo thành thị xuất hiện ngày càng đông đảo. +Về văn hóa: *Thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. *Bắt đầu tiếp xúc với văn hóa Phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp. (Luồng văn hóa mới thông qua những tầng lớp ý thức Tây học, phần lớn là tiểu tư sản, ngày càng thấm sâu vào ý thức của tâm hồn người cầm bút và người đọc sách). *Chữ Quốc Ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán, chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực, từ hành chính công cụ đến văn chương nghệ thuật. Chữ Quốc Ngữ được phổ biến rộng trong nhiều tầng lớp xã hội. *Nhu cầu văn hóa của công chúng mới đã làm nảy sinh nhiều hoạt động kinh doanh văn hóa: nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo kĩ thuật hiện đại phát triển mạnh. Viết văn cũng trở thành một nghề kiếm sống,trí thức Tây học thay thế cho trí thức Nho học. *1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời Tất cả những nhân tố trên đã tạo nên những điều kiện cho sự hình thành nền văn học Việt Nam hiện đại và làm cho nền văn học nước nhà pht1 triển theo hướng hiện đại hóa. => Hiện đại hóa nền văn học được hiểu là quá trình làm cho nền văn học thoát khỏi hệ thống thi pháp của văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương tây có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới. *Quá trình hiện đại hóa của nền văn học Việt nam từ đầu thế kỉ XX-cách mạng tháng tám 1945 đã diễn ra qua ba giai đoạn: a/Giai đoạn thú nhất:(từ đầu thế kỉ XX-khoảng những năm 1920). Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa văn học. =>Có tác động Quan trọng trong việc hình thành nền văn xuôi chữ quốc ngữ -Những tác giả tác phẩm tiêu biểu: +Truyện ngắn:Thầy-La-za-rô phiền-(1887)Nguyễn Trọng Quản. Đây là một trong những áng văn chữ Quốc Ngữ đầu tiên. +Tiểu thuyết: Hoàng Tố Anh Hàm Oan(1910)-Thiên Trung tức Trần Chánh Chiếu. Những tác phẩm tiểu tiểu thuyết, truyện ngắn ở giai đoạn này còn vụn về, non nớt. Thành tựu chủ yếu của giai đoạn này là thơ văn của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội châu, Pha Chu Trinh, Ngô đức Kế, Nguyễn Thượng Hiền, Huỳnh Thúc Kháng…=>Có sự đổi mới về nội dung tư tưởng. Nhưng thể loại, văn tự, ngôn ngữ, thi pháp vẫn còn theo lối văn học trung đại. b/ Giai đoạn thứ hai:(Khoảng 1920-1930) Giai đoạn này đạt được những thành tựu đáng kể hơn. Nhiều tác giả đã khẳng định mình. Nhiều tác phẩm có giá trị xuất hiện, tiêu biểu là: -Tiểu thuyết- Hồ Biểu Chánh. -Truyện ngắn-Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học. -Thơ-Tản Đà, trần Tuấn Khải. -Kịch Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương… Song song với quá tình hiện đại hóa văn học trong nước Truyện ngắn của Nguyễn Ái Quốc(đang hoạt dộng ở Pháp) viết bằng tiếng Pháp có tính chiến đấu cao và bút pháp nghệ thuật điêu luyện. =>Nền văn học nước ta đến giai đoạn này đã đạt được mốt số thành tự đáng ghi nhận trong quá trình hiện đại hóa làm cho nền văn học có tính hiện đại. Tuy nhiên nhiều yếu tố văn học trung đại vẫn còn tồn tại trên từng tác phẩm. c/Giai đoạn thứ ba( khoảng 1930-1945). Đến giai đoạn này nền văn học Việt Nam đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mỗi thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ ca. -Truyện ngắn và tiểu thuyết là nhờ tiếp thu của văn học Pháp. Cho nên tất cả là sự mới mẽ cả về ngôn ngữ, cách xây dụng nhân vật… - Tiểu thuyết tự lục văn đoàn. Thành viên Nhất Linh Khái Hưng Hoàng Đạo Thạch Lam Tú Mỡ Thế Lữ Xuân DiệuTrần Tiêu - Quan điểm nghệ thuật Khi ra đời, Tự Lực văn đoàn có đề ra tôn chỉ mục đích rõ ràng: "Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự tiến bộ. Theo chủ nghĩa bình dân, không có tính cách trưởng giả quý phái. Tôn trọng tự do cá nhân. Làm cho người ta biết đạo Khổng không hợp thời nữa. Đem phương pháp Thái Tây áp dụng vào văn chương An Nam." -Thơ ca cũng đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới (cuộc cách mạng trong thi ca- Hoài Thanh). +Phá bỏ lối diễn đạt ước lệ. +phá bỏ những quy tắc cứng nhắc gò bó của văn học trung đại. +Giờ đây tất cả đều mới mẽ: nội dung, cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ…). Nhiều thể loại mới ra đời: +Kịch. +Phóng sự. +Phê bình. Như vậy hiện đại hóa là một quá trình. Ở hai giai đoạn đầu, đặc biệt là giai đoạn thứ nhất, văn học còn bị nhiều ràng buộc, níu kéo của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời của văn học. Đến giai đoạn thứ ba công cuộc hiện đại mới thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại hóa. => 2/Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bỏ sung cho nhau để cùng phát triển. Hai bộ phận văn học là: +Bộ phận công khai. +Bộ phận không công khai. a/Bộ phận văn học công khai: Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận văn học này phân hóa thành nhiều xu hướng khác nhau, trong đó nổi lên hai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực Văn học lãng mạn là tiếng nói cá nhân đấy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tượng tượng, để diễn tả những khát vọng ước mơ. Nó coi con người là trung tâm vũ trụ, khẳng định cái tôi cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến số phân cá nhân và những quan hệ riêng tư của con người. Một số tác giả tác phẩm tiêu biểu: -Trước 1930 có thơ tản đà, tiểu thuyết Tố Tâm Hoàng ngọc Phách. -Khoảng 1930 trở đi xuất hiện trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu tinh khôi rực rỡ: +Phong trào thơ mới.( Vũ Đình Liên-Ông Đồ, Thế Lữ-Tiếng sáo thiên thai, Thanh Tịnh-Tơ trời với tơ lòng, Nguyễn Vĩ-Sương rơi, Đoàn Phú Tứ-Màu thời gian, Xuân Diệu-Vội vàng, Giục giã, Huy Cận-Tràng giang, Buồn đêm mưa, ngậm ngùi…) +Tiểu thuyết tự lục văn đoàn. => Văn học lãng mạn đã góp phần trọng vào việc ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân. Văn học hiện thực b/Bộ phận văn học không công khai -Văn thơ cách mạng, đặc biệt là các chí sĩ và chiến sĩ sáng tác trong nhà lao. -Những tác giả tác phẩm tiêu biểu +Phan Bội Châu, phan Chu Trinh, +Huỳnh Thúc Kháng +Hồ Chí Minh, +Tố Hữu -Nội dung là tiếng nói của các chí sĩ cách mạng và quần chúng nhân dân tham gia phong trào cách mạng. Họ coi văn thơ trước hết là vũ khí chiến đấu sắc bén chống kẻ thù dân tộc, đây là phương tiện truyền bá tư tưởng yêu nước cách mạng. c/Mối quan hệ giữa bộ phận văn học công khai và văn học không công khai. -Có sự tác động qua lại. -Bộ phận văn học không khai tiếp thu về thành tựu nghệ thuât của văn học công khai. -Bộ phận văn công khai tiếp thu về tư tưởng yêu nước của văn học không công khai. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp. 3/Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chống. Cùng với sự chuyển biến của tình hình xã hội, văn học từ đẩu thế kỉ XX-1945, đặc biệt là từ 1930 trở đi đã phát triển hết sức nhanh chống. Chỉ trong vòng hơn một thập niên, các bộ phận, các xu hướng văn học đều vận động, phát triển với tốc độ đặc biệt khẩn trương, mau lẹ. Điều đó được thể hiện qua sự phát triển về số lượng tác giả, tác phẩm sự hình thành và đổi mới các thể loại văn học và độ kết tinh những tác giả tác phẩm tiêu biểu. II/Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945. III/Kết luận -Có ba đặc điểm cơ bản: +Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. +Hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. +Văn học phát triển với tốc độ nhanh chống. Ba giai đoạn: +Từ đầu thế kỉ XX-1920 +Từ 1920-1930 +Từ 1930-1945. Hai bộ phận: +Bộ phận vh công khai, có hai xu hướng: Văn học lãng mạn và văn học hiện thực. +Bộ phận văn học không công khai, tiêu biểu cho xu hướng văn học cách mạng. Tiết 37-38, văn học HAI ĐỨA TRẺ Thạch Lam A.Mục tiêu bài học Giúp học sinh: -Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn. -Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của nàh văn Thạch Lam qua một truyện ngắn trữ tình. B.Phương pháp Đọc hiểu văn bản. Câu hỏi phát vấn. Thảo luận nhóm. C.phương tiện Sách giáo khoa. Sách giáo viên. Sách bài tập. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu. D.Tiến trình Ổn định tổ chức. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: a.Văn học từ đầu thế kỉ XX-1945 có những đặc điểm nổi bật nào? b.Quá trình hiện đại hóa diễn ra như thế nào? c.Nêu một số tác phẩm tác giả tiêu biểu cho từng giai đoạn hiện đại. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV: học sinh đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa và rút ra những nét tiêu biểu của nhà văn Thạch lam. -Quê nội Thạch lam ở gần làng cảm Phô, Hội An, Quảng nam, nhưng tuổi trẻ của ông sống với quê ngoại: phố huyện Cẩm Gìang tỉnh Hải Dương.Cảnh tượng phố huyện nghèo có một cái chợ, cái ga xếp đêm đêm một chuyến tàu chạy qua, lù lù mấy ánh đèn hàng phở, hàng nước chè tươi…Tất cả đã in đậm trong tâm trí của Thạch Lam và chính hình ảnh đó đã gợi cho ông viết tác phẩm đặc sắc này. -Thạch Lam là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế. Ông là em ruột của nhà văn Nhất Linh, Hoàng Đạo(cả ba anh em đều là thành viên của Tự lực văn đoàn) ?Nêu những tác phẩm chính của nhà văn Thạch Lam. ?Truyện ngắn hai đứa trẻ được trích trong tập truyện nào của nhà văn Thạch Lam? Giáo viên gọi học sinh đọc tác phẩm cả lớp dò bài và nghe cảm nhận giọng văn và tìm những chi tiết quan trong trong tác phẩm. ?Đọc truyện Hai đứa trẻ, ấn tượng trong chúng ta là những gì? -Trước hết chúng ta có ấn tượng về cuộc sống lụi tàn, tù túng của những kiếp người sống nghèo đói, quẩn quanh, không ánh sáng, không tương lai trong xã hội cũ. GV: học sinh đọc đoạn văn đầu từ đầu –trước cái giờ khắc của ngày tàn. ?Câu truyện mở đầu bằng hình ảnh gì? “Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều, phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn, dãi tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời….Nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”. ?Nhịp điệu đoạn văn nhanh hay chậm? ?Sau bức tranh ngày tàn là cảnh gì được hiện ra? Bên cạnh ngày tàn, cảnh chợ tàn và những kiếp người nghèo khổ đáng thương. Học sinh đọc một đoạn văn để thấy được cảnh phiên chợ tàn và những con người nghèo khổ đáng thương hiện dần ra. GV: học sinh đọc đoạn văn tiếp theo và cho biết: Cảnh chợ tàn hiện ra trong ánh mắt của hai đứa trẻ như thế nào? ?Những con người hiện ra trong bức tranh này là những ai? Được tác giả miêu tả như thế nào? ?Mặc dù mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ vẫn có điểm chung với nhau, điểm chung đó là gì? ?Những nhân vật này xuất hiện trong cái nhìn của nhà văn như thế nào? ?Tuy vậy người dân phố huyện vẫn hy vọng, họ hy vọng về đ

File đính kèm:

  • docNgu van 11cb tuan 9.doc
Giáo án liên quan