I. Mục đích và yêu cầu
- Học sinh hiểu và nhớ những đặc điểm cụavât chất ở các trạng thái khí, lỏng và rắn.
- Học sinh có kỷ năng dùng những quan điểm cơ bản của thuyết động học pha tử để giải thích những đặc điểm này.
- Học sinh phân biệt được khí lí tưởng và khí thực.
II. Chuẩn bị:
Hĩnh vẽ 137, 138 Mạng tinh thể muối ăn và mạng tinh thể kim cương.
III. Lên lớp
1. Ổn định lớp : Kiểm diện
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý khối 10 - Trường THPT Nhã Nam - Bài 52: Các trạng thái cấu tạo chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§52 CÁC TRẠNG THÁI CẤU TẠO CHẤT
I. Mục đích và yêu cầu
- Học sinh hiểu và nhớ những đặc điểm cụavât chất ở các trạng thái khí, lỏng và rắn.
- Học sinh có kỷ năng dùng những quan điểm cơ bản của thuyết động học pha tử để giải thích những đặc điểm này.
- Học sinh phân biệt được khí lí tưởng và khí thực.
II. Chuẩn bị:
Hĩnh vẽ 137, 138 Mạng tinh thể muối ăn và mạng tinh thể kim cương.
III. Lên lớp
1. Ổn định lớp : Kiểm diện
2. Kiểm tra bài cũ
a. Trình bày nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử về cấu tạo chất.
b. Lượng chất được đo bằng đơn vị nào?
c. Số Avogadro là gì? Xác định lượng chất chứa trong 1 kg HCl.
3. Bài mới
Phương pháp
Khí lí tưởng đơn giản hơn khí thực rất nhiều.
Nội dung
1. Trạng thái khí. Khí lý tưởng và khí thực
a. Trạng thái khí
- Các phân tử ở trạng thái khí ở rất xa nhau, (trạng thái rắn các phân tử ở rất gần nhau).
- Chất khí không có hình dạng và thể tích xác định, chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích bình chứa và có thể nén được dễ dàng.
- Khi chuyển động hỗn độn về mọi phía các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình, gây ra áp suất lên thành bình.
* Khí lí tưởng :
Một chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác với nhau khi va chạm gọi là khí lí tưởng.
Từ những tính chất của khí lí tưởng có thể suy ra gần đúng tính chất của khí thực.
2. Trạng thái rắn :
- Các phân tử chất rắn ở rất gần nhau vâưsp xếp ở các vị trí xác định có trật tự trong không gian thành mạng tinh thể. (Lực liên kết lớn).
3. Trạng thái lỏng
- Là trạng thái trung gian giữa trạng thái khí và trạng thái rắn.
- Lực liên kết giữa các phân tử chất lỏng lớn hơn trong chất khí nhỏ hơn trong chất rắn.
- Chất lỏng có thể tích riêng xác định, nhưng không có hình dạng riêng và có dạng của phần bình chứa nó.
- Các phân tử chất lỏng dao động quanh vị trí can bằng, nhưng vị trí cân bằng này không cố định mà di chuyển được.
4. Củng cố
- So sánh các trạng thái khí, rắn, lỏng về các mặt sau đây:
- Sự sắp xếp các phân tử.
- Lực liên kết.
- Chuyển động nhiệt.
- Khí lí tưởng là gì?
5. Dặn do
- Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK.
- Xem trước bài “ Hệ thức giữa thẻ tích và áp suất của chất khí khi nhiệt độ không đổi. Định luật Bôilơ-Mariốt.
File đính kèm:
- Cac trthai ctao chat.doc