I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh cảm nhận nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ và một quan niệm sống yêu đời, khao khát giao cảm, cống hiến của Xuân Diệu.
2. Về kĩ năng
- Hoàn thiện chân dung một nhà thơ với phong cách nghệ thuật độc đáo.
3. Về thái độ
- Giáo dục một thái độ sống, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- SGK, vở soạn, vở ghi, tài liệu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng, kết hợp nêu vấn đề và so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
-Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ ( tối thiểu 8 câu ) gây ấn tượng mạnh đối với em trong bài thơ Hầu trời ( Tản Đà), nói rõ ấn tượng đó?
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vội vàng _ Xuân Diệu năm học 2012- 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21
Tiết 77
Ngày soạn 02/01/2012
vội vàng
Xuân Diệu
i. mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh cảm nhận nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ và một quan niệm sống yêu đời, khao khát giao cảm, cống hiến của Xuân Diệu.
2. Về kĩ năng
- Hoàn thiện chân dung một nhà thơ với phong cách nghệ thuật độc đáo.
3. Về thái độ
- Giáo dục một thái độ sống, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
ii. chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo...
2. Học sinh
- SGK, vở soạn, vở ghi, tài liệu...
iii. phương pháp dạy học
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng, kết hợp nêu vấn đề và so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
-Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn.
iv. tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ ( tối thiểu 8 câu ) gây ấn tượng mạnh đối với em trong bài thơ Hầu trời ( Tản Đà), nói rõ ấn tượng đó?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1
- HS đọc tiểu dẫn SGK và tóm tắt nội dung chính.
- Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào ?
+ Hiểu biết của anh (chị) về nhà thơ Xuân Diệu?
+ Nêu xuất xứ của bài thơ ?
+ Chia bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 2
- GV hướng dẫn 1-2 HS đọc diễn cảm.
Sau đó GV nhận xét và đọc lại.
* Hoạt động 3
(GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản)
- Em có nhận xét gì về niềm ước muốn của tác giả qua 4 câu thơ đầu?
- Mục đích và thực chất trong cách nói bộc lộ niềm ước muốn ấy là gì?
- Tại sao tác giả lại mở đầu bằng 4 câu thơ ngũ ngôn?
- Nhận biết các giá trị nghệ thuật có trong 4 câu thơ đầu?
HS đọc đoạn 2 : Trao đổi thảo luận nhóm. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung.
- Nhóm 1: Cảm nhận chung của em khi đọc đoạn thơ? Nhận xét hình thức, kết cấu so với đoạn 1?
- Nhóm 2: Những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong đoạn thơ đều có đặc điểm gì?
- Nhóm 3: Tìm các giá trị nghệ thuật có trong đoạn thơ? Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất? Vì sao?
- Nhóm 4: Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn thơ đó? Hiểu 2 câu cuối đoạn như thế nào?
HS đọc đoạn 3 : Trao đổi thảo luận nhóm. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung.
- Nhóm 1. Tìm hệ thống tương phản thể hiện tâm trạng tiếc nuối của tác giả về thời gian, tuổi trẻ, tình yêu?
- Nhóm 2. Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào? Có gì khác với cảm nhận trong khổ thơ trên?
- Nhóm 3. Giải thích ý nghĩa của những điệp từ và những quan hệ từ có trong đoạn thơ?
HS đọc đoạn 4 : Trao đổi thảo luận nhóm. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung.
- Tâm trạng Xuân Diệu được bộc lộ qua hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu trong đoạn thơ ?
- Phân tích tác dụng của các điệp từ ? điệp ngữ ?
- Phân tích ý nghĩa của các động từ ? từ chỉ mức độ tình cảm ?
“Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi.
Đã hôn rồi hôn lại
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt
Cũng có khi ào ạt
Như nghiến nát bờ em”…
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tên thật là Ngô Xuân Diệu, còn có bút danh Trảo Nha.
- Quê quán : Quê cha ở làng Trảo Nha (nay thuộc xã Đại Lộc) huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, quê mẹ ở Gò Bồi, xã Tùng Giản, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Xuân Diệu lớn lên ở Quy Nhơn.
- Cuộc đời và sự nghiệp:
+ Xuân Diệu từng đi dạy học tư và làm viên chức ở Mỹ Tho.
+ Ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn, là thành viên của Tự lực văn đoàn.
+ Xuân Diệu tham gia Mặt trận Việt Minh từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945. Ông hăng say hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu : Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)…
- Đánh giá : Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới (Hoài Thanh).
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Trích trong tập thơ đầu tay : Thơ thơ ( 1938 ), một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám.
b. Thể loại và bố cục
- Thể thơ trữ tình, tự do.
- Chia 4 đoạn:
+ Đoạn 1: 4 câu đầu: Ước muốn kì lạ
+ Đoạn 2: 9 câu tiếp theo: Cảm nhận thiên đường trên mặt đất.
+ Đoạn 3: 17 câu tiếp theo: Lý lẽ về tình yêu, tuổi trẻ, mùa xuân, hạnh phúc.
+ Đoạn 4: còn lại: Sự đắm say đến cuồng nhiệt khi tận hưởng hạnh phúc của tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu bài thơ
a. Ước muốn kì lạ
- Niềm ước muốn kì lạ, vô lí:
+ tắt nắng
+ buộc gió
à Mục đích : Giữ lại sắc màu, mùi hương.
àThực chất: Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống
- Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ ràng như lời khẳng định, cố nén cảm xúc và ý tưởng.
- Điệp ngữ: Tôi muốn / tôi muốn à một cái tôi cá nhân khao khát giao cảm và yêu đời đến tha thiết.
b. Cảm nhận thiên đường trên mặt đất
- Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất, ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta.
- Hình ảnh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung:
+ đồng nội xanh rì
+ cành tơ phơ phất
+ ong bướm
+ hoa lá
+ yến anh.
+ hàng mi chớp sáng
+ thần Vui gõ cửa.
à Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.
- Nhịp thơ nhanh, gấp. Điệp từ: Ngạc nhiên, vui sướng, như trình bày, mời gọi chúng ta hãy thưởng thức.
- So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu, như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc.
- Tháng giêng ngon như một cặp môi gần: So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo à Gợi cảm giác liên tưởng, tưởng tượng rất mạnh về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ.
- Thiên đường đẹp nhất là mùa xuân và tuổi trẻ. Yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt bởi cảm nhận được cuộc sống trần thế cái gì cũng đẹp, cũng mê say, đầy sức sống à lí do muốn níu kéo sự trôi chảy của thời gian.
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.
c. Lý lẽ về tình yêu, tuổi trẻ, mùa xuân, hạnh phúc
- Xuân Diệu đưa tiêu chuẩn: Con người hồng hào mơn mởn là vẻ đẹp chuẩn mực trên thế gian. Nhưng đời người có hạn, thời gian một đi không trở lại, thế giới luôn luôn vận động:
+ Xuân tới - xuân qua
+ Xuân non - xuân già
+ Xuân hết - tôi mất.
+ lòng rộng - đời chật.
à Một hệ thống tương phản để khẳng định một chân lý: tuổi xuân không bao giờ trở lại, phải biết qúi trọng tuổi xuân.
- Người buồn à cảnh buồn :
+ Năm tháng - chia phôi
+ Sông núi - tiễn bịêt.
+ Gió - hờn
+ Chim - sợ
à Nói thiên nhiên nhưng là nói lòng người: tâm trạng lo lắng, buồn bã, tiếc nuối khi xuân qua.
+ Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm : vẫn trẻ trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời.
- Điệp từ : Nghĩa là: Định nghĩa, giải thích, mang tính khẳng định tính tất yếu qui luật của thiên nhiên.
- Kết cấu: Nói làm chi…nếu..còn…nhưng chẳng còn…nên…; điệp ngữ: phải chăng: Sự lí lẽ, biện minh về chân lí mà nhà thơ đã phát hiện ra.
à Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi xuân.
d. Sự đắm say đến cuồng nhiệt khi tận hưởng hạnh phúc của tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế
- Lời giục giã hãy sống vội vàng, hãy ra sức tận hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu đắm say, cuồng nhiệt, hết mình.
- Bộc lộ sự ham hố, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ.
- Điệp từ: và, cho..: cảm xúc ào ạt, dâng trào.
- Điệp ngữ: Ta muốn: bộc lộ sự ham hố, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ.
- Tôi à Ta : Sự hòa nhập đồng điệu trong tâm hồn nhà thơ, mang tính phổ quát.
- Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự mê say vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp.
- Động từ: ôm, riot, say, thâu, hôn...cắn.
à Mức độ tăng dần – càng mạnh càng mê đắm, cuồng nhiệt.
- Từ chỉ mức độ: Chếnh choáng, đã đầy, no nê: Sự hòa nhập của một sức sống nồng nàn, mê say.
à Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ.
III. Kết luận
Nội dung: Một quan niệm sống nhân văn cao đẹp. Một trái tim sôi nổi, trẻ trung, khát vọng hưởng thụ và cống hiến cho đời. Xuân Diệu đã khẳng định được cái tôi trong quan bệ gắn bó với đời.
Nghệ thuật
- Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch lý luận.
- Cách nhìn và cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
4. Củng cố
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Hệ thống kiến thức đã học.
5. Hướng dẫn bài ở nhà
- Thuộc lòng bài thơ.
- Nắm nội dung bài học.
- Soạn bài Nghĩa của câu (tiếp).
File đính kèm:
- VOI VANG XUAN DIEU.doc