Cho dạng đúng của từ" là một kiểu bài tập khó mà học sinh thường bắt gặp khi làm bài tập Anh văn. Tuy nhiên đây là kiểu bài tập dành cho những học sinh có trình độ khá và giỏi, để làm được kiểu bài này học sinh phải nắm được những cấu trúc ngữ pháp cơ bản (Basic grammar structures) và phải có vốn từ vựng khá dồi dào (Vocabulary). Cụ thể, học sinh phải nắm được những nội dung sau:
1. The parts of speech: Nouns, Verbs, Adjectives, Adverbs. (từ loại: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ).
2. The functions of the parts of speech (Chức năng ngữ pháp của từ loại).
3. The usual positions of words ( vị trí của từ loại).
4. The word formations (cách thành lập từ loại).
Ngoài việc đọc và tham khảo các loại sách bộ môn và các tài liệu liên quan thì việc thường xuyên tìm và làm các loại bài tập "Cho dạng đúng của từ" là con đường nhanh nhất để học sinh có thể nắm vững được những đặc điểm ngữ pháp nêu trên. Nhưng thực tế dạy học hiện nay cho thấy phần lớn học sinh còn lười trong việc làm bài tập ở nhà hoặc còn chưa chú ý tự rèn luyện thêm nên các em gặp rất nhiều khó khăn khi làm các dạng bài tập "Cho dạng đúng của từ". Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh tôi rất muôn giúp đỡ học sinh tìm ra phương pháp tốt nhất để các em có thể làm các dạng bài tập "Cho dạng đúng của từ" một cách nhanh và chính xác nhất. Bởi vậy tôi chọn đề tài: "Hướng dẫn học sinh làm bài tập tiếng Anh cho dạng đúng của từ" cho đề tài của mình.
6 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 29262 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn học sinh làm bài tập "cho dạng đúng của từ", để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng dẫn học sinh làm bài tập
"Cho dạng đúng của từ"
"Cho dạng đúng của từ" là một kiểu bài tập khó mà học sinh thường bắt gặp khi làm bài tập Anh văn. Tuy nhiên đây là kiểu bài tập dành cho những học sinh có trình độ khá và giỏi, để làm được kiểu bài này học sinh phải nắm được những cấu trúc ngữ pháp cơ bản (Basic grammar structures) và phải có vốn từ vựng khá dồi dào (Vocabulary). Cụ thể, học sinh phải nắm được những nội dung sau:
1. The parts of speech: Nouns, Verbs, Adjectives, Adverbs. (từ loại: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ).
2. The functions of the parts of speech (Chức năng ngữ pháp của từ loại).
3. The usual positions of words ( vị trí của từ loại).
4. The word formations (cách thành lập từ loại).
Ngoài việc đọc và tham khảo các loại sách bộ môn và các tài liệu liên quan thì việc thường xuyên tìm và làm các loại bài tập "Cho dạng đúng của từ" là con đường nhanh nhất để học sinh có thể nắm vững được những đặc điểm ngữ pháp nêu trên. Nhưng thực tế dạy học hiện nay cho thấy phần lớn học sinh còn lười trong việc làm bài tập ở nhà hoặc còn chưa chú ý tự rèn luyện thêm nên các em gặp rất nhiều khó khăn khi làm các dạng bài tập "Cho dạng đúng của từ". Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh tôi rất muôn giúp đỡ học sinh tìm ra phương pháp tốt nhất để các em có thể làm các dạng bài tập "Cho dạng đúng của từ" một cách nhanh và chính xác nhất. Bởi vậy tôi chọn đề tài: "Hướng dẫn học sinh làm bài tập tiếng Anh cho dạng đúng của từ" cho đề tài của mình.
ii. nội dung:
"Cho dạng đúng của từ" là tên gọi chung (common name) cho các dạng bài tập sau:
Type 1: Put the words in brackets into their common positions.
Type 1: Give the correct forms of the words in parentheses.
Type 3: The word formation.
Type 4: Put the words in brackets into their usual positions and their form.
Exercise 1: Put the verbs in their usual position.
a. They do their work (always, carefully).
b, She walks to school (never, hurriedly).
c. Have you takne a trip (ever, abroad) ?
d. Does she do her homework (quickly, always)?
Đây là một bài tập điển hình của dạng một (Type 1). Để làm được bài này học sinh cần phải biết phân biệt được đâu là trạng từ chỉ tần suất và đâu là những trạng từ chỉ thể cách và phải biết được vị trí của những trạng từ này.
Trạng từ chỉ ần suát là những trạng từ chỉ tính chất thường xuyên của hành động, có các vị trí đứng sau:
- Trước động từ thường, sau động từ tobe, đứng đầu câu.
Trạng từ chỉ thể cách là những trạng từ chỉ cách, tính chất của hành động. Các trạng từ thường gặp. Khác với trạng từ chỉ thể cách thường có vịt trí đứng sau động từ hoặc sau tân ngữ của động từ.
Answer key 1:
a. They always do their work carefully.
b, She never walks to school hurriedly.
c. Have you ever taken a trip abroad?
d. Does she always do her homework quickly?
Exercise 2: Complete the following sentences with the appropriate forms of the words given in parentheses.
a. There is a (sheep) in the back yard.
b. Are there any (fish) in this lake?
c. Those (girl) are (milkmaid).
d. We can grow (potato) in this soil.
e. There is a lot of (grass) in this pasture.
Bài tập này nằm trong số rất nhiều kiểu bài tập của dạng 2 và để làm bài tập này đòi hỏi học sinh phải xác định được những danh từ trong ngoặc đâu là những danh từ không đếm được, đâu là những danh từ đếm được và hình thức số nhiều của chúng.
Cụ thể các danh từ trong ngoặc ở bài tập trên thì sheep (đàn cừu), fish, grass là những danh từ số nhiều không đếm được, do đó hình thức số ít và số nhiều của những danh từ này giống nhau nên chỉ cần giữ nguyên. Còn các danh từ: girl, milkmail... là những danh từ đếm được số ít và cần phải chuyển sang dạng số nhiều. Đối với danh từ girl, milkmaid,... khi chuyển sang dạng số nhiều chúng ta chỉ cần thêm "s" và thêm "es" đối với potato. Các danh từ ox, man, woman cần phải biến đổi hoàn toàn mà không tuân theo một quy luật nào cả.
Answer key 1:
a. There is a sheep in the back yard.
b. Are there any fish in this lake?
c. Those girls are milkmaids.
d. We can grow potatoes in this soil.
e. There is a lot of grass in this pasture.
Exercise 3: Give the correct form of the words of the words in brackets.
1. You might (want) to help the new comers.
2. What do you intend (buy).
3. Do you enjoy (go) to the cinema?
4. Each of us must (be ) ready for the bookreports.
5. When did you start (work)?
Đây là một loại bài tập nữa của dạng 2(type 2) và để làm tốt bài này học sinh phải nắm được những điểm ngữ pháp sau đây:
- Các động từ khiếm khuyết (modal verbs) như: can, could, may, might, ưill, shall, would. ... luôn theo sau bởi các động từ thường nguyên mẫu không có "to" (bare infinitive) hoặc động từ tobe không chia (be).
eg: Everybody should work hard.
My family will go to Ha Noi capital.
- Các động từ chỉ sự yêu thích, ghét, bắt đầu, kết thúc: ẹnoy, like, hate, dislike, begin, .... hoặc các cụm từ: to be afraid of.... luôn theo sau bởi các danh từ hoặc các danh động từ.
eg: Mr Bang enjoys doing morning exrcises.
I'm afraid of walking alone at night.
Đối với các động từ: start, begin... có thể được theo sau bởi các động từ nguyên mẫu có "to" hoặc danh động từ.
Exercise 4: Give the orrect forms of the words in parentheses to complete the sentences.
It was very ...... of you to break the coffee cup (care).
Various kinds of colorful flowers ...... my garden (beauty)
They are living ...... because they deeply in love. (happy).
I don't want to stay in this room because it is ...... (tidy).
Đây là dạng bài tập tổng hợp của các dạng bài tập đã nêu (type IV). Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm được và vận dụng linh hoạt, chính xác các đặc điểm và chức năng ngữ pháp cũng như cách thành lập các loại từ loại.
* Danh từ (Nouns).
a, Chức năng ngữ pháp.
- Làm chủ ngữ: A train is leaving the station at 10.30.
- Làm bổ ngữ: He is a computer programmer.
- Làm tân ngữ trực tiếp. (Direct object): Miguel is writing a letter.
- Làm tân ngữ gián tiếp (Indirect object): Miguel is writing his mother a letter.
* Tính từ (Adjectives):
- Làm định ngữ đứng trước danh từ nó bổ nghĩa (Attributive use).
Eg: He is a smart man.
What a beautiful girl !
- Làm bổ ngữ đứng sau động từ "tobe" hoặc các động từ liên hệ.
This car is modern.
I think you are becoming better day by day.
* Trạng từ (Adverbs):
- Bổ nghĩa cho động từ (modifying verbs).
He drives his car carefully.
I met my best friend, Hung last week.
- Bổ nghĩa cho tính từ (modifying adjectives).
It's extremely hot today.
She looks surprisedly pretty.
- Bổ nghĩa cho một số phó từ khác (Other adverbs).
Hoa did that job quite quickly.
The wind is blowing very hard.
- Bổ nghĩa cho cả câu ((modifying the whole sentences).
Luckily, they ran away from the terrble war.
Sometimes, I go to school late.
* Động từ: (Verbs).
+ Mỗi loại động từ có một chức năng ngữ pháp khác nhau.
- Trợ động từ thường dùng để thành lập thì, cách, thể của động từ khác.
I'm writing a composition (thì hiện tại tiếp diễn).
We will buy a new motorbike (thì tương lai đơn).
- Động từ khuyết dùng để diễn tả những khả năng có thể xẩy ra hay không (possibilities).
Ms Huyen can type a computer quickly (possibility).
It might not rain today.
- Động từ thường dùng để miêu tả hành động xảy ra.
My mother was cooking dinner when I came home.
The pupils finished their final test very well.
Trên đây là một số dạng bài tập ví dụ điểm hình nhất của dạng bài tập "cho dạng đúng của từ" trong môn tiếng Anh. Bên cạnh các bài tập ví dụ là những hướng dẫn ngữ pháp căn bản (Basic - Grammar guides) mà học sinh cần phải vận dụng khi làm các bài tập dạng "Cho dạng đúng của từ".
iii. kết luận:
"Cho dạng đúng của từ" là một dạng bài tập khó và thường gặp trong môn tiếng Anh. Để làm tốt các bài tập dạng này học sinh phải có vốn từ vựng lớn và nắm vững được những phần ngữ pháp cơ bản nhất trong chương trình học phổ thông. Làm tốt phần bài tập "Cho dạng đúng của từ" góp phần rất lớn giúp các em học sinh làm tốt các dạng bài tập khác có liên quan như "cho dạng đúng của động từ trong ngoặc", hoặc "cho thì đúng của động từ trong ngoặc" hoặc "Viết lại các câu đã cho mà không làm thay đổi nghĩa".
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh, tôi đã sử dụng rất nhiều những hướng dẫn ngữ pháp (đã nêu ở các tập mẫu) vào các giờ dạy luyện tập cho một số em khối 8 và 9, kết quả các em đã ngày càng tiến bộ. Đặc biệt là trong năm học này các em đã gặt hái được những kết quả cao trong việc học tập bộ môn này, đạt khá giỏi.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm riêng của bản thân người viết đúc rút được từ quá trình dạy học nên có phần chưa quen và có thể là chưa đầy đủ. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các bạn đồng nghiệp.
File đính kèm:
- Huong dan HS lam bai tap cho dang dung cua tu.doc