A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh
- Hệ thống toàn bộ kiến thức môn Ngữ văn đã học trong chương trỡnh ở cả 3 phân môn: văn bản, tiếng Việt, tập làm văn. Trọng tõm kiến thức học kỡ II.
- Củng cố kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, kỹ năng phân tích đề, tạo lập văn bản làm tốt bài kiểm tra tông hợp.
- Có thái độ ôn tập tốt và quyết tâm đạt điểm cao.
B. Chuẩn bị:
- Thầy: Chuẩn bị nội dung ôn tập
- Yêu cầu h/s làm đề cương ôn tập theo các câu hỏi sau:
1. Lập bảng hệ thống các văn bản đã học trong học kì II (Stt, tên vb, tác giả, thể loại, nghệ thuật, nội dung.).
2. Lập bảng hệ thống các kiến thức tiếng Việt đã học trong học kì II ( stt, tên kiến thức, khái niệm, ví dụ, thực hành).
3. Lập dàn ý nghị luận về tất cả các văn bản được học trong học kì II(mỗi văn bản 1 dàn ý).
- Trò: Làm đầy đủ đề cương ôn tập theo hướng dẫn của thầy
150 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6080 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn ôn tập môn ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch ôn tập
môn: Ngữ văn 8
Năm học 2012 - 2013
Thời gian :
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh
- Hệ thống toàn bộ kiến thức môn Ngữ văn đã học trong chương trỡnh ở cả 3 phân môn: văn bản, tiếng Việt, tập làm văn. Trọng tõm kiến thức học kỡ II.
- Củng cố kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, kỹ năng phân tích đề, tạo lập văn bản… làm tốt bài kiểm tra tông hợp.
- Có thái độ ôn tập tốt và quyết tâm đạt điểm cao.
B. Chuẩn bị:
- Thầy: Chuẩn bị nội dung ôn tập
- Yêu cầu h/s làm đề cương ôn tập theo các câu hỏi sau:
1. Lập bảng hệ thống các văn bản đã học trong học kì II (Stt, tên vb, tác giả, thể loại, nghệ thuật, nội dung.).
2. Lập bảng hệ thống các kiến thức tiếng Việt đã học trong học kì II ( stt, tên kiến thức, khái niệm, ví dụ, thực hành).
3. Lập dàn ý nghị luận về tất cả các văn bản được học trong học kì II(mỗi văn bản 1 dàn ý).
- Trò: Làm đầy đủ đề cương ôn tập theo hướng dẫn của thầy
C. Tiến trình cụ thể:
Thời gian
Nội dung ôn tập
Ôn tập phần Văn bản
Ôn tập phần Tiếng Việt
Ôn tập phần Tập làm văn
Luyện đề tổng hợp
D. Nội dung ôn tập.
Nội dung
Yờu cầu- Kĩ năng
Văn bản:
* Thơ mới:
ễng đồ
Nhớ rừng
Quờ hương
* Thơ Bỏc Hồ
Ngắm trăng
Đi đường
Tức cảnh Pỏc Bú
- Khi con tu hỳ
*Văn học trung đại
- Chiếu dời đụ
- Hịch tướng sĩ
- Nước Đaị Việt ta
- Bàn luận về phộp học
* Văn học nước ngoài: Đi bộ ngao du
- Nắm vững tờn tỏc phẩm-hoàn cảnh ra đời
- Nội dung chớnh- chủ đề đề tài
- Học thuộc lũng thơ
- Những nột đặc sắc về nghệ thuật
- Nội dung chớnh- cỏc nột đặc sắc từng đoạn thơ khổ thơ
Nắm chắc đặc trưng thể loại của văn học trung đại
Nội dung chớnh từng bài
Viết đoạn văn cảm thụ chi tiết đặc sắc, từ ngữ hỡnh ảnh đặc sắc
Viết đoạn văn cú cõu chủ đề
Tiếng việt
Cỏc kiểu cõu:
Cõu trần thuật
Cõu nghi vấn
Cõu cảm thỏn
Cõu phủ định
Cõu cầu khiến
Hành động núi:
Cỏc kiểu hành động núi
Cỏch thực hiện hành động núi
Hội thoại
Lựa chọn trật tự từ trong cõu
- Nắm chắc khỏi niệm
- Biết cỏch xỏc định kiến thức Tiếng Việt trong văn bản
- Biết cỏch vận dụng kiến thức để đặt cõu - viết đoạn
Tập làm văn
Kiểu bài thuyết minh
Kiểu bài nghị luận
- Biết cỏch xỏc định yờu cầu của đề bài và 4 bước làm một bài TLV
- Luyện đề
Chỳ ý: xem lại tất cả cỏc bài tập trong sỏch giỏo khoa và cỏc bài tập ụn luyện ở tiết bổ trợ
Nội dung chi tiết
Phần i: Văn bản
A. LậP BảNG ThốNG KÊ:
TỔNG KẾT VĂN BẢN
A. VĂN BẢN THƠ:
TT
Tờn văn bản
Tỏc giả
Thể loại
Giỏ trị nội dung
Giỏ trị nghệ thuật
1
Nhớ rừng
Thế Lữ
1907-1989
8 chữ/ cõu
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bỏch thỳ để diễn tả sõu sắc nỗi chỏn ghột thực tại, tầm thường tự tỳng và kha khỏt tự do mónh liệt của nhà thơ, khơi gợi lũng yờu nước thầm kớn của người dõn mất nước thưở ấy.
Bỳt phỏp lóng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới cõu thơ, vần điệu, nhợp điệu, phộp tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hỡnh đặc săc.
2
Quờ hương
Tế Hanh
1921
8 chữ/ cõu
Tỡnh yờu quờ hương trong sỏng, thõn thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sỏng sinh động về một làng quờ miền biển, trong đú nổi bật lờn hỡnh ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dõn chài và sinh hoạt làng chài
Lời thơ bỡnh dị, hỡnh ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cỏnh buồm, hồn làng, thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)
3
Khi con tu hỳ
Tố Hữu
1920-2002
Lục bỏt
Tỡnh yờu cuộc sống và khỏt vọng tự do của người chiến sĩ cỏch mạng trẻ tuổi trong nhà tự
Giọng thơ da diết sụi nổi, tưởng tượng phong phỳ dồi dào.
4
Tức cảnh Pỏc Bú
Hồ Chớ Minh
1890-1969
Thất ngụn tứ tuyệt Đường luật
Tinh thần lạc quan, phong thỏi ung dung của Bỏc Hồ trong cuộc sống cỏch mạng và sống hoà hợp với thiờn nhiờn là một niềm vui lớn.
Giọng thơ húm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ lỏy miờu tả: chụng chờnh;Vừa cổ điển vừa hiện đại.
5
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trớch NKTT
Hồ Chớ Minh
1890-1969
Thất ngụn tứ tuyệt Đường luật
Tỡnh yờu thiờn nhiờn, yờu trăng đến say mờ và phong thỏi ung dung nghệ sĩ của Bỏc Hồ ngay trong cảnh tự ngục cực khổ tối tăm
Nhõn hoỏ, điệp từ, cõu hỏi tu từ, đối
6
Đi đường (Tẩu lộ) trớch NKTT
Hồ Chớ Minh
1890-1969
Thất ngụn tứ tuyệt Đường luật
(dịch lục bỏt)
ý nghĩa tượng trưng và triết lớ sõu sắc: Từ việc đi đường nỳi gợi ra chõn lớ đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang
Điệp từ (tẩu lộ, trựng san), tớnh đa nghĩa của hỡnh ảnh, cõu thơ, bài thơ
B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN
TT
Tờn văn bản
Tỏc giả
Thể loại
Giỏ trị nội dung, tư tưởng
Giỏ trị nghệ thuật
Ghi chỳ
1
Chiếu dời đụ (Thiờn đụ chiếu)
1010
Lớ Cụng Uẩn (Lớ Thỏi Tổ: 974-1028)
Chiếu Chữ Hỏn Nghị luận trung đại
Phản ỏnh khỏt vọng của nhõn dõn về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ỏnh ý chớ tự cường của dõn tộc Đại Việt đang trờn đà lớn mạnh.
Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lớ và tỡnh: trờn võng mệnh trời dưới theo ý dõn
Vua dựng để ban bố mệnh lệnh cho quan dõn
2
Hịch tướng sĩ (Dụ chư tỡ tướng hịch văn) 1285
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(1231- 1300)
Hịch Chữ Hỏn
Nghị luận trung đại
Tinh thần yờu nước nồng nàn của dõn tộc ta trong cuộc khỏng chiến chống quõn Mụng - Nguyờn xõm lược (TK XIII), thể hiện qua lũng căm thự giặc, ý chớ quyết chiến quyết thắng, trờn cơ sở đú tỏc giả phờ phỏn những suy nghĩ sai lệch của cỏc tỡ tướng, khuyờn bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rốn quõn chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khớ Đụng A
áng văn chớnh luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lớ lẽ hựng hồn, đanh thộp, nhiệt huyết, chứa chan, tỡnh cảm thống thiết, rung động lũng người sõu xa; đỏnh vào lũng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tõm, người nghe được sỏng trớ, sỏng lũng
Quan hệ thần- chủ vừa nghiờm khắc vừa bao dung, vừa tõm sự vừa phờ phỏn, vừa khuyờn răn, khơi đậy lương tõm danh dự.
3
Nước Đại Việt ta (Trớch Bỡnh Ngụ Đại cỏo)1428
ức Trai Nguyễn Trói (1380-1442
Cỏo
Chữ Hỏn
Nghị luận trung đại
ý thức dõn tộc và chủ quyền đó phỏt triển tới trỡnh độ cao, ý nghĩa như một bản tuyờn ngụn độc lập: nước ta là đất nước cú nền văn hiến lõu đời, cú lónh thổ riờng, phong tục riờng, cú chủ quyền, cú truyền thống lịch sử. Kẻ xõm lược phản nhõn nghĩa, nhất định sẽ thất bại.
Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hựng hồn, xỏc thực, ý tứ rừ ràng, sỏng sủa và hàm sỳc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dõn tộc trong thời kỡ lịch sử dõn tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lớ luận cho toàn bài; xứng đỏng là ỏng thiờn cổ hựng văn
Nguyễn TRói thay lời vua Lờ Thỏi Tổ (Lờ Lợi) viết để cụng bố cho toàn dõn biết sự kiện lịch sử trọng đại.
4
Bàn luận về phộp học (Luận phỏp học;1971)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
1723-1804
Tấu
Chữ Hỏn
Nghị luận trung đại
Quan niệm tiến bộ của tỏc giả về mục đớch và tỏc dụng của việc học tập: Học để làm người cú đạo đức, cú tri thức gúp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải cú phương phỏp, phải theo điều học mà làm (hành)
Lập luận chặt chẽ, luận cứ rừ ràng: sau khi phờ phỏn những biểu hiện sai trỏi, lệch lạc trongviệchọc, tỏc giả khẳng định quan điểm và phương phỏp học tập đỳng đắn.
Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dõn...viết đệ trỡnh lờn vua chỳa.
5
Thuế mỏu (Trớch chươngI, Bản ỏn chế độ thực dõn Phỏp)
1925
Nguyễn ỏi Quốc
1890-1969
Phúng sự - chớnh luận
Nghị luận hiện đại
Chữ Phỏp
Bộ mặt giả nhõn giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chớnh quyền thực dõn Phỏp trong việc sử dụng người dõn thuộc địa nghốo khổ làm bia đỡ đạn trong cỏc cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918)
Tư liệu phong phỳ, xỏc thực, tớnh chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phỳng sắc sảo và hiện đại: mõu thuẫn trào phỳng, giọng điệu giễu nhại .
Lần đầu tiờn trờn thế giới, chế độ thuộc địa bị kết ỏn một cỏch cú hệ thống cụ thể và chớnh xỏc
6
Đi bộ ngao du (Trớch ấ-min hay về giỏo dục) 1762
J. Ru xụ (1712-1778)
Nghị luận nước ngoài (Chữ Phỏp)
Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ớch lợi nhiều mặt. Tỏc giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yờu thiờn nhiờn
Lớ lẽ và dẫn chứng được rỳt từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhõn vật, từ thực tiễn sinh động, thay đổi cỏc đại từ nhõn xưng một cỏch linh hoạt sinh động.
Nghị luận trong tiểu thuyết ; Thấy được búng dỏng tinh thần tỏc giả.
C. Bảng so sỏnh phõn biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại:
Nghị luận trung đại
Nghị luận hiện đại
- Văn sử triết bất phõn
- Khuụn vào những thể loại riờng: chiếu, hịch, cỏo, tấu..với kết cấu, bố cục riờng.
- In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tõm lớ sựng cổ.
- Dựng nhiều điển tớch, điển cố, hỡnh ảnh ước lệ, cõu văn biền ngẫu nhịp nhàng.
- Khụng cú những đặc điểm trờn
- Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuụi hiện đại: Tiểu thuyết luận đề, phúng sự- chớnh luận, tuyờn ngụn....
- Cỏch viết giản dị, cõu văn gắn lời núi thường, gắn với đời sống thực.
B. ÔN TậP VĂN BảN:
Văn bản : quê hương – tế hanh
* gợi ý phân tích:
Quờ hương là nguồn cảm hứng vụ tận của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là Tế Hanh – một tỏc giả cú mặt trong phong trào Thơ mới và sau cỏch mạng vẫn tiếp tục sỏng tỏc dồi dào. ễng được biết đến qua những bài thơ về quờ hương miền Nam yờu thương với tỡnh cảm chõn thành và vụ cựng sõu lắng. Ta cú thể bắt gặp trong thơ ụng hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dũng sụng đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tỡnh yờu quờ hương sõu sắc của nhà thơ. Bài thơ “Quờ hương” là kỉ niệm sõu đậm thời niờn thiếu, là tỏc phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quờ hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đó được viết bằng tất cả tấm lũng yờu mến thiờn nhiờn thơ mộng và hựng trỏng, yờu mến những con người lao động cần cự.
Bài thơ được viết theo thể thơ tỏm chữ phối hợp cả hai kiểu gieo vần liờn tiếp và vần ụm đó phần nào thể hiện được nhịp sống hối hả của một làng chài ven biển:
Làng tụi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao võy cỏch biển nửa ngày sụng
Khi trời trong, giú nhẹ, sớm mai hồng
Dõn trai trỏng bơi thuyền đi đỏnh cỏ.
Quờ hương trong tõm trớ của những người con Việt Nam là mỏi đỡnh, là giếng nước gốc đa, là canh rau muống chấm cà dầm tương.
Cũn quờ hương trong tõm tưởng của Tế Hanh là một làng chài nằm trờn cự lao giữa sụng và biển, một làng chài súng nước bao võy. một khung cảnh làng quờ như đang mở ra trước mắt chỳng ta vụ cựng sinh động: “Trời trong – giú nhẹ – sớm mai hồng”, khụng gian như trải ra xa, bầu trời như cao hơn và ỏnh sỏng tràn ngập.
Bầu trời trong trẻo, giú nhẹ, rực rỡ nắng hồng của buổi bỡnh minh đang đến là một bỏo hiệu cho ngày mới bắt đầu, một ngày mới với bao nhiờu hi vọng, một ngày mới với tinh thần hăng hỏi, phấn chấn của biết bao nhiờu con người trờn những chiếc thuyền ra khơi:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó
Phăng mỏi chốo mạnh mẽ vượt trường giang
Nếu như ở trờn là miờu tả vào cảnh vật thỡ ở đõy là đặc tả vào bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Con thuyền được so sỏnh như con tuấn mó làm cho cõu thơ cú cảm giỏc như mạnh mẽ hơn, thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dõn chài. Bờn cạnh đú, những động từ “hăng”, “phăng”, “vượt” diễn tả đầy ấn tượng khớ thế băng tới vụ cựng dũng mónh của con thuyền toỏt lờn một sức sống tràn trề, đầy nhiệt huyết. Vượt lờn súng. Vượt lờn giú. Con thuyền căng buồm ra khơi với tư thế vụ cựng hiờn ngang và hựng trỏng:
Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú…
Từ hỡnh ảnh của thiờn nhiờn, tỏc giả đó liờn tưởng đến “hồn người”, phải là một tõm hồn nhạy cảm trước cảnh vật, một tấm lũng gắn bú với quờ hương làng xúmTế Hanh mới cú thể viết được như vậy.Cỏnh buồm trắng vốn là hỡnh ảnh quen thuộc nay trở nờn lớn lao và thiờn nhiờn.Cỏnh buồm trắng thõu giú vượt biển khơi như hồn người đang hướng tới tương lai tốt đẹp.Cú lẽ nhà thơ chợt nhận ra rằng linh hồn của quờ hương đang nằm trong cỏnh buồm. Hỡnh ảnh trong thơ trờn vừa thơ mộng vừa hoành trỏng, nú vừa vẽ nờn chớnh xỏc hỡnh thể vừa gợi được linh hồn của sự vật.
Ta cú thể nhận ra rằng phộp so sỏnh ở đõy khụng làm cho việc miờu tả cụ thể hơn mà đó gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Đú chớnh là sự tinh tế của nhà thơ. Cũng cú thể hiểu thờm qua cõu thơ này là bao nhiờu trỡu mến thiờng liờng, bao nhiờu hy vọng mưu sinh của người dõn chài đó được gửi gắm vào cỏnh buồm đầy giú. Dấu chấm lửng ở cuối đoạn thơ tạo cho ta ấn tượng của một khụng gian mở ra đến vụ cựng, vụ tận, giữa súng nước mờnh mụng, hỡnh ảnh con người trờn chiếc tàu nhỏ bộ khụng nhỷ nhoi đơn độc mà ngược lại thể hiện sự chủ động, làm chủ thiờn nhiờn của chớnh mỡnh.
Cả đoạn thơ là khung cảnh quờ hương và dõn chài bơi thuyền ra đỏnh cỏ, thể hiện được một nhịp sống hối hả của những con người năng động, là sự phấn khởi, là niềm hi vọng, lạc quan trong ỏnh mắt từng ngư dõn mong đợi một ngày mai làm việc với bao kết quả tốt đẹp:
Ngày hụm sau ồn ào trờn bến đỗ
Khắp dõn làng tấp nập đún ghe về
Nhờ ơn trời, biển lặng, cỏ đầy ghe
Những con cỏ tươi ngon thõn bạc trắng.
Những tớnh từ “ồn ào”, “tấp nập” toỏt lờn khụng khớ đụng vui, hối hả đầy sụi động của cỏnh buồm đún ghe cỏ trở về. Người đọc như thực sự được sống trong khụng khớ ấy, được nghe lời cảm tạ chõn thành đất trời đó súng yờn, biển lặng để người dõn chài trở về an toàn và cỏ đầy ghe, được nhỡn thấy “những con cỏ tươi ngon thõn bạc trắng”. Tế Hanh khụng miờu tả cụng việc đỏnh bắt cỏ như thế nào nhưng ta cú thể tưởng tượng được đú là những giờ phỳt lao động khụng mệt mỏi để đạt được thành quả như mong đợi.
Sau chuyến ra khơi là hỡnh ảnh con thuyền và con người trở về trong ngơi nghỉ:
Dõn chài lưới làn da ngăm rỏm nắng
Cả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Cú thể núi rằng đõy chớnh là những cõu thơ hay nhất, tinh tế nhất của bài thơ. Với lối tả thực, hỡnh ảnh “làn da ngắm rỏm nắng” hiện lờn để lại dấu ấn vụ cựng sõu sắc thỡ ngay cõu thơ sau lại tả bằng một cảm nhận rất lóng mạn “Cả thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm” – Thõn hỡnh vạm vỡ của người dõn chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cỏi độc đỏo của cõu thơ là gợi cả linh hồn và tầm vúc của con người biển cả. Hai cõu thơ miờu tả về con thuyền nằm im trờn bến đỗ cũng là một sỏng tạo nghệ thuật độc đỏo.
Nhà thơ khụng chỉ thấy con thuyền nằm im trờn bến mà cũn thấy cả sự mệt mỏi của nú. Cũng như dõn chài, con thuyền cú vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nú. Thuyền trở nờn cú hồn hơn, nú khụng cũn là một vật vụ tri vụ giỏc nữa mà đó trở thành người bạn của ngư dõn. Khụng phải người con làng chài thỡ khụng thể viết hay như thế, tinh như thế, và cũng chỉ viết được những cõu thơ như vậy khi tõm hồn Tế Hanh hoà vào cảnh vật cả hồn mỡnh để lắng nghe. Ở đú là õm thanh của giú rớt nhẹ trong ngày mới, là tiếng súng vỗ triều lờn, là tiếng ồn ào của chợ cỏ và là những õm thanh lắng đọng trong từng thớ gỗ con thuyền.
Cú lẽ, chất mặn mũi kia cũng đó thấm sõu vào da thịt nhà thơ, vào tõm hồn nhà thơ để trở thành nỗi niềm ỏm ảnh gợi bõng khuõng kỡ diệu. Nột tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ụng “nghe thấy cả những điều khụng hỡnh sắc, khụng õm thanh như “mảnh hồn làng” trờn “cỏnh buồm giương”… Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy một cỏch lờ mờ, cỏi thế giới tỡnh cảm ta đó õm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt, say sưa của con thuyền lỳc trở về bến…”
Núi lờn tiếng núi từ tận đỏy lũng mỡnh là lỳc nhà thơ bày tỏ tỡnh cảm của một người con xa quờ hướng về quờ hương, về đất nước :
Nay xa cỏch lũng tụi luụn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cỏ bạc, chiếc thuyền vụi
Thoỏng con thuyền rẽ súng chạy ra khơi
Tụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ
Nếu khụng cú mấy cõu thơ này, cú lẽ ta khụng biết nhà thơ đang xa quờ. ta thấy được một khung cảnh vụ cựng sống động trước mắt chỳng ta, vậy mà nú lại được viết ra từ tõm tưởng một cậu học trũ. từ đú ta cú thể nhận ra rằng quờ hương luụn nằm trong tiềm thức nhà thơ, quờ hương luụn hiện hỡnh trong từng suy nghĩ, từng dũng cảm xỳc. Nối nhớ quờ hương thiết tha bật ra thành những lời núi vụ cựng giản dị: “Tụi thấy nhớ cỏi mựi nồng mặn quỏ”. Quờ hương là mựi biển mặn nồng, quờ hương là con nước xanh, là màu cỏ bạc, là cỏnh buồm vụi.
Màu của quờ hương là những màu tươi sỏng nhất, gần gũi nhất. Tế Hanh yờu nhất những hương vị đặc trưng quờ hương đầy sức quyến rũ và ngọt ngào. Chất thơ của Tế Hanh bỡnh dị như con người ụng, bỡnh dị như những người dõn quờ ụng, khoẻ khoắn và sõu lắng. Từ đú toỏt lờn bức tranh thiờn nhiờn tươi sỏng, thơ mộng và hựng trỏng từ đời sống lao động hàng ngày của người dõn.
Bài thơ đem lại ấn tượng khú phai về một làng chài cỏch biển nửa ngày sụng, lung linh súng nước , úng ả nắng vàng. Dũng sụng, hồn biển ấy đó là nguồn cảm hứng theo mói Tế Hanh từ thuở “hoa niờn” đến những ngày tập kết trờn đất Bắc. Vẫn cũn đú tấm lũng yờu quờ hương sõu sắc, nồng ấm của một người con xa quờ:
Tụi dang tay ụm nước vào lũng
Sụng mở nước ụm tụi vào dạ
Chỳng tụi lớn lờn mỗi người mỗi ngả
Kẻ sớm hụm chài lưới ven sụng
Kẻ cuốc cày mưa nắng ngoài đồng
Tụi cầm sỳng xa nhà đi khỏng chiến
Nhưng lũng tụi như mưa nguồn giú biển
Vẫn trở về lưu luyến bến sụng
(Nhớ con sụng quờ hương – 1956)
Với tõm hồn bỡnh dị, Tế Hanh xuất hiện trong phong trào Thơ mới nhưng lại khụng cú những tư tưởng chỏn đời, thoỏt li với thực tại, chỡm đắm trong cỏi tụi riờng tư như nhiều nhà thơ thời ấy. Thơ Tế Hanh là hồn thi sĩ đó hoà quyện cựng với hồn nhõn dõn, hồn dõn tộc, hoà vào “cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng”.“Quờ hương” – hai tiếng thõn thương, quờ hương – niềm tin và nỗi nhơ,ự trong tõm tưởng người con đấựt Quảng Ngói thõn yờu – Tế Hanh – đú là những gỡ thiờng liờng nhất, tươi sỏng nhất. Bài thơ với õm điệu khoẻ khoắn, hỡnh ảnh sinh động tạo cho người đọc cảm giỏc hứng khởi, ngụn ngữ giàu sức gợi vẽ lờn một khung cảnh quờ hương “rất Tế Hanh”.
* Câu hỏi tự luận
Cõu 1:
Trỡnh bày cảm nhận của em về 8 cõu đầu bài thơ “Quờ Hương” của Tế Hanh.
Cõu 2:
Chộp lại và phõn tớch tỏc dụng biểu cảm của những cõu cảm trong 2 bài thơ: “Quờ hương” và “Khi con tu hỳ”?
Cõu 3:
Bài thơ “Quờ hương” của Tế Hanh cú những cõu thơ viết về hỡnh ảnh con thuyền. Em hóy chộp lại những cõu thơ cú hỡnh ảnh con thuyền và cho biết: Nhà thơ miờu tả con thuyền ở những thời điểm nào? Cỏc biện phỏp nghệ thuật nào được sử dụng để miờu tả hỡnh ảnh con thuyền? Cảm nhận và suy nghĩ của em về những cõu thơ ấy?( Hóy trỡnh bày bằng một đoạn văn).
Cõu 4 : Trỡnh bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó
Phăng mỏi chốo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú…..”
( Quờ Hương – Tế Hanh)
Gợi ý:
* Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tỏc giả - tỏc phẩm, vị trớ của đoạn thơ.(1 đ)
- Hỡnh ảnh con thuyền và cỏnh buồm được miờu tả với nhiều sỏng tạo.
* So sỏnh con thuyền với tuấn mó cựng với cỏc từ : “ Hăng”, “ Phẳng”, “ Vượt” đó diễn tả khớ thế dũng mónh của con thuyền đố súng ra khơi, (2 đ)
- Con thuyền cũng trẻ trung, cường trỏng như những trai làng ra khơi đỏnh cỏ phấn khởi tự tin.
* Hỡnh ảnh “ Cỏnh buồm” trắng căng phồng, no giú ra khơi được so sỏnh với mảnh hồn làng” sỏng lờn với vẻ đẹp lóng mạn với nhiều liờn tưởng thỳ vị.(2đ)
* Đú là tỡnh quờ, tỡnh yờu làng trong sỏng của Tế Hanh.(1đ)
Cõu 5: Viết một đọan văn ngắn phõn tớch hai cõu thơ sau:
Cỏnh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thõn trắng bao la thõu gúp giú.”
Trong đoạn văn cú sử dụng cõu cảm, cõu nghi vấn.
Cõu 6: Trong bài thơ " Quờ hương" cú cõu:
"Dõn chài lưới làn da ngăm rỏm nắng...."
a, Hóy chộp tiếp ba cõu thơ tiếp theo cõu thơ trờn.
b, Bằng một đoạn văn qui nap ( 8- 10 cõu) nờu cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cõu thơ trong đoạn thơ vừ chộp trờn.( đoạn văn cú cõu cảm thỏn, cõu phủ định).
Cõu 7:
Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong bài thơ “quê hương” - tế hanh
1. Vẻ đẹp của chính làng quê tác giả.
- Làng chài Bình Sơn - QN như 1 cù lao nổi giữa sông nước “bao vây” bốn bề, phải đi thuyền nửa ngày mới ra đến biển.
- Các chữ “nước, biển, sông” -> h/a 1 ngôi làng “vốn làm nghề chài lưới” chỉ gắn với sông nước, biển khơi.
- “Cách biển nửa ngày sông”: t/g dùng phép đo khoảng cách của người dân chài.
2. Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của cuộc sống và con người làng chài.
- Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
+ Buổi bình minh: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng -> thiên nhiên trong sáng, thơ mộng.
+ Khí thế lao động hăng hái: những chàng trai “phăng mái chèo”, những chiếc thuyền “mạnh mẽ vượt trường giang”.
-> Chiếc thuyền - con tuấn mã tung vó chinh phục những dặm đường thiên lí là 1 liên tưởng đẹp và khá độc đáo.
+ Cánh buồm - mảnh hồn làng -> so sánh độc đáo -> linh hồn làng chài.
-> Cánh buồm mang theo bao hi vọng và lo toan của người dân chài trong cuộc mưu sinh trên sông nước.
=> H/a khỏe khoắn, đầy chất lãng mạn, bay bổng.
- Cảnh đoàn thuyền trở về bến:
+ Cảnh “Dân làng tấp nập đón ghe về” trong bao nhiêu âm thanh “ồn ào trên bến đỗ” -> tả thực đến từng chi tiết, h/a => Niềm sung sướng của tác giả.
+ “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” -> lời cảm tạ chân thành cất lên từ niềm tin hồn nhiên, chất phác của người lao động.
+ “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng” -> giàu sức miêu tả và gợi cảm cao. =>Niềm vui giản dị mà lớn lao trước thành quả lao động -> khát vọng về 1 cs ấm no, hạnh phúc.
+ H/a những chàng trai:
“Làn da ngăm rám nắng” -> tả thực. => gợi tả linh hồn và
“Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” ->lãng mạn, tinh tế. tầm vóc của những
người con biển cả.
+ Những con thuyền cũng mang hồn người và vẻ đẹp người: “im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
-> Nghệ thuật nhân hóa, dùng từ đắt “ nghe ".
=> Mệt mỏi nhưng đọng lại trong lòng người vẫn là cảm giác bình yên, thư thái nhẹ nhàng. Con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn. Không phải là 1 người con vạn chài thiết tha gắn bó với quê hương thì không thể viết được những câu thơ như thế ! Và cũng chỉ có thể viết được những câu thơ như thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình vào đối tượng, vào người, vào cảnh để lắng nghe. Có lẽ chất muối mặn mòi kia cũng đã thấm sâu vào làn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ TH để thành niềm ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tế, tài hoa của TH là ở chỗ nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm…
-> Tất cả đều mang đậm hương vị của biển khơi, tạo nên 1 vẻ đẹp riêng cho làng chài quê hương.
=> T/c trong sáng, thiết tha của TH đối với quê hương.
=> Nét đẹp của cs và con người ở mọi làng chài Việt Nam.
Cõu 8:
Phân tích cảnh người dân chài ra khơi đánh cá.
Cõu 9:
Nói về thơ TH, Nguyễn Văn Long cho rằng: “Trong thơ TH, cảm xúc chân thực thường được diễn đạt bằng lời thơ giản dị, tự nhiên, giàu h/a. Tiếng nói nhỏ nhẹ, hiền hòa, bình dị nhưng không kém phần thiết tha đã giúp cho thơ TH dễ dàng đến được với người đọc”.
Bằng bài thơ “Quê hương”, hãy chứng minh nhận định trên.
Cõu 10:
Quê hương là mảnh hồn trong trẻo của Tế Hanh trước cách mạng.
Cõu 11
Quê hương là nỗi nhớ thiết tha sâu nặng của Tế Hanh về một làng chài ven biển. ở đó những gì bình dị nhất cũng trở nên thân thương gắn bó.
Gợi ý:
Quờ hương trong xa cỏch là nguồn đề tài vụ tận, là cả một dũng cảm xỳc dạt dào, lấp lỏnh suốt đời thơ Tế Hanh. Cỏi làng quờ nghốo ở một cự lao trờn sụng Trà Bồng đó nuụi dưỡng tõm hồn Tế Hanh, đó trở thành nguồn cảm xỳc vụ tận để ụng viết nờn những vần thơ tha thiết, lai lỏng như : “Nhớ con sụng quờ hương”, “Quờ hương”, “Trở lại con sụng quờ hương”. Sinh ra và lớn lờn trờn mảnh đất miền Trung - Quóng Ngói, một vựng đất cằn cỗi, quanh năm chỉ cú giú và cỏt, một vựng quờ nghốo. Do hoàn cảnh bắt buộc, ụng rời xa quờ hương từ thuở thiếu thời. Trong thời gian xa quờ ụng viết rất nhiều tỏc phẩm, chủ yếu là về quờ hương, bằng tất cả những tỡnh yờu, nỗi nhớ của mỡnh. Một vựng đất đầy thơ mộng và rất đẹp trong thơ Tế Hanh. Trong đú cú núi con sụng quờ mà ụng gắn bú :
Quờ hương tụi cú con sụng xanh biếc
Nước gương trong soi túc những hàng tre
Xa quờ, xa cả con sụng. Cú thể núi đú là nỗi đau của ụng.
Qua những kỉ niệm, hồi tưởng về con sụng trong “nỗi nhớ con sụng quờ hương”, Tế Hanh đó thể hiện một tỡnh yờu quờ hương tha thiết, mónh liệt, một hỡnh ảnh quờ hương thõn thiết, ruột rà.
- Làng tụi ở vốn nghề chài lưới
Nước bao võy cỏch biển nửa ngày sụng
- Quờ hương tụi cú con sụng xanh biếc
Nước gương trong soi túc những hàng tre
Thế đấy, quờ hương trong thơ Tế Hanh hiện lờn đẹp và mỏt dịu như vậy. Cũn người dõn quờ thỡ mạnh mẽ, tinh tế, sống động :
Dõn chài lưới làn da ngăm dỏm nắng
Cú thõn hỡnh nồng thở vị xa xăm
Chỉ cú ai là con người của sụng nước, vạn chài mới cú thể tạo được hỡnh ảnh người dõn chài giữa đất trời lồng lộng giú với đủ hỡnh khối, màu sắc và hương vị. Chất muối mặn nồng ngấm vào thõn hỡnh người dõn quờ hương cũng như ngấm sõu vào làn da, thớ thịt vào tận tõm hồn thơ Tế Hanh. Bằng giọng thơ giói bày, phơi trải, ụng đó kể về kỉ niệm tuổi thơ tươi đẹp :
Khi mặt nước chập chờn con cỏ nhảy
Bạn bố tụi tụm năm tụm bẩy...
Tụi đưa tay ụm nước vào lũng
Sụng mở nước ụm
File đính kèm:
- de cuong nv8 chi tiet.doc