Hướng dẫn thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

A – TỔ CHỨC ĂN, NGỦ

 

I – TỔ CHỨC ĂN

 

1. Số lượng và chất lượng bữa ăn

a) Nhu cầu năng lượng

 Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày.

 Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/trẻ, bữa phụ: 200 – 260 Kcal/trẻ.

b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng

 - Đối với trẻ bình thường;

+ Chất đạm (protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần

+ Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25% năng lượng khẩu phần

+ Chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 60 - 73% năng lượng khẩu phần

 Ví dụ:

+ Chất đạm (protit) cung cấp13% năng lượng khẩu phần

+ Chất béo (Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần

+ Chất bột (gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần

- Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo đạt 1005 và trong phạm vi của từng chất.

- Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức độ tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.

a) Lượng thưc phẩm

- Mỗi bữa chính, trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức ăn(khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.

- Lượng thưc phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường(một bữa chính và một phụ).

 

doc24 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN HAI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE A – TỔ CHỨC ĂN, NGỦ I – TỔ CHỨC ĂN 1. Số lượng và chất lượng bữa ăn a) Nhu cầu năng lượng Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày. Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/trẻ, bữa phụ: 200 – 260 Kcal/trẻ. b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng - Đối với trẻ bình thường; + Chất đạm (protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần + Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25% năng lượng khẩu phần + Chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 60 - 73% năng lượng khẩu phần Ví dụ: + Chất đạm (protit) cung cấp13% năng lượng khẩu phần + Chất béo (Lipit) cung cấp 25% năng lượng khẩu phần + Chất bột (gluxit) cung cấp 62% năng lượng khẩu phần Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo đạt 1005 và trong phạm vi của từng chất. Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức độ tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động. Lượng thưc phẩm Mỗi bữa chính, trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức ăn(khoảng 2 bát) với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường, muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả… và những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương. Lượng thưc phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường(một bữa chính và một phụ). Thực phẩm bữachính Một suất cơm(g) Thục phẩm bữa phụ Một suất(g) Gạo 80 – 100 Gạo, mì sợi 40 – 60 Thịt, cá, trứng 25 – 40 Thịt hoặc cá 15 – 20 Đậu, lạc 10 – 20 Đậu hạt (khô) Đưởng mật 20 – 30 20 – 30 Dầu, mỡ nước 10 – 15 Hoặc quả chín 100 – 150 Rau, củ, quả 35 - 60 Sữa đậu nành 100 - 150 2. Nước uống - Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ ( dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả ) từ 1,6 – 2 lít nước một ngày. - Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè, nếu có điều kiện, nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, hoa kim ngân…hoặc nước quả(dâu, cam, chanh). - Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày, hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi qui định. Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn. 3. Chăm sóc bữa ăn a) Trước khi ăn - Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có). - Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng. - Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ. - Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cô chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu. b) Trong khi ăn - Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn… - Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với trẻ mới đến lớp, trẻ yếu hoặc mới ốm dạy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cô cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cô có thể giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phòng tránh hóc sặc trong khi trẻ ăn. c) Sau khi ăn Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh(nếu trẻ có nhu cầu). II – CHĂM SÓC GIẤC NGỦ Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ tự lấy gối , chăn… Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắc bớt đèn. Khi đã ổn định chỗ ngủ, cô có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn. 2. Theo dõi trẻ ngủ - Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi trẻ, không để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái(nếu thấy cần thiết). - Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vận tốc vừa phải và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hòa nhiệt độ không nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu. - Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi trẻ ngủ. 3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy - Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến các trẻ khác và sinh hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi. - Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như: cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi chúng mơ thấy gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều. B – VỆ SINH I – VỆ SINH CÁ NHÂN 1. Vệ sinh cá nhân trẻ a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân * Khi trẻ rửa tay, rửa mặt - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vòi hoặc vòi nước vừa tầm tay trẻ(nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo giội), xà phòng rửa tay, khăn khô, sạch để lau tay, xô hay chậu để hứng nước bẩn(nếu cần). - Chuẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh(một khăn mặt/trẻ), đủ bô, xô, chậu. - Chuẩn bị đấy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là về mùa đông. * Khi trẻ đi vệ sinh - Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch sẽ phù hợp với trẻ - Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. - Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ động nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện. b) Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân * Vệ sinh da - Vệ sinh bàn tay + Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ, cho trẻ tự rửa tay và tự lau tay khô theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh, không cắn xén các thao tác. + Cô cần chú ý sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng, không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạngtrẻ bỏ qua các thao tác. Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một không gian nhất định, đủ ánh sáng và không ẩm ướt. + Trường hợp trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ từng thao tác rửa tay cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ dưới sự giúp đỡ của cô. * Vệ sinh răng miệng - Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn. - Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập đánh răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo, bánh ngọt. - Khám răng định kỳ để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời. tập cho trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng không bị khô, hạn chế sâu răng. * Vệ sinh quần áo, giày dép - Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo cho trẻ khi trời nóng, mặc thêm khi trời lạnh. - Đẻ chống nhiễm lạnh đôi chân của trẻ, ngoài đôi dép hay giày trẻ đi đến lớp, cần có thêm một đôi dép sạch cho trẻ đi trong lớp. - Cô nhắc cha mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết. Nên cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại giày dép hơi rộng so với chân của trẻ một chút, dép mềm, mỏmg nhẹ, dễ cởi, có quai sau cho trẻ dễ đi. * Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh. 2. Vệ sinh cá nhân cô Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng. Vệ sinh thân thể Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh cho trẻ, sau khi quét rác hay lau nhà. Đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ. Không để móng tay dài khi chăm sóc trẻ. Luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sỗ mũi, viêm họng. Vệ sinh quần, đồ dùng cá nhân Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ. nếu có quần áo công tác, phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ. Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra khỏi trường. Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ. Khám sức khỏe định kỳ Nhà trường cần khám sức khỏe định kỳ và tiêm phòng dịch đầy đủ cho các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiểm hoặc nhiễm trùng cấp tính thì không được trực tiếp chăm sóc trẻ. II – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 1. Vệ sinh đồ dùng đồ chơi a) Vệ sinh đồ dùng - Bát, thìa, ca cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần có đủ qui định theo ngành: Mỗi trẻ có va, cốc, bát, thìa, khăn mặt riêng và có ánh dấu để trẻ nhận ra. Bình, thùng đựng nước uống cho trẻ phải có nắp đậy, cần được vệ sinh hàng ngày, để nơi sạch sẽ tránh bụi, côn trùng. Tyuệt đốo không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào thùng đọung nước. nước không uống hết sau một ngày phải đổ đi. - Bát, thìa, ca, cốc uống nước của trẻ phải được rửa sạch hằng ngày, phơi nắng, tráng nước sôi trước khi ăn. - không nên dùng các loại bát, thìa, cốc bằng nhựa tái sinh hoặc sức mẻ cho trẻ ăn, uống. - Hằng ngày, giặt khăn rửa mặt của trẻ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó phơi nắng hoặc sấy khô. Hằng tuần, hấp khăn hoặc luộc khăn chní một lần. - Bàn ghế, đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi. - Đồ dùng vệ sinh(xô, chậu…) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô ráo, gọn gàng b) Vệ sinh đồ chơi Đồ chơi của trẻ phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. Hằng tuần nên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần. 2. Vệ sinh phòng tắm a) Thông gió Hằng ngày, trước khi trẻ đế lớp cô cần: Mở tất cả các cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng. Nên có phòng ngủ riêng thì khi trẻ ở phòng chơi, cô làm thông thoáng phòng ngủ. b) Vệ sinh nền nhà - Mỗi ngày, nên quét nhà và lau nhà ít nhất 3 lần(trước giờ đón trẻ, sau 2 bữa ăn sáng, chiều). - Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh nơi ngủ để tránh mùi khai(trước tiên phải thấm ngay nước tiểu bằng khăn khô rồi mới lau lại bằng khăn ẩm). - Cô không được đi guốc, dép bẩn vào phòng trẻ. Không được để gia súc vào phòng trẻ. Mỗi tuần, cần tổ chức tổng vệ sinh toàn bộ phòng trẻ: Lau các cửa sổ, quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giát giường, phơi chăn chiếu. Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh bên ngoài(quét dọn sân vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi rậm quanh nhà…). c) Vệ sinh nơi đại tiện, tiểu tiện(nhà vệ sinh) - Chỗ cho trẻ đi vệ sinh phải sạch sẽ, vì thế sau khi trẻ đi vệ sinh xong, cô phải kiểm tra để đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch. Luôn kiểm tra để tránh trơn trược khi trẻ đi vệ sinh. - Hằng ngày, tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh trước khi ra về. - Hằng tuần, tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh và khu vực xung quanh. 3. Xử lí rác, nước thải a) Xử lí rác - Tập trung rác vào thùng đựng rác có nắp đậy, để xa ở phòng trẻ. Hằng ngày, phải đổ rác để tránh tình trạng ứ đọng rác, cọ rửa thùng rác sau khi đổ rác. - Trường hợp có hố rác chung của trường, sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15 – 20cm. b) Xử lí nước thải - Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh ứ động, nếu không sẽ tạo điều kiện cho ruồi, muỗi sinh sản và phát triển. Hằng tuần tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh. 4. Giữ sạch nguồn nước - Cung cấp đủ nước sạch: Đảm bảo có đủ nước sạch cho trẻ dùng: tối thiểu trẻ học một buổi là 10 lít/trẻ/buổi, còn trẻ bán trú là 50 – 60 lít/trẻ/ngày, bao gồm nước nấu ăn và nước sinh hoạt. - Nguồn nước sạch: Tốt nhất là nước máy. Trường hợp lấy từ nguồn nước giếng(giếng khoang, giếng đào…) nước mưa, nước suối…thì phải xử lí hoặc lắng lọc bằng các phương pháp lắng, lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. - Đánh giá nguồn nước: Nước phải không màu, không mùi, không vị lạ. Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra. - Đảm bảo vệ sinh dụng cụ chứa nước; + Dụng cụ chứa nước phải đảm bảo sạch, có nắp đậy, dễ cọ rửa, không gây độc khi chứa nước thường xuyên, nên có vòi để lấy nước. + Có kế hoạch thau rửa dụng cụ chứa nước, tránh để nước lưu quá lâu ngày(tùy theo chất lượng nước và loại dụng cụ chứa nước mà có thể định kỳ 1 tháng/1 lần hoặc tối thiểu là 3 tháng/1 lần). C- THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ PHÒNG BỆNH I – KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ Mục đích khám sức khỏe định kỳ là để phát hiện sớm tình trạng sức khỏe và bệnh tật để chữa trị kịp thời. Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương(trạm y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho trẻ mỗi năm hai lần(đầu năm học và cuối năm học). Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kỳ cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ. II – THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG 1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ - Cân nặng (kg) theo tháng tuổi - Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi - Cân nặng theo chiều cao đứng. 2. Yêu cầu Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần. Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì nên cân và theo dõi hàng tháng. Nếu trẻ vừa trãi qua một đợt ốm, sức khỏe giảm sút, cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự phồi hục sức khỏe của trẻ. Có thể cân trẻ bằng bất kỳ loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân. Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường). Khi đo, chú ý để trẻ đứng thẳng và 3 điểm đầu, mông, gót chân trên một đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu ( Điểm cao nhất của đầu trẻ ). Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân, đo. Sau mỗi lần cân, đo, cần chấm ngay lên biểu đồ để tránh quên và nhầm lẫn, sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình. Mùa đông tiến hành cân, đo trong phòng, tránh gió lùa, bỏ bớt quần áo để cân, đo chính xác. 3. Cách đánh giá kết quả thể lực và tình trạng dinh dưỡng a) Cân nặng theo tháng tuổi (được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng) Sau mỗi lần cân, chấm biểu đồ mỗt điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi của trẻ, nối các điểm chấm đó với nhau, ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ. Ý nghĩa của các đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ Khi đường biểu diễn nằm ở kênh A + Có hướng đi lên là phát triển bình thường + Nằm ngang là đe dọa + Đi xuống là nguy hiểm. Trong trường hợp đường biểu diễn nằm ngang hoặc đi xuống, cần tìm nguyên nhân và phối hợp với gia đình để có biện pháp can thiệp sớm, kịp thời chăm sóc, phòng chống suy dinh dưỡng. Khi đường biểu diễn nằm ở kênh B (SDD độ I) : suy dinh dưỡng vừa. Khi đường biểu diễn nằm ở kênh C (SDD độ II) : suy dinh dưỡng nặng Khi đường biểu diễn nằm ở kênh D (SDD độ III) : suy dinh dưỡng rất nặng. Lưu ý: Trong trường hợp trẻ nằm ở kênh B, C và D cần phối hợp với gia đình chặt chẽ và cò biện pháp chăm sóc đặt biệt để nâng cao thể lực sức khỏe của trẻ. Khi cân nặng của trẻ nằm trên kênh A và tốc độ tăng cân hằng tháng nhanh, cần theo dõi và có chế ăn uống hợp lý kết hợp với vận động phù hợp để tránh thừa cân – béo phì. b) Chiều cao theo tháng tuổi ( được theo dõi bằng biểu đồ chiều cao hoặc đánh giá theo bảng chiều cao) - Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở lên là phát triển bình thường. Chiểu cao phản ánh trung thành tình trạng dinh dưỡng trong cả quá trình phát triển của trẻ, chiều cao dù có tăng chậm nhưng không bao giờ đứng hoặc giảm đi như cân nặng. - Chiều cao nằm trong khoảng trung bình trở xuống phản ánh sự thiếu dinh dưỡng trong một thời gian dài hay tình trạng suy dinh dưỡng trường diễn (thể thấp còi). BẢNG : CHIỀU CAO ĐÚNG THEO THÁNG TUỔI Tháng tuổi Chiều cao trung bình (cm) Trẻ trai Trẻ gái 49 95,0 – 112,2 94,1 – 113,3 50 95,5 – 112,8 94,6 – 110,9 51 96,1 – 113,5 95,1 – 111,6 52 96,6 – 114,2 95,6 – 112,2 53 97,1 – 114,8 96,1 – 112,7 54 97,7 – 115,4 96,7 – 113,5 55 98,2 – 116,1 97,1 – 114,1 56 98,7 – 116,7 97,6 – 114,7 57 99,2 – 117,3 98,1 – 115,3 58 99,7 – 117,9 98,6 – 116,0 59 100,2 – 118,5 99,1 – 117,2 60 100,7 – 119,1 99,5 – 117,2 c) Cân ặng theo chiều cao đứng (tra theo bảng) - Ứng với một chiều cao nhất định sẽ có một cân bặng tương ứng. Chỉ số này phản ánh sự phát triển cân đối của cơ thể. - Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao thấp hơn bình thường phản ánh tình trạng thiếu đinh dưỡng. Nếu cân nặng tương ứng với chiều cao hơn bình thường cần theo dõi thừa cân – béo phì. BẢNG : CÂN NẶNG THEO CHIỀU CAO ĐỨNG Chiều cao (cm) Cân nặng nên có (kg) Chiều cao (cm) Cân nặng nên có (kg) Trẻ trai Trẻ gái Trẻ trai Trẻ gái 93 11,4 – 16,9 11,2 – 16,7 109 15,2 – 21,8 14,8 – 21,7 94 11,6 – 17,2 11,4 – 17,1 110 15,5- 22,2 15,0 – 22,0 95 11,9 – 17,5 11,6 – 17,3 111 15,8 – 22,6 15,3 – 22,4 96 12,1 – 17,8 11,8 – 17,6 112 16,1 – 23,0 15,6 – 22,8 97 12,3 – 18,1 12,0 – 17,9 113 16,4 – 23,4 15,9 – 23,3 98 12,5 – 18,4 12,3 – 18,2 114 16,7 – 23,9 16,2 – 23,7 99 12,7 – 18,7 12,5 – 18,5 115 17,0 – 24,3 16,5 – 24,2 100 12,9 – 19,0 12,7 – 18,8 116 17,3 – 24,8 16,8 – 24,7 101 13,2 – 19,2 12,9 – 19,1 117 17,6 – 25,3 17,1 – 25,2 102 13,4 – 19,5 13,1 – 19,4 118 17,9 – 25,8 17,4 – 25,8 103 13,6 – 19,8 13,3 – 19,7 119 18,3 – 26,4 17,7 – 26,4 104 13,9 – 20,2 13,6 – 20,0 120 18,6 – 27,0 18,1 – 27,0 105 14,1 -20,5 13,8 – 20,3 121 18,9 – 27,5 18,4 – 17,6 106 14,4 – 20,8 14,0 – 20,6 122 19,3 – 28,2 18,8 – 28,3 107 14,7 – 21,1 14,3 – 21,0 123 19,6 – 28,8 19,1 – 29,0 108 14,9 – 21,5 14,5 – 21,3 124 20,0 – 29,5 19,5 – 29,8 III – TIÊM CHỦNG VÀ PHÒNG DỊCH 1. Tiêm chủng - Giáo viên nhằc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của y tế địa phương. - Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng: + Giữ vết tiêm chủng sạch sẽ, không để trẻ sờ mó hoặc gãi vào đó. + Trong ngày tiêm chủng, cần cho trẻ hoạt động ít. + Lấy nhiệt độ cho trẻ hằng ngày, nếu trẻ sốt cho trẻ ăn nhẹ, nghỉ ngơi. + Nếu trẻ đau vết tiêm chủng, chườm nóng chỗ tiêm chủng bằng gạt sạch. Báo cho y tế địa phương những trường hợp bất thường để có biện pháp xử lí kịp thời Lịch tiêm chủng Tuổi Loại vắc xin Số lần Địa bàn triển khai 1 – 5 tuổi Viêm não nhật Bản Tiêm 3 mũi: - Tiêm mũi 2 cáh mũi 1 sau 2 tuần. - Tiêm mũi 3 cách mũi 2 sau một năm Vùng có nguy cơ 2 – 5 tuổi Tả ( uớng trướic mùa dịch hằng năm) - Uống 2 lần: lần 2 uống cách lần 1 sau 2 tuần 3 – 10 thuổi Thương hàn Tiêm 1 mũi 6 tuổi Sởi Tiêm mũi 2 ( Nguồn: Chương trình tiên chủng mở rộng Quốc gia ) Lưu ý: Hằng năm, ngoài việc tổ chức tiêm chủng cho trẻ em theo lịch như trên còn có những ngày tiêm chủng chiến dịch và có những đợt tiêm chủng đột xuất tùy theo tình hình dịch bệnh ở các địa phương. Vì vậy giáo viên và nhà trường cần nắm được các thông tin này từ y tế địa phương để tuyên truyền cho phụ huynh đưa con đi tiêm chủng đầy đủ. 2. Phòng dịch -Nếu trong lớp có một số trẻ mắc cùng một bệnh, cô báo cho nhà trường để mời y tế đến khám, tìm nguyên nhân, có biện pháp để phòng dịch bệnh lây lan. - Trường hợp trong vùng xảy ra một dịch nào đó, nhà trường cần phối hợp với y tế để phòng dịch cho trẻ. 3. Thời gian cách ly một số bệnh truyền nhiễm Khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm, phải để trẻ ở nhà trong thời kỳ lây bệnh và theo dõi những trẻ khỏe để đề phòng dịch bệnh xảy ra. Tên bệnh Thời gian cách ly trẻ bị bệnh (ở nhà) Theo dõi trẻ khỏe ( trong lớp) Thủy đậu Suốt thời gian trẻ mắc bệnh (7 ngày kể từ khi trẻ mọc nốt mọng nước) 11 – 21 ngày Bạch hầu Suốt thời gian trẻ mắc bệnh 7 ngày Ho gà 30 ngày kể từ khi ma71c bệnh 14 ngày Quai bị 21 ngày 21 ngày Viêm gan 30 ngày - Theo dõi 10 ngày Trong vòng 40 ngày Tủ thuốc và cách sử dụng Tủ thuốc và các thuốc thiết yếu giúp cho cô giáo có thể xử trí ban đầu khi trẻ bị ốm, khi gặp một số tai nạn bất ngờ, hoặc trong việc phòng dịch bệnh cho trẻ ngay tại trường. Vì vậy, trường mầm non (các lớp ở điểm lẻ) cần được trang bị tủ thuốc có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu. Tủ thuốc Thuốc sát trùng ngoài da (cồn 70%, cồn iốt loãng 2,5%). Thuốc hạ nhiệt Paracetamol. ORESOL. Thuốc nhỏ mắt ( Cloramphenicol 0,4%) Nhiệt kế, kéo, kẹp bông (pince), các loại nẹp, băng vải đề cố định gãy xương. Bông thấm nước; gạc sạch, băng cuộn, băng dính, dầu cao. Bảo quản tủ thuốc Tủ thuốc phải đóng chắc chắn, có nhiều ngăn để đựng (lọ thuốc, bông băng.v.v._, cửa bằng kính và có khóa. Tủ thuốc phải treo cao trên tầm nới của trẻ. Các loại thuốc viên đều phải để trong lọ riêng có nắp đậy kín chặt. Mỗi lọ thuốc đều phảo có nhạn dán ở ngoài và ghi rõ tên thuốc, cách dùng, liều lượng, hạn dùng. Thường xuyên kiểm tra để vức bỏ những thuốc đã hết hạn dùng và bổ sung thuốc mới. Tủ thuốc phải được giữ sạch sẽ, không được để lẫn bất kì thứ gì khác vào tủ thuốc. Lưu ý: Các cô giáo không được tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ và các loại thuốc khác ngoài tủ thuốc khi không có sự hướng dẫn của nhân viên y tế. Các thuốc sát trùng như crezin, cloramin để sát trùng các phòng và nhà vệ sinh: + Không được để vào tủ thuốc và phải do cô phụ trách y tế (nếu có) hoặc phân công một cô cất giữ ở một chỗ quy định riêng. + Không được để vào bất cứ chỗ nào trong phòng trẻ. Cách sử dụng một số thuốc thông thường Cồn iốt 2,5% : dùng nguyên chất hợac pha loãng với một ít cồn 900 để bôi ngoài da. Thường dùng để sát trùng vết thương nhỏ, rộng. Không dùng cồn biến chất, vì da có thể bị ăn mòn. Bảo quản trong lọ đậy kín. Cloramphenicol 0,4%: chữa đau mắt đỏ, loét giác mạc; tra thuốc 3 – 6 lần/ngày. Pracetamol (viên nén 0,1; 0,2; 0,3 0,5g) Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ nhịêt – chữa đau khớp mãn, nhức đầu, đau mình mẩy, đau lưng, đau do chấn thương (bong gân, gẫy xương), trị sốt (không kể nguyên nhân), nhiểm khuẩn ở tai, mũi, họng, phế quản, sốt đo tiêm chủng, say nắng. Trẻ em: ngày uống 2 – 3 lần sau khi ăn, mỗi lần tùy theo tuổi như nhau: + Từ 6 – 12 tháng: 0,025 – 0,05g (1/4 đến ½ viên loại 0,1g) + 13 tháng – 5 tuổi: 0,1 – 1,15g (1 đến 1,5 viên loại 0,1g) Lưu ý: + Chống chỉ định (không được dùng) trong bệnh gan và thận nặng. + Dùng liều cao kéo dài gây hại cho gan. + Tránh dùng thuốc 2 tuần liên tục. ORESOL: xem phần thực hành pha ORESOL IV – PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc vi rút gây bệnh trên toàn bộ hệ thống đường thở, bao gồm đường hô hấp trên và dưới từ mũi họng, thanh quản, khí phế quản đến nhu mô phổi. Phổ biến nhất là viêm họng, viêm Amidan, viêm phế quản và viêm phổi. Cách nhận biết và biện pháp xử trí ban đầu Thể nhẹ: thường là NKHHC trên vao gồm các trường hợp viêm mũi, viêm amidan, viêm xoang, viêm họng, viêm tai. - Nhận biết Trẻ thường có biểu hiện: + Sốt nhẹ dưới 38,50C , kéo dài vài ngày đến một tuần. + Viêm họng, chảy nước mắt mũi, ho nhẹ. + Không có biểu hiện khó thở, trẻ vẫn ăn chơi bình thường. Xử trí ban đầu + Báo cho gia đình và trao đổi cách chăm sóc trẻ cho mẹ trẻ. + Không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng ( để trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không bị lạnh và gió lùa, mặc quần áo rộng rãi để trẻ dễ thở). + Ăn đủ chất. Uống đủ nước (nước sôi để nguội hoặc nước quả). Thông thoáng mũi họng cho trẻ dể thở (lau chùi mũi, nhỏ argyrol vào mũi ngày 2 – 3 lần). Giảm ho bằng mật ong, ho bổ phế hoặc thuốc nam. Thể vừa và nặng: hay gặp khi trẻ bị NKHHC dưới như viêm thanh quản, khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi và màng phổi Nhận biết Trẻ thường có biểu hiện: + Sốt cao từ 38,5oC trở lên ( ở trẻ suy dinh dưởng có thể sốt hoặc sốt nhẹ). + Ho có đờm, nhịp

File đính kèm:

  • docHDCT giao duc mau giao 4 tuoiphan 2.doc