Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 4 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang

pdf55 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 12/08/2025 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7-9 và GDCD 6+7 - Tuần 4 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hoài Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 7 Ngày soạn: 26/ 09/ 2022 TIẾT 13,14,15: VIẾT VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ. I. Mục tiêu. 1. Năng lực - Biết được đặc điểm kiểu bài, nắm được cách làm kiểu bài - Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự kiện được nói đến (yêu mến, kính trọng, biết ơn với người đó xúc động, khó quên đối với sự việc đó). - Biết cách sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc (Những biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, từ láy tượng hình, tượng thanh, câu cảm thán ) 2. Phẩm chất - Tự hào, trân trọng những sự việc liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. - Bồi đắp thêm tình yêu quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài học. - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, sơ đồ tư duy. - Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học. - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp. - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh, kích thích sự tìm tòi khám phá của HS về bài mới. b. Tổ chức hoạt động: HĐ của GV – HS Dự kiến sản phẩm - GV đưa ra 1 dữ kiện có liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử - HS nhận diện được một số sự việc có thật liên có thật trong lịch sử. HS giơ tay quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử . nhanh nhất sẽ được quyền trả lời, nếu trả lời đúng sẽ được công điểm/nhận quà từ GV, nếu sai nhường quyền trả lời cho HS khác. ? Các em có nhận xét gì về những nhân vật và sự kiện trên? - GV đánh giá, kết luận, kết nối với bài học Hoạt động 2: Định hƣớng a. Mục tiêu: HS biết được các đặc điểm, yêu cầu đối với kiểu bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử ; các bước làm bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. b. Tổ chức thực hiện: Tìm hiểu ngữ liệu để nhận I. ĐỊNH HƢỚNG diện kiểu bài và định 1. Tìm hiểu ngữ liệu hƣớng cách làm bài - Văn bản kể lại sự việc nhạc sĩ Văn Cao sáng tác bài hát B1: GV giao nhiệm vụ cho Tiến quân ca và được cộng đồng đón nhận. HS thông qua hệ thống câu hỏi : - Người kể chuyện: người kể chuyện ngôi thứ ba - tác giả bài viết: Ngọc An. Đọc văn bản trên và suy nghĩ để trao đổi cặp đôi: - Sự việc ấy liên quan đến: - Văn bản kể lại sự việc gì? + Nhân vật: nhạc sĩ Văn Cao. Ai là người kể chuyện? + Sự kiện lịch sử: kháng Nhật, cuộc mít tinh của công - Sự việc ấy liên quan đến chức Hà Nội, cuộc mít tinh vào ngày 19-8. nhân vật hay sự kiện lịch sử - Những câu văn nào thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả nào? với tự sự: - Những câu văn nào thể + Lúc đó, ông rất háo hức muốn được nhận "một khẩu hiện sự kết hợp yếu tố miêu súng và được tham gia vào đội vũ trang", nhưng nhiệm tả với tự sự? vụ mà ông được giao là sáng tác nghệ thuật. - Từ đó em rút ra những + Nhưng với tất cả lòng nhiệt huyết của chàng trai trẻ nhận xét về đặc điểm và yêu yêu nước, trên căn gác nhỏ ở phố Nguyễn Thượng Hiền - cầu của kiểu bài?( đặc điểm, Hà Nội, Văn Cao thấy mình như đang "sống ở một khu yêu cầu, các bước làm kiểu rừng nào đó trên kia, trên Việt Bắc", ông đã viết nên bài ) những giai điệu và ca từ của Tiến quân ca. B2:Thực hiện nhiệm vụ + Có lẽ lúc đó, Văn Cao không ngờ rằng chỉ một thời - HS đọc phần định hướng gian ngắn sau, lần đầu tiên, vào ngày 17-8-1945, khi diễn ra cuộc mít tinh của công chức Hà Nội, bài hát Tiến quân - Trao đổi cặp đôi và thống ca được hàng ngàn người hòa nhịp cất cao tiếng hát nhất nội dung. trước Quảng trường Nhà hát Lớn. B3: Báo cáo, thảo luận + Bài hát Tiến quân ca đã nổ như một trái bom. Nước - Đại diện của một số cặp đôi mắt tôi trào ra. Xung quanh tôi, hàng ngàn giọng hát cất trình bày. vang lên theo những đoạn sôi nổi. - Nhận xét và bổ sung cho + Anh là người đã buông lá cờ đỏ sao vàng trên kia và nhóm bạn. xuống cướp loa phóng thanh hát. Con người trầm lặng ấy đã có sức hát hấp dẫn hàng vạn quần chúng ngày hôm - GV gợi ý, hỗ trợ ( nếu cần) đó, cũng là người hát trước quần chúng lần đầu tiên, và B4: Đánh giá, kết luận cũng là một lần duy nhất. - Nhận xét sản phẩm của HS + Hàng chục ngàn giọng hát cất lên, thét lên tiếng căm và kết luận thù vào mặt bọn đế quốc với sự hào hùng chiến thắng của cách mạng. 2. Đặc điểm kiểu bài: * Yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử - Xác định sự việc sẽ kể là sự việc gì? Sự việc ấy có liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử nào? Sự việc do em nghe kể lại hay đọc được từ sách báo ? - Xác định ngôi kể , nhân vật, sự việc chính - Lập dàn ý cho bài viết. - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả khi kể. 3. Các bƣớc *Bƣớc 1: Chuẩn bị - Xem lại cách viết của bài văn kể chuyện - Xác định sự việc sẽ kể - Xác định ngôi kể , nhân vật, sự việc chính *Bƣớc 2: Tìm ý và lập dàn ý - Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi như: ? Ai là người kể chuyện? ? Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào? ? Trong câu chuyện có những nhân vật nào? ? Có những sự kiện nào? ? Người kể có những suy nghĩ gì về sự kiện được kể? - Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo ba phần lớn của bài văn, gồm: Mở bài Giới thiệu - Lí do muốn kể lại truyện. Thân bài * Trình bày. - Nhân vật - Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. *Kể chuyện theo trình tự thời gian. - Sự việc 1: - Sự việc 2: - Sự việc 3: - Sự việc 4: - . Kết bài Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể. *Bƣớc 3: Viết Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn * Bƣớc 4: Kiểm tra và chỉnh sửa Hoạt động 3: Thực hành a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Tập trung vào các sự kiện chính. - Lựa chọn một số từ ngữ, chi tiết để thay thế; bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm b. Tổ chức thực hiện: 1. Thực hành bƣớc 1 II. THỰC HÀNH B1: GV giao nhiệm vụ cho HS trong Đề bài: Dựa vào văn bản ở mục phần chuẩn bị ―Định hướng‖, em hãy đóng vai nhạc sĩ - Xem lại cách viết bài văn kể chuyện Văn Cao, viết bài văn kể lại sự ra đời với các yếu tố thời gian, địa điểm, nhân của bài hát ―Tiến quân ca‖. vật, sự việc, tình tiết, cốt truyện và ngôi 1. Chuẩn bị: kể, ... - Xác định yêu cầu đề bài: - Đọc lại văn bản Nhạc sĩ Văn Cao sáng + Kể lại sự ra đời của bài hát ―Tiến tác ―Tiến quân ca‖. quân ca‖. - Xác định ngôi kể, trình tự kể, ghi chép + Ngôi kể thứ nhất: nhạc sĩ Văn Cao lại các chi tiết, sự việc, lời nói của các nhân vật cần chú ý từ văn bản đã đọc. - Đọc lại văn bản Nhạc sĩ Văn Cao sáng tác ―Tiến quân ca‖. B2: Thực hiện nhiệm vụ - Xem lại cách viết bài văn kể - HS thực hiện các yêu cầu của phần chuyện chuẩn bị - Trao đổi cặp đôi và thống nhất nội dung. - GV gợi ý, hỗ trợ ( nếu cần) B3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện của một số cặp đôi trình bày. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn. - GV gợi ý, hỗ trợ ( nếu cần) B4: Đánh giá, kết luận - Nhận xét sản phẩm của HS và kết luận 2. Thực hành bƣớc 2: Tìm ý và lập 2. Tìm ý và lập dàn ý: dàn ý a. Tìm ý B1: GV giao nhiệm vụ: * Nhạc sĩ Văn Cao là người kể chuyện, Phiếu học tập : sử dụng ngôi thứ nhất, xưng tôi. Yêu cầu HS đọc lại văn bản và thực * Câu chuyện xảy ra tại căn gác nhỏ ở hiện các yêu cầu sau: phố Nguyễn Thượng Hiền - Hà Nội khi đất nước sắp bước sang thời kì mới: khóa quân chính kháng Nhật sắp mở và + Ai là người kể chuyện? cần một bài hát cổ vũ tinh thần. * Câu chuyện, có những nhân vật: Anh + Câu chuyện xảy ra ở đâ , Ph.D, Vũ Quý, Nam Cao khi nào? * Những sự kiện liên quan đến sự và đời của bài hát Tiến quân ca: → Trước khi sáng tác bài hát Tiến + Trong câu chuyện, có . quân ca tôi (Nam Cao) không còn khát những nhân vật nào? vọng, ước mơ của tuổi thanh niên, cuộc sống buồn chán và thất vọng. Đúng lúc + Những sự kiện nào liên đó gặp được Vũ Quý thông qua người quan đến sự và đời của bài bạn Ph.D, Vũ Quý giao cho Nam Cao hát Tiến quân ca? sang tác nghệ thuật. → Khi viết bài hát Tiến quân ca: tôi + Người kể có suy nghĩ gì chưa cầm súng, chưa ra chiến khu, về sự kiện bài hát Tiến quân chưa gặp chiến sĩ nhưng tại căn gác ca ra đời? nhỏ tại phố Nguyễn Thượng hiền, tôi đã viết lên những lời ca Tiến quân ca. → Sau khi bài hát Tiến quân ca ra đời, được công bố, chào đón: lần đầu trong ngày 17-8-1945, khi diễn ra cuộc mít tinh của công chức Hà Nội; Lần thứ hai, trong cuộc mít tinh vào ngày 19-8, hàng ngàn người và các em thiếu nhi cùng hát Tiến quân ca. * Người kể có suy nghĩ gì về sự kiện bài hát Tiến quan ca ra đời: → Bài hát được chọn làm Quốc ca Việt Nam cho đến ngày nay. → Bài hát là niềm tự hào không phải của riêng tôi mà là của cả dân tộc. b. Lập dàn ý: Mở bài - Nêu lí do kể chuyện. - Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo ba phần lớn *Thân bài của bài văn, gồm: Dựa vào câu chuyện Nhạc sĩ Văn Cao Mở bài Giới thiệu sáng tác Tiến quân ca, lần lượt kể lại quá trình sáng tác bài hát đó theo một - Tên truyện. trình tự nhất định. - Lí do muốn kể lại truyện. + Tôi trước khi sáng tác bài hát Tiến quân ca ... Thân bài * Trình bày. + Tôi khi viết bài hát Tiến quân ca ... - Nhân vật - Hoàn cảnh xảy ra câu + Tôi sau khi bài hát Tiến quân ca ra chuyện. đời, được công bố, chào đón,... *Kể chuyện theo trình • Bài hát được hát lần đầu trong ngày tự thời gian. 17-8-1945 - Sự việc 1: • Lần thứ hai, - Sự việc 2: *Kết bài - Sự việc 3: Phát biểu suy nghĩ của người kể lại câu - Sự việc 4: chuyện. - . + Bài hát Tiến quân ca đã ra đời như thế. Sau đó, bài hát được chọn làm Kết bài Nêu cảm nghĩ về truyện Quốc ca Việt Nam cho đến ngày nay. vừa kể. + Bài hát là niềm tự hào không phải B2: Thực hiện nhiệm vụ của riêng tôi mà là của cả dân tộc. - HS làm vào phiếu học tập - Trao đổi cặp đôi và thống nhất nội dung. - GV gợi ý, hỗ trợ ( nếu cần) B3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện của một số cặp đôi trình bày. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn. - GV gợi ý, hỗ trợ ( nếu cần) B4: Đánh giá, kết luận 3. Viết: - - Nhận xét thái độ học tập và sản phẩm của HS. Chuyển dẫn sang mục sau. 4.Kiểm tra và chỉnh sửa: B1: GV giao nhiệm vụ: - HĐ cá nhân: Viết bài văn hoàn chỉnh * Kiểm tra lần thứ 1 - Sau khi vết bài tự kiểm tra và sửa chữa bài viết của mình Các Nội dung kiểm tra Đạt/ B2: HS thực hiện nhiệm vụ: phần chƣa của đạt + Dựa vào dàn ý trên, viết thành một bài bài văn hoàn chỉnh viết + GV quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần Mở - Nêu lí do muốn thiết. bài kể chuyện. + HS tự kiểm tra lại bài viết của mình - Dùng ngôi thứ theo gợi ý của GV ( Theo bảng kiểm). nhất để kể. + HS đọc lại câu chuyện của mình lần Thân - Dựa vào câu thứ 2 và kiểm tra để điều chỉnh bài viết . bài chuyện Nhạc sĩ B3: Báo cáo, thảo luận Văn Cao sáng tác Tiến quân ca, lần - GV gọi một vài HS trình bày sản phẩm lượt kể lại quá trước lớp. trình sáng tác bài - Nhận xét sản phẩm của bạn và góp ý hát đó theo một cho bạn. trình tự nhất định. B4: Đánh giá, kết luận : - Có thêm các yếu - GV chốt lại những ưu điểm và tồn tại tố biểu cảm, miêu của bài viết. tả hợp lí. - Thu lại bài của HS để nhận xét cụ thể từng em. Kết Phát biểu suy nghĩ - Nhắc HS chuẩn bị nội dung bài nói bài của người kể lại câu chuyện. * Kiểm tra lần thứ 2 - điều chỉnh bài viết. - Đọc kĩ bài viết của mình và khoanh tròn những lỗi chính tả, lỗi sử dụng từ ngữ (nếu có). Sau đó sửa lại các lỗi đó. - Gạch chân những câu sai ngữ pháp bằng cách phân tích cấu trúc ngữ pháp và sửa lại cho đúng (nếu có). - Học sinh tự chấm điểm cho bài viết của mình sau khi đã chỉnh sửa theo bảng kểm sau: 1.Cấu trúc: Đảm bảo đầy đủ ba phần (MB, TB,KB) rõ 1 ràng, chặt chẽ 2. Nội dung: 7 - Dùng ngôi thứ nhất ( nhạc sĩ Văn Cao) để giới thiệu lí do mình muốn kể lại chuyện - Thay lời nhạc sĩ Văn Cao và dựa vào văn bản phần Định hướng lần lượt kể lại quá trình sáng tác bài hát đó theo một trình tự nhất định. - Cảm xúc, suy nghĩ của người kể 3. Diễn đạt: 1 - Diễn đạt chính xác, chặt chẽ, lời văn trong sáng linh hoạt, giàu cảm xúc. - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 4. Sáng tạo: 1 - Có sự sáng tạo trong cách kể, lời kể, các chi tiết... - Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm hợp lí làm tăng sức hấp dẫn và ý nghĩa sâu sắc cho câu chuyện. 3. Hoạt động 3: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào làm đề bài kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. b. Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS. Bài tập: Đề 1 (SGK – trang 34): Các em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em yêu thích. B2: Thực hiện nhiệm vụ GV: Hướng dẫn HS: - Lựa chọn ngôi kể - Chú ý chuỗi sự kiện (mở đầu, phát triển, kết thúc) - Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm HS: lập dàn ý và viết thành bài văn cho đề bài trên B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu HS nộp sản phẩm và trình bày sản phẩm của mình ( Gv linh hoạt sắp xếp thời gian trong tiết học sau) - HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn. B4: Đánh giá, kết luận - GV đánh giá bài làm của HS - Nhận xét ý thức học tập của HS Hƣớng dẫn tự học: - Hoàn chỉnh bài tập vận dụng. - Luyện nói ở nhà theo dàn ý, chuẩn bị cho tiết Nói và nghe ******************************** Ngày soạn: 27/ 09/ 2022 TIẾT 16: NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu: 1. Năng lực - Nói được ý kiến của bản thân mình về một vấn đề trong đời sống. - Biết phát triển năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. - Biết cách nói và nghe phù hợp với vấn đề là nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc/ sự kiện. 2. Phẩm chất - Tự tin thể hiện quan điểm của bản thân. - Biết lắng nghe, hợp tác nhóm., tích cực, trách nhiệm II. Thiết bị và học liệu 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính,... 2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, Phiếu học tập, rubric đánh giá. III.Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về kiểu bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học b. Tổ chức thực hiện hoạt động: *Phƣơng án 1: - B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu hỏi: Khi được giáo viên giao một nhiệm vụ thuyết trình về một vấn đề nào đó, em sẽ làm thế nào để thuyết phục các bạn của mình tin vào vấn đề mà mình đưa ra? Điền vào cột K, cột W trong bảng KWL sau đây: Cột K Cột W Cột L Những điều em đã biết Những điều em muốn Những điều em rút ra sau khi thực hiện để thuyết biết thêm, nhắc lại để bài phần thực hành trình bày ý phục các bạn của mình tin nói của mình có sức kiến về một vấn đề để vào vấn đề mà mình đưa thuyết phục cao hơn. thuyết phục các bạn về vấn ra trong buổi thuyết trình. đề đó. . . - B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nhớ lại và điền cột K, cột W trong bảng KWL. GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - B3: Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ cá nhân - B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét câu trả lời của HS. Dẫn dắt vào bài. *Phƣơng án 2: Gv chiếu cho Hs nghe bài ( hoặc đoạn) thuyết trình của một bạn HS và yêu cầu các em chia sẻ những cảm nhận hoặc những kinh nghiệm mình học hỏi được Hoạt động 2: Định hƣớng a. Mục tiêu: HS hiểu được định nghĩa và các yêu cầu chung của bài nói nghe trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI CHIA SẺ: I. Tìm hiểu chung về trình bày ý B1: GV giao nhiệm vụ: kiến về một vấn đề trong đời sống. HS đọc mục Định hƣớng trong SGK và 1 Khái niệm cho biết: - Trình bày ý kiến về một vấn đề + Thế nào là trình bày ý kiến về một vấn trong đời sống là nêu lên những suy đề trong đời sống ? nghĩ của người nói trước một vấn đề trong đời sống, đưa ra được lí lẽ và + Lấy ví dụ về các vấn đề có thể nêu lên bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của để trao đổi trong cuộc sống hằng ngày. mình, nhằm thuyết phục người nghe. + Trình bày ý kiến về một vấn đề trong VD: Vấn đề nêu lên để trao đổi có thể đời sống cần chú ý những yêu cầu nào? lấy từ cuộc sống hằng ngày như: B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -Thế nào là lòng vị tha? + Hs xem lại phần định hướng trong SGK -Thế nào là lòng dũng cảm? B3: Báo cáo, thảo luận 2. Yêu cầu chung: Để trình bày ý + HS trình bày hiểu biết của mình về kiểu kiến về một vấn đề trong đời sống các bài. em cần: + GV quan sát, khuyến khích - Xác định sự việc, sự kiện. + Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ - Tìm ý và lập dàn ý cho bài nói. sung nếu cần. - Chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ như B4: Đánh giá, chuẩn kiến thức. tranh, ảnh, máy chiếu (Nếu có) và chú ý kĩ năng thuyết trình trước tập thể. Hoạt động 3: Thực hành a. Mục tiêu: - Biết trình bày một vấn đề trong đời sống. - HS nói đúng nội dung giao tiếp và biết một số kĩ năng nói trước đám đông. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung II. Thực hành về trình B1: GV giao nhiệm vụ: bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà trình bày ý kiến về vấn đề lòng yêu nước trong các văn bản đã học: “Người 1. Chuẩn bị: đàn ông cô độc giữa rừng” (Đoàn Giỏi), “Dọc đường xứ Nghệ” (Sơn Tùng) và Buổi học cuối cùng (Đô -đê) Câu hỏi gợi ý: ? Nội dung nào của các văn bản đã học liên quan đến lòng yêu nước? ? Lòng yêu nước được biểu hiện cụ thể trong mỗi văn bản thế nào? Tại sao đó lại là những biểu hiện của lòng yêu nước? Phiếu học tập số 1 Biểu hiện Văn bản 1 Văn bản 2 Văn bản lòng yêu 3 nƣớc . . B2: HS thực hiện nhiệm vụ: + HS trao đổi cặp đôi, đối chiếu và bổ sung phần chuẩn bị B3: HS báo cáo kết quả và thảo luận B4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ 2: Thực hành 2. Thực hành nói và nghe B1: GV giao nhiệm vụ: Hoạt động cá nhân: Dàn ý: - HS dựa vào dàn ý để trình bày bài nói đã chuẩn bị *Mở đầu: Nêu tình yêu - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: nước của cả 3 văn bản + HS xem lại phần chuẩn bị *Nội dung chính: B3: HS báo cáo kết quả và thảo luận - Lòng yêu nước của cả 3 văn bản. + HS thực hiện bài nói của bản thân trước lớp - Lí lẽ vì sao đó là biểu + HS khác chú ý lắng nghe hiện của lòng yêu nước. B4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. *Kết thúc: Khẳng định lại - Người nói: vấn đề và liên hệ cuộc sống ngày nay. + Trình bày bài nói + Sử dụng điệu bộ, cử chỉ tự nhiên + Điều chỉnh giọng điệu phù hợp - Người nghe: + Tập trung và nắm được thông tin + Sử dụng ánh mắt khích lệ người nói B1: GV giao nhiệm vụ 3. Tự đánh giá Sau khi HS trình bày bài nói. HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến theo bảng kiểm kĩ năng nói và bảng tự kiểm kĩ năng nghe theo mẫu: - Cuối giờ học, HS hoàn thành cột L trong bảng KWL. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đánh giá theo các tiêu chí B3: Báo cáo, thảo luận B4: Đánh giá, chuẩn kiến thức. GV nhận xét, cho điểm dựa theo các tiêu chí của bảng kiểm * Bảng kiểm tra kĩ năng nói: * Bảng tự kiểm tra kĩ Nội dung kiểm tra Đạt chƣa năng nghe: đạt Nội dung kiểm tra Đạt chƣa Có nêu đúng các biểu hiện đạt về lòng yêu nước trong 3 - Nắm và hiểu được nội văn bản không? dung chính phần trình bày bài nói của bạn. Ý kiến người nói trình bày có thuyết phục không? - Nói rõ ràng, âm lượng phù - Đưa ra được những nhận hợp, kết hợp lời nói và cử xét được về ưu điểm hay chỉ, ánh mắt, điệu bộ, hình điểm hạn chế của trong ảnh (nếu có sử dụng). Đảm phần trình bày của bạn. bảo thời gian quy định. - Trả lời các câu hỏi của - Thái độ chú ý tôn trọng, người nghe (nếu có). nghiêm túc, động viên khi nghe bạn trình bày. Hoạt động 4: Luyện tập, vận dụng a. Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống b. Tổ chức thực hiện: B1: GV giao nhiệm vụ - Chọn một vấn đề trong cuộc sống và trình bày ý kiến của mình về vấn đề đó - Hinh thức trình bày: bài nói từ 3-5p được quay lại thành video B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị nội dung bài nói B3: Báo cáo, thảo luận: HS gửi cho GV B4: Đánh giá, kết luận: GV nhận xét, cho điểm bài nói của HS trong giờ học tiếp theo và tuyên dương, cho HS nghe một số bài nói tốt. Rút kinh nghiệm kĩ năng nói và nghe * HƢỚNG DẪN TỰ HỌC:- Hoàn thành sản phẩm - Hoàn thành phần tự đánh giá - Chuẩn bị bài 2: phần đọc hiểu: + Đọc kiến thức Ngữ văn – tìm hiểu thêm để hiểu + Thực hiện yêu cầu ở phần chuẩn bị + Đọc văn bản và dự kiến câu trả lời ở đọc hiểu .+ Trả lời các câu hỏi cuối mỗi văn bản MÔN NGỮ VĂN 8 Ngày 28/ 9/2022 Tiết 13,14 Văn bản : LÃO HẠC Nam Cao A. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức:Giúp Hs: - Hiểu được vè tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh đáng thương , tội nghiệp của Lão Hạc. - Tiếp tục giúp Hs: hiểu được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc. Qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8. 2. Kĩ năng: - Bước đầu hiểu được nét đặc sắc nghệ thuật viết truyện ngắn của nhà văn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn kết hợp giữa tự sự, triết lý với trữ tình. 3. Thái độ - Giáo dục tình cảm nhân đạo, lòng thương yêu con người. - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của NC thể hiện chủ yếu ở nhân vật ông giáo: sự thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. B. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu, chân dung tác giả Nam Cao. - HS: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi sgk C. Các hoạt động lên lớp. 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Giải thích nhan đề"Tức nước vỡ bờ"? Em hiểu gì về số phận và phẩm chất của người nông dân trong đoạn trích này. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức - Gv gọi học sinh đọc chú thích * sgk. I. Đọc, chú thích. ? Nêu những hiểu biết của em về tác 1. Tác giả. giả - Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên sáng tác truyện ngắn, truyện dài về người nông dân và trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. 2.Tác phẩm. ? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Lão Hạc là truỵên ngắn xuất sắc viết về người nông dân của nhà văn Nam Cao đăng báo năm 1943. 3. Từ khó - Chú ý phân biệt các giọng đọc của II. Đọc- hiểu văn bản: các nhân vật Gv đọc mẫu một đoạn, gọi hs đọc tiếp. * Cho Hs tóm tắt truyện. 1.Tóm tắt ? Đoạn trích kể về chuyện gì và có thể 2. Bố cục: 3 phần: chia làm mấy phần nhỏ? + P1: Từ đầu -> cũng xong: Lão Hạc sang nhờ ông giáo. + P2: Tiếp -> Thêm đáng buồn: Cuộc sống của lão Hạc sau đó và thái độ của Binh Tư, ông giáo khi biết lão xin bả chó. + P3: còn lại: cái chết của lão Hạc. 3 Tìm hiểu chi tiết a. Nhân vật lão Hạc: Tìm những chi tiết nói về gia cảnh của * Hoàn cảnh LH? Nghèo khổ,cô đơn, tội nghiệp, đáng thương. * Tâm trạng của Lão Hạc sau khi bán cậu vàng ?Vì sao lão Hạc rất yêu thương ―cậu - Con chó là kỉ vật của con trai ,người vàng‖ mà vẫn phải bán ―cậu vàng‖? bạn thân thiết với lão Hạc khi lão rất cô đơn. ? Lão quý con chó như vậy tại sao lão lại bán nó ? - Lão Hạc xem nó như "một đứa con cầu tự" ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của đoạn ? - Đoạn văn sử dụng phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm đã góp phần thể hiện cõi lòng đau đớn, xót xa, ân hận của lão vì lão đã đối xử tệ bạc với con chó. ? Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu - Từ ngữ miêu tả tinh tế, các từ láy tượng tả thái độ, tâm trạng của lão Hạc khi kể hình, tượng thanh.-> Gợi lên khuôn mặt lại chuyện bán cậu Vàng với ông giáo? cũ kĩ già nua, khô héo, một tâm hồn đau ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ khổ đến cạn kiệt cả nước mắt -> đáng của tác giả khi miêu tả tâm trạng lão thương. Hạc? => Lột tả sự đau đớn hối hận, xót xa ? Động từ ép trong câu: ép cho nước thương tiếc. Lão Hạc là người sống tình mắt chảy ra gợi tả điều gì nghĩa thuỷ chung, rất trung thực,nhân hậu. - Lòng tự trọng của lão quá lớn, lão không muốn người khác thương hại hoặc xem thường lão. => Lão rất coi trọng bổn phận làm cha và danh giá làm người (giữ chữ tín) Lão phải đau đớn, xót xa khi bán 1 con chó, không lỡ lừa một con chó, chứng tỏ lão là người như thế nào? ? Phẩm chất nào của lão bộc lộ qua việc nhờ cậy đó ? Từ đó hiện lên số phận con người ntn? ? Câu chuyện hoá kiếp, làm kiếp người sung sướng hơn, hoặc câu nói: ― không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại...‖ -> Đượm màu triết lí dân gian dung dị nó thấm đượm tính chất gì? của những người nông dân nghèo khổ, thất học nhưng bao năm trải nghiệm và suy ngẫm về số phận, nỗi buồn bực sâu sắc của họ trước hiện tại và tương lai đều mù mịt. ? Em hiểu nguyên nhân nào dẫn đến cái * Cái chết của lão Hạc: chết của lão Hạc? - Lão Hạc tìm đến cái chết vì: lão sẵn ? Có ý kiến cho rằng lão Hạc làm như sàng chết vì lòng thương con, lòng tự vậy là gàn dở. Lại có ý kiến cho ràng trọng. lão Hạc làm như thế là đúng. Vậy ý kiến của em thế nào? - Cái chết dữ dội, thê thảm, kinh hoàng, làm cho người đọc có cảm giác như đang ? Nam Cao miêu tả cái chết của lão chứng kiến cái chết thảm thương của lão. Hạc như thế nào? -> Lão ý thức cao về lẽ sống chết trong ? Qua đó ta hiểu gì về con người, phẩm còn hơn sống đục và trọng danh dự làm chất của lão Hạc? người hơn cả sự sống -> Lòng tin vào những điều tốt đẹp trong phẩm chất người nông dân lao động. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu => Ca ngợi tình phụ tử, lòng tự trọng, tố tả của Nam Cao ở đoạn văn này? cáo xã hội thực dân phong kiến. Từ đó em hãy khái quát vài nét về nhân -> Nghệ thuật: tả tỉ mỉ, sinh động, sử vật lão Hạc bằng một bản đồ tư duy? dụng liên tiếp các từ tượng thanh, tượng hình Vai trò của ông giáo? Gv giảng về ông giáo. b. Nhân vật ông giáo- ngƣời kể chuyện: - Vai trò: + Chứng kiến và tham gia kể lại câu chuyện. + Là một trí thức nghèo, giàu tình thương và lòng tự trọng, được mọi người kính nể. + Là hàng xóm gần gũi, thân thiết với lão Hạc. ? Thái độ của nhân vật ―tôi‖ khi nghe - Thái độ, tình cảm đối với lão Hạc: lão Hạc kể chuyện bán chó, khi nghe Khi nghe LH kể - Ban đầu thờ ơ, kể LH xin bã chó của Binh Tư, khi chuyện bán chó dửng dưng nghe kể về cái chết của LH như thế nào?( Tìm những hành động, cách cư - Sau đó: hiểu, xử nào chứng tỏ sự đồng cảm xót xa, thông cảm,ái ngại, yêu thương của ông giáo với lão Hạc) xot thương,an ủi, bùi ngùi chia sẻ. Khi thấy LH xa Buồn và nghĩ rằng lánh, từ chối sự LH đã không hiểu gúp đỡ mình. Khi nghe kể LH Ngạc nhiên, ngỡ xin bã chó của ngàng, buồn, thất Binh Tư vọng Khi chứng kiến Cảm dộng, hứa cái chết của LH trước vong linh LH làm tròn những điều lão gửi gắm. - Suy nghĩ: Thái độ, tình cảm của ông giáo dành + Khi nói chuyện với vợ( vợ gạt....đói). cho LH đó là tình cảm xót thương, đồng cảm, thông cảm cho LH còn ông giáo chao ôi...mất)-> khẳng định ? Em hiểu thêm điều gì về nhân vật ông một thái độ sống, một cách ứng xử mang Giáo từ ý nghĩ sau: chao ôi đối những tinh thần nhân đạo: cần phải quan sát,, người... ta thương? suy nghĩ đầy đủ về những con ifhangf ngày sống quanh mình, cần phải nhìn họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương.( Đôi mắt, Đời thừa, Chí Phèo). + Khi nghe Binh Tư kể chuyện LH xin bã chó để bắt chó:(Hỡi ơi LH...buồn). Buồn ? Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc vì: Cuộc đời, cái nghèo cái đói làm đổi xin bả chó, ông giáo có suy nghĩ gì? trắng thay đen, biến người lương thiện ? Đó là thái độ gì của ông giáo? Tại sao như LH trở thành kẻ trộm cắp, tha hóa và ông giáo lại có thái độ đó? cùng đường. ? Em hiểu câu: ―cuộc đời quả + Khi chứng kiến cái chết của LH: (Cuộc thật....buồn‖ có nghĩa là gì? đời chưa hẳn... mà đáng buồn theo gnhiax khác...)-> vì không có gì hủy hoại được ? Em hiểu ý nghĩa của câu nói này là nhân phẩm của người lương thiện như gì? Câu văn mang đậm chất gì? LH để ta có quyền hi vọng và tin tưởng ở con người. Vì người tốt như LH mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ. => Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người có lòng vị tha cao cả. Là người biết đồng cảm sẻ chia với nỗi khổ của lão Hạc, có cái nhìn mới mẻ về người nông ? Qua phân tích, em thấy ông giáo là dân. người ntn? III.Tổng kết 1.Nội dung - Truyện thể hiện một cách chân thực và cảm động số phận đau thương của người Khái quát nội dung và NT làm nên nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất thành công của truyện ngắn này là gì? cao đẹp tiềm tàng của họ. Qua đó muốn là nổi bật điều gì? -Tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác Nêu nội dung và nghệ thuật văn bản ? giả đối với người nông dân. 2. Nghệ thuật - Nghệ thuật phân tích, miêu tả tâm lí nhân vật bậc thầy, bút pháp linh hoạt, ngôn ngữ giọng điệu đa dạng, linh hoạt. - Cách kể chuyện giản dị, tự nhiên. IV. Luyện tập: GV hướng dẫn 1. Lão Hạc khóc là vì: - Lão khóc cho cái chết của con Vàng do 1. Trong văn bản vì sao lão Hạc khóc? mình gây ra. - Lão khóc vì bản thân mình đã lừa chính người bạn thân thiết của mình. Vì mình đã hành động không đúng với lương tri, lương tâm của mình. => giọt nước mắt của LH cho ta thấy là người có tâm hồn nhân hậu, giàu tình yêu thương, có lòng tự trọng sâu sắc. Đó là giọt nước mắt của nỗi ân hận, sự sám hối. 2. có 2 ý học sinh cần làm rõ: - Lòng trắc ẩn là một phẩm chất cao đẹp, đáng quý, giúp cho con người thấu hiểu, yêu thương nhau, giúp cho người gần người hơn, xã hội nhân văn hơn. - Tuy nhiên xã hội hiện đại với guồng 2. Từ giọt nước mắt của nhân vật trong quay công nghiệp và công nghệ có nguy đoạn văn:― Mặt lão đột nhiên co rúm cơ làm con người xa nhau hơn, núp sau lại....ép cho nước mắt chảy ra...Lão hu không gian ảo với những giao tiếp không hu khóc‖. Em hãy viết đoạn văn có chân thực, sống thờ ơ, vô cảm cho nên dung lượng khoảng 10 câu, bàn về sự chúng ta càng cần thiết phải giữ vững cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc lòng trắc ẩn trong cuộc sống này. sống hiện đại. 3. Đoạn trích: Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc tình cảnh túng quẩn, nghèo khổ cùng đường và tính cách cảu tầng lớp nông dân bần cùng trong xã hội TD nửa PK. - Nói về cuộc đời: Đây là những số phận nghiệt ngã, thương tâm, nghèo khổ, bần cùng trong xã hội TD nửa PK, cái nghèo khổ cùng cực trước cảnh sưu thuế tàn 3.Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bỡ và nhẫn như gia đình chị Dậu phải bán chó, truyện ngắn Lão Hạc, em hiểu thế nào con, gánh khoai và đẩy người ta vào cảnh

File đính kèm:

  • pdfke_hoach_bai_day_ngu_van_7_9_va_gdcd_67_tuan_4_nam_hoc_2022.pdf