Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :
 Tiết 96: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
 Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 
 2. Kĩ năng: Làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
 3. Thái độ: GD thái độ cách nhìn nhận, đánh giá một vấn đề cần khách quan, 
trung thực. 
 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn 
đề , tương tác. 
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 
 2. Trò : Xem trước bài học. 
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Nêu cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 ? Cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn?
 - HS: trả lời...
 - GV: chốt, dẫn vào bài..
 B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
 - Mục tiêu : HS nắm được đặc điểm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn 
đề, thảo luận nhóm; động não.
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* HS đọc văn bản. I. Tìm hiểu bài nghị luận về 
? Văn bản trên bàn về vấn đề gì ? một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
- Vai trò của người trí thức trong sự phát triển xã 1. Ví dụ : sgk/ 34, 35
hội. * Xét văn bản : Tri thức là 
? Văn bản có thể chia thành mấy phần ? Chỉ ra sức mạnh
nội dung của mỗi phần và quan hệ của chúng với - Văn bản bàn về giá trị của 
nhau? tri thức khoa học & người trí 
Thân bài + Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của thức. 
cách mạng : Bác Hồ thu hút nhiều nhà trí thức lớn - Bố cục: Gồm 3 phần : 
theo Người tham gia đóng góp cho kháng chiến + Mở bài (ĐV 1) : Nêu vấn chống Pháp, chống Mỹ thành công. đề Tri thức là sức mạnh
- Mối quan hệ giữa các phần với nhau : Quan hệ + Thân bài (ĐV 2, 3 ) : 
chặt chẽ : Chứng minh tri thức là sức 
+ Mở bài : nêu vấn đề mạnh (thông qua 2 VD )
+ Thân bài : lập luận, chứng minh cho vấn đề + Kết bài (ĐV 4): Phê phán 
+ Kết bài : Mở rộng vấn đề để bàn luận. một số người không biết coi 
? Hãy chọn đọc những câu mang luận điểm chính trọng tri thức, sử dụng tri 
trong bài ? thức không đúng chỗ.
- 4 câu của đoạn mở bài; câu mở đoạn (C1) + 2 câu 
kết ĐV 2; câu mở (C1) đoạn văn 3; câu mở (C1) và 
câu kết đoạn 4.
? Các luận điểm đó đã diễn đạt được rõ ràng, dứt 
khoát ý kiến của người viết chưa? 
- Giúp vấn đề được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của 
người viết, làm rõ ý :+ Tri thức là sức mạnh 
+ Vai trò to lớn của người trí thức trên mọi lĩnh vực 
của đời sống.
? Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính ? 
Cách lập luận ấy có thuyết phục không ? 
- Phép lập luận chứng minh (Đưa luận điểm -> dẫn - Phép lập luận chính: chứng 
chứng để chứng minh). Ngoài ra còn có tổng hợp, minh
phân tích, giải thích.
- Phép lập luận có sức thuyết phục cao bởi nó giúp 
người đọc nhận thức rõ được vai trò của tri thức và 
người trí thức đối với sự tiến bộ của xã hội.
*HS thảo luận
- Hình thức: theo bàn
- Nội dung: Từ những tìm hiểu trên, em hãy chỉ ra 
sự khác biệt giữa kiểu bài nghị luận trước với 
kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ?
 - Thời gian: 2 phút
Học sinh thảo luận, trả lời, nhận xét, giáo viên chốt 
ý
- Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống : Từ 
sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn 
đề tư tưởng, đạo lý.
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý : Từ tư 
tưởng, đạo lý, sau khi giải thích, phân tích thì vận 
dụng sự thật đời sống để chứng minh -> khẳng định 
hay phủ định vấn đề. 2. Ghi nhớ : sgk/ 36 ? Em hiểu thế nào là nghị luận về một vấn đề tư 
tưởng, đạo lí ?
? Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí cần 
phải đạt được những yêu cầu gì về nội dung và 
hình thức?
 C. Hoạt động 3 : Luyện tập 
 - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. 
 - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
 *GV nêu yêu cầu bài tập II. Luyện tập: 
 * Hs đọc đề thảo luận làm theo yêu cầu. Văn bản : Thời gian là vàng
 ? Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào ? - Văn bản nghị luận về một 
 ? Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra các vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 luận điểm chính của văn bản ấy? - Bàn luận về giá trị của thời 
 - Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng CM thuyết gian. Các luận điểm chính : 
 phục cho giá trị của thời gian. + Thời gian là sự sống 
 ? Phép lập luận trong văn bản là gì? Cách lập + Thời gian là thắng lợi 
 luận ấy có sức thuyết phục không? + Thời gian là tiền
 - Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích + Thời gian là tri thức 
 những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau - Phép lập luận chủ yếu là 
 mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận phân tích và chứng minh. 
 điểm. Cách lập luận ấy có sức 
 ? Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra các thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu 
 luận điểm chính của văn bản ấy ? 
 - Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng CM thuyết 
 phục cho giá trị của thời gian.
 D. Hoạt động 4: vận dụng
 - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
 - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
 - Thời gian : 7 phút.
 ? Chỉ ra phép lập luận trong văn bản “ thời gian là vàng”? Cách lập luận ấy 
có sức thuyết phục không ? 
-> Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời 
gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm.
 E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
 ? Tìm hiểu một số đề bài về tư tưởng đạo lí trong cuộc sống.
 4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức bài học. 5. Dặn dò : 
 - Về học, nắm nd bài.
 - Chuẩn bị bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (tiếp)
 ********************************************
 Ngày soạn : 
Tiết 97.98 : CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
 Đề bài và cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 
 2. Kĩ năng: Làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
 3. Thái độ: GD thái độ cách nhìn nhận, đánh giá một vấn đề cần khách quan, 
trung thực. 
 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn 
đề , tương tác. 
II. Chuẩn bị của thầy và trò: 
 1. Thầy : Chuẩn kiến thức, SGK, SGV Ngữ văn 9 tâp II, soạn bài, phiếu học tập. 
 2. Trò : Xem trước bài học. 
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp: 
 2. Kiểm tra: 
 ? Thế nào là bài văn nghị luận về một vấn đề tư tg, đạo lí? Yêu cầu của bài 
văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 ? Nhắc lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
 - HS: trả lời...
 - GV: chốt, dẫn vào bài...Chúng ta đang được học về dạng văn NL xã hội với 
kiểu bài NL về sự việc hiện tượng trong đời sống và bước đầu tìm hiểu bài văn NL 
về 1 tư tưởng, đạo lí. Giờ học hôm nay sẽ giúp các em nhận diện về dạng đề và 
cách làm kiểu bài NL về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. Chúng ta cùng tìm hiểu bài.
 B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
 - Mục tiêu: HS nắm được đề bài và cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư 
tưởng đạo lí. 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn 
đề, thảo luận nhóm; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hs đọc đề bài: sgk I. Đề bài nghị luận 
? Các đề bài bàn luận về vấn đề gì? về một vấn đề tư 
? Hãy chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đề bài đó tưởng đạo lí:
? * Tìm hiểu đề bài : 
- Yêu cầu bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. sgk/ 51, 52
* HS thảo luận theo bàn (3p): Tìm điểm khác nhau giữa 
các đề bài này là gì? * Nhận xét:
- Sự khác biệt ở hai dạng đề này không lớn lắm. - Giống nhau : Đều là 
- Dạng đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng bàn luận đề bài nghị luận về 
(nghị luận) là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ một vấn đề tư tưởng, 
ngôn. đạo lí.
- Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh : khi đề chỉ nêu lên - Khác nhau :
một tư tưởng, đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết lấy tư + Dạng đề có mệnh 
tưởng, đạo lí ấy làm nhan đề để viết một bài nghị luận. Với lệnh: Đề 1, 3, 10.
dạng đề này, khi làm bài tự HS phải vận dụng giải thích, + Dạng đề không kèm 
chứng minh hoặc bình luận ( tức nhận định, đánh giá ) tư theo mệnh lệnh: Đề 2, 
tưởng nêu trong đề, bày tỏ suy nghĩ, đánh giá của mình về 4, 5, 6, 7, 8, 9. ( Đề 
tư tưởng, đạo lí ấy. mở)
? Dù là có hay không có mệnh lệnh nhưng các đề đều 
y/cầu người viết phải làm gì? 
-> Làm rõ một vấn đề tư tưởng đạo lí.
? Vậy thế nào là đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng 
đạo lí?
? Từ những tìm hiểu này em hãy đặt một đề bài nghị 
luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ?
Ví dụ : - Suy nghĩ về câu tục ngữ Ăn cây nào rào cây ấy 
- Công lao cha mẹ đối với con cái . II. Cách làm bài 
Giáo viên chốt ý, chuyển phần II nghị luận về một 
 vấn đề tư tưởng đạo 
 ? Nhắc lại các bước làm bài văn NL? lí:
* Tìm hiểu đề : SGK/ 52 * Đề bài : Suy nghĩ 
- Giải thích : Suy nghĩ là yêu cầu người viết thể hiện sự về đạo lí Uống nước 
hiểu biết, đánh giá ý nghĩa của đạo lí Uống nước nhớ nhớ nguồn.
nguồn. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý 
* Tìm hiểu ý : a. Tìm hiểu đề : 
? Nghĩa đen của câu tục ngữ ? - Kiểu bài : 
- Uống nước phải nhớ đến ngọn nguồn của dòng nước. - Yêu cầu về nội dung
? Từ đó nêu nghĩa bóng của câu tục ngữ ? - Tri thức cần có
-Nước : Những thành quả mà con người được hưởng thụ từ b. Tìm ý các giá trị của đời sống vật chất ( cơm ăn, áo mặc, nhà ở, - Giải thích câu tục 
điện thắp sáng, nước dùng, non sông đất nước, thống nhất ngữ : 
hòa bình, ) cho đến các giá trị tinh thần (văn hóa, phong + Nghĩa đen
tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật, )
-Nguồn : là những người làm ra thành quả, là lịch sử, 
truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả nguồn là tổ tiên, 
xã hội, dân tộc, gia đình, + Nghĩa bóng 
- Đánh giá câu tục ngữ: Thể hiện truyền thống đạo lí của 
người Việt Nam (biết ơn, kính trọng quá khứ, những thành 
quả đã đạt được...) .
=> Khi hưởng thụ các thành quả đó chúng ta phải nhớ đến - Đánh giá câu tục 
công ơn của những người đã làm ra những thành quả đó. ngữ 
? Bài học đạo lí rút ra từ câu tục ngữ ấy là gì ?
- Bài học đạo lí rút ra từ câu tục ngữ ấy: 
+ Người hôm nay được hưởng thành quả (vật chất, tinh - Bài học đạo lí rút ra 
thần ) -> biết ơn, kính trọng những người đã làm ra nó. rừ câu tục ngữ ấy 
+ Nhớ nguồn là lương tâm, trách nhiệm của mỗi người -> 
phải biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ, phát huy những thành 
quả đã sáng tạo ra những giá trị, vật chất, tinh thần. - Ý nghĩa của đạo lí.
? Ý nghĩa của đạo lí đó ?
- Ý nghĩa của đạo lí:
+ Là một trong những nhân tố tạo nên sức mạnh tinh thần 
của dân tộc.
+ Là một trong nhũng nguyên tắc đối nhân, xử thế mang 
vẻ đẹp văn hoá của dân tộc.
 C. Hoạt động 3 : Luyện tập 
 - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. 
 - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
 * GV nêu yêu cầu bài tập II. Luyện tập: 
 Đề 1: Đạo lý “uống nước nhớ nguồn” 
 Đề 2: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn “Chân, Tay, 
 Tai, Mắt, Miệng”. 
 Đề 3: Bàn về ích kỷ cá nhân và quan tâm đến mọi 
 người. 
 Đề 4: Suy nghĩ từ câu ca dao: Ai ơi giữ chí cho 
 bền, Dù ai xoay hướng đổi nền mặt ai. 
 ? Các đề trên có gì giống nhau và khác nhau? 
 - Các đề trên đều là đề văn nghị luận.
 - Có đề có lệnh, có đề không có lệnh. 
 - Có đề NLV một HTĐS (Đ3) * Hs đọc làm theo yêu cầu
 D. Hoạt động 4: vận dụng
 - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
 - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
 Viết đoạn mở bài cho đề trên ( GV hướng dẫn để h/s về nhà làm).
 E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
 ? Về tìm đọc một số bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
 4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức bài học.
 5. Dặn dò : 
 Về học thuộc bài Con cò ; học nắm nội dung 2 văn bản.
 Ôn lại văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
 Ngày soạn: 
 Tiết 99: TỔNG KẾT, LUYỆN TẬP CHỦ ĐỀ ĐÃ HỌC
 I. Mục tiêu bài học: 
 1. Kiến thức: Giúp hs:
 - Hệ thống được các kiến thức trọng tâm của cả chủ đề, nắm vững kiến thức 
cơ bản của các văn bản trong chủ để và vận dụng được để thực hiện các yêu cầu, 
bài tập có liên quan đến chủ đề.
 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng hệ thống, khái quát kiến thức, vận dụng giải 
quyết các bài tập, kĩ năng tự học bằng bản đồ tư duy, phương pháp so sánh, đối 
chiếu.
 3. Thái độ:- Giáo dục ý thức tự giác, tích cực trong học tập, trong cuộc 
sống; những tình cảm đẹp đẽ, biết trân trọng những giá trị của dân tộc.
 4. Năng lực: - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác 
và chia sẻ 
II. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra: 
3. Bài mới: 
*Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. 
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
? Nhắc lại những bài đã học trong chủ đề?
 - Phần văn bản: bàn về đọc sách
 - Phần làm văn: Nghị luận xã hội 
+ Nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống
+ Nghị luận về tư tưởng đạo lí
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
 *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức
 - Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức đã học về văn bản và dạng bài văn nghị 
 luận xã hội.
 - Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, giảng bình, động não.
 ?Giới thiệu những nét chính về Chu A. Hệ thống kiến thức
 Quang Tiềm và văn bản “Bàn về đọc I. Văn bản: Bàn về đọc sách
 sách”? 1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-
 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn 
 học nổi tiếng của Trung Quốc. 
 2.Tác phẩm: Bàn về đọc sách trích 
 trong Danh nhân Trung Quốc bàn về 
 niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.
 * Nội dung: Bài viết nêu tầm quan 
 trọng, ý nghĩa của việc đọc sách, các 
 khó khăn nguy hại dễ gặp của việc 
 đọc sách trong tình hình hiện nay. 
 Từ đó đưa ra cách lựa chọn sách cần 
 đọc và cách đọc như thế nào cho 
 hiệu quả.
 * Nghệ thuật:
 Sức thuyết phục, hấp dẫn của văn 
 bản được thể hiện ở:
 + Nội dung luôn thấu tình đạt lý. 
 Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác 
 đáng, có lý lẽ đưa ra với tư cách là 
 một học giả có uy tín, cách trò 
 chuyện thân tình, chia sẻ những kinh 
 nghiệm trong cuộc sống.
 + Bố cục chặt chẽ, hợp lý, ý kiến dẫn dắt tự nhiên.
 + Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ 
 thể sinh động.
 * Ý nghĩa: Tầm quan trọng, ý nghĩa 
 của việc đọc sách và cách lựa chọn 
 sách, cách đọc sách sao cho hiệu 
?Nhắc lại khái niệm các dạng bài nghị quả.
luận xã hội? II. Tập làm văn: Nghị luận xã hội.
? Dàn ý của hai dạng bài nghị luận xã 1. Nghị luận về sự việc hiện 
hội? tượng đời sống
 Sự việc hiện Sự việc hiện 2. Nghị luận về tư tưởng đạo lí
 tượng tượng
 ảnh hưởng ảnh hưởng tốt
 xấu
 Mở Nêu vấn đề Nêu vấn đề
 bài
 Thâ 1.Giải thích 1.Giải thích sự 
 n sự việc hiện việc hiện tượng
 bài tượng. a. Giải thích( với 
 a. Giải thích( sự việc hiện tượng 
 với sự việc khó hiểu hoặc xa 
 hiện tượng lạ)
 khó hiểu hoặc b.Trình bày thực 
 xa lạ) trạng, biểu hiện 
 b.Trình bày thực tế vấn đề
 thực trạng, 2. Bàn luận 
 biểu hiện thực a. Phân tích tác 
 tế vấn đề dụng, ý nghĩa của 
 2. Bàn luận hiện tượng.
 a.Phân tích tác c.Biện pháp nhân 
 hại rộng hiện tương.
 b. Chỉ ra d.Phê phán hiện 
 nguyên nhân. tượng trái ngược.
 c.Biện pháp 3.Bài học cho bản 
 khắc phục. thân
 3.Bài học cho bản thân
 Kết -Đánh giá -Đánh giá chung về hiện tượng
 bài chung về hiện -Liên hệ 
 tượng
 -Liên hệ 
Dàn ý bài nghị luận tư tưởng đạo lý
 a. Mở bài
– Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
– Nêu vấn đề cần nghị luận ra (trích dẫn)
– Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận 
(có tính chuyển ý)
 b. Thân bài
* Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần 
bàn luận ( ).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những 3. Phân biệt điểm giống và khác 
mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận của văn bản NL về 1 HTĐS và 
( ) TTĐL: 
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, 1. Giống: Đều là văn bản nghị luận.
mở rộng, đề xuất ý kiến ): 2. Khác: - NL về HTĐS: Xuất phát 
 * Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành từ sự thực đời sống mà nêu ra tư 
động tưởng, bày tỏ thái độ.
c.Kết bài - NLVTTĐL: Xuất phát từ tương 
– Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã tưởng đạo lý, được giải thích, phân 
bàn luận ở thân bài ( ) tích thì vận dụng các sự việc, thực tế 
– Lời nhắn gửi đến mọi người ( ) của đời sống để chứng minh, nhằm 
?phân biệt nghị luận về sự việc hiện khẳng định hoặc phủ định một tư 
tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng tưởng nào đó.
đạo lí.
*Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: HS khái quát được kiến thức đã học
- Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, động não 
Bài tập đọc hiểu: Đọc đoạn văn sau đây II. Luyện tập.
rồi trả lời câu hỏi 1. Bài tập đọc hiểu
( ) “ Đọc sách vốn có lợi ích cho riêng Câu 1: Phương thức biểu đạt của 
mình, đọc nhiều không thể coi là một vinh đoạn trích: Nghị luận .
dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc Câu 2: “đọc nhiều mà không chịu 
ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ nghĩ sâu”, từ “sâu” ở đây là tính từ. 
sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng “Sâu” có nghĩa là: sâu sắc, sâu rộng. tự do đến mức thay đổi khí chất; đọc Câu 3: Xác định thái độ của tác giả 
nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi được gửi gắm vào câu văn “Thế gian 
ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ có biết bao người đọc sách chỉ để 
tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe 
về. Thế gian có biết bao người đọc sách của chỉ biết lấy nhiều làm quý”:
chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú Thái độ phê phán những người đọc 
khoe của chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối sách chỉ để trang trí bộ mặt, đọc sách 
với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình chỉ biết đọc số lượng mà không chú 
dối người, đối với việc làm người thì cách trọng vào chất lượng của sách.
đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp Câu 4: Em đọc sách ở mức độ nào? 
kém” ( ) Em có đồng ý với ý kiến sau: “Sách 
(Trích “Bàn về đọc sách” – Chu Quang luôn có ích cho con người” ? Vì sao?
Tiềm, Ngữ văn 9, tập 2, NXBGDVN, - Học sinh chỉ ra mức độ đọc sách của 
2015) bản thân: đọc thường xuyên, mọi lúc 
Câu hỏi: mọi nơi hoặc thỉnh thoảng đọc sách 
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt của - Học sinh đồng ý với ý kiến “Sách 
đoạn trích trên. luôn có ích cho con người”. Vì: Đọc 
Câu 2: “đọc nhiều mà không chịu nghĩ sách giúp cho em có được vốn kiến 
sâu”, từ “sâu” ở đây là từ loại gì? Nó có thức sâu rộng; Đọc sách giúp tăng 
nghĩa là gì? cường khả năng giao tiếp; Đọc sách 
Câu 3: Xác định thái độ của tác giả được giúp rèn luyện năng lực tưởng tượng, 
gửi gắm vào câu văn “Thế gian có biết liên tưởng, sáng tạo; Đọc sách giúp 
bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ rèn luyện năng lực ngôn ngữ; Đọc 
mặt, như kẻ trọc phú khoe của chỉ biết lấy sách giúp sống tốt hơn 
nhiều làm quý”. 5. Đảm bảo những yêu cầu về:
Câu 4: Em đọc sách ở mức độ nào? Em - Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ 
có đồng ý với ý kiến sau: “Sách luôn có suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân 
ích cho con người” ? Vì sao? của hiện tượng; đề xuất một vài giải 
Câu 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng pháp thiết thực để nâng cao nhận thức 
½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch của học sinh về sách và có phương 
trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng pháp đọc sách hiệu quả.
nhiều học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với Bài tập làm văn: 
sách. 
 1.Tìm hiểu đề:
Đề bài: Tìm hiểu đề và Lập dàn ý cho - Xác định vấn đề nghị luận: Bạo lực 
đề bài sau: học đường – > hiện tượng cỏ ảnh 
Một trong những vấn đề nhức nhối nhất hưởng xấu.
trong môi trường học đường hiện nay đó - Phạm vi dẫn chứng: Môi trường học 
là tình trạng “Bạo lực học đường”, em có đường ( thông tin lấy từ mạng suy nghĩ như thế nào về hiện tượng Internet, từ quan sát cuộc sồng xung 
trên..” quanh...) 
 2. Dàn ý
 A. Mở bài :
 - Môi trường học đường đang đứng 
 trước nhiều thói hư tật xấu: nói tục 
 chửi thề, gian lận trong thi cử.... Một 
 trong những vấn đề nhức nhối hàng 
 đầu hiện nay đó chính là vấn nạn : 
 Bạo lực học đường. Đây là một hiện 
 tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần 
 loại bỏ.
 B. Thân bài:
 1. Giải thích khái niệm: Bạo lực học 
 đường 
 a. Giải thích: Bạo lực học đường là 
 hành vi giải quyết mâu thuẫn bằng 
 bạo lực giữa những học sinh với nhau. 
 Có 2 dạng hành vi bạo lực: Bạo lực 
 bằng vũ lực lên cơ thể của nạm 
 nhân,bạo lực bằng lời nói xúc phạm 
 nhân phẩm người khác. 
 b.Thực trạng bạo lực học đường 
 hiện nay: 
 - Hiện tượng bạo lực học đường hiện 
 nay xảy ra ở mức độ khá trầm trọng. 
 Nhất là với học sinh Trung học cơ sở 
 và trung học phổ thông.
 - Chỉ cần đánh cụm từ “ học sinh đánh 
 nhau” trên Google tìm kiếm là trên 
 3.145 .000 cụm từ liên quan đến việc 
 học sinh dùng bạo lực học đường để 
 giải quyết thắc mắc.
 - Đây là con số thật khủng khiếp và 
 đáng báo động. 2. Bàn luận.
 a. Phân tích hậu quả của vấn đề: 
- Bạo lực học đường để lại những hậu 
quả nghiêm trọng, khó lường. Để lại 
nỗi đau cho nạn nhân, cho phụ huynh, 
cho giâ đình, xã hội 
-Với nạn nhân: Thể xác, tinh thần bị 
thương tích...( dẫn chứng..) 
- Về phía người gây ra bạo lực phải 
đối mặt với pháp luât,với tòa án lương 
tâm, con đường học hành bị ảnh 
hưởng...( dẫn chứng) 
- Thiệt hại về kinh tế: Phải chữa chạy, 
đền bù cho nạm nhân... 
– Từ bạo lực học đường ở lứa tuổi học 
sinh dẫn đến thói côn đồ khi lớn lên... 
gây nguy hiểm cho xã hội. 
-> Từ những hậu quả trên ta thấy bạo 
lực học đường gióng lên hồi chuông 
cảnh tỉnh về sự suy đồi đạo đức ở một 
bộ phận giới trẻ hiện nay
b. Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề :
- Do học sinh cá biệt lập kết bè để ức 
hiếp bạn, để tỏ ra ta đây. 
– Do ảnh hưởng từ phim ảnh bạo lực. 
– Do ghen tị về thành tích học tâp, Do 
mâu thuẫn nhỏ trong bạn bè dẫn đến 
xích mích,nổi nóng không biết kiềm 
chế..
- Do bị tiêm nhiễm từ cách cư xử của 
các đối tượng bên ngoài nhà trường , 
thậm chí là của người lớn trong gia 
đình.... Những cách cư xử không 
chuẩn mực ấy gieo vào đầu óc các trẻ 
em những suy nghĩ không tốt dẫn đến các em có lối hành vi cư xử không 
 hay với bạn bè trong nhà trương. 
 c. Đề ra giải pháp khắc phục. 
 – Bản thân mỗi học sinh cần nghiêm 
 túc kiểm điểm, rèn tính kiềm chế để 
 không nổi nóng, biết nhận lỗi khi 
 mình sai, biết tha thứ , độ lượng khi 
 bạn nhận ra lỗi lầm. 
 - Tham gia các hoạt động thể thao, 
 phong trào... có ích cho cộng đồng... 
 – Biết rèn luyện nhan cách, đạo 
 đức,lối sống lành mạnh, chuẩn mực, 
 – Hày tiên phong trong phong tráo 
*Điều chỉnh, bổ sung: chống bạo lực học đường. 
 C. Kết bài:
 - Vì một môi trường lành mạnh, Học 
 sinh chúng ta cùng nhau hãy nói 
 không với: Bạo lực học đường. 
*Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Hs biết vận dụng lí thuyết vào làm bài tập
- Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, thuyết trình.động não
- Thời gian: 7 phút.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn 
văn mở bài dựa theo dàn ý trên.
Giáo viên gọi học sinh đọc bài: 
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: Hs biết vận dụng vào làm bài tập nâng cao
- Phương pháp, kĩ thuật: động não, gợi mở.
 ? Tìm hiểu đề văn nghị luận sau: 
Trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa “ của 
Nguyễn Thành Long anh thanh niên đã 
tâm sự với ông họa sĩ:“ Mình sinh ra là 
gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm 
việc?” Từ lời tâm sự trên em có suy 
nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên 
hiện nay? (giáo viên giao về nhà)
 4. Củng cố: Giáo viên hệ thống lại kiến thức toàn chủ đề
 5. Dặn dò : Về học bài và xem trước bài : Khởi ngữ.
- Hướng dẫn tự đọc: Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten
 Ngày soạn :
Tiết 100 : RÈN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm đc
 - Đặc điểm yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 - Nhận diện được các sự việc, hiện tượng đời sống đc bàn luận trong một văn bản.
 2. Kĩ năng: Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 3. Thái độ : HS có thái độ khen, chê rõ ràng.
 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết vấn 
đề, tương tác.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập bổ 
sung, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra:?Thế nào là phép phân tích tổng hợp?
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 - Thời gian : 2 phút 
 ? Cho biết thế nào là văn nghị luận?
 - HS trả lời...
 - GV chốt, dẫn vào bài.....
 Hoạt động của GV và HS Nội dung
 *Hoạt động 2: Hướng dẫn hs ôn lý thuyết
 - Mục tiêu: Giúp HS hiểu những nét chính về tác giả, văn bản. 
 - Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, giảng bình, động não.
 - Gv yêu cầu Hs trình bày I. Ôn tập kiến thức lí thuyết:
 những hiểu biết của các em về 1. Khái niệm:
 tác giả. + Nghi luận về sự việc, hiện tượng đời sống là 
 - Gv yêu cầu Hs nêu ngắn gọn bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với 
 về: xã hội, đáng khen, đáng chế hay có vấn đề đáng 
 1. Khái niệm và yêu cầu của suy nghĩ. kiểu bài nghị luận về một sự 2. Yêu cầu:
việc, hiện tượng đời sống. - Về nội dung: phải nêu rõ được sự việc, hiện 
- Nghị luận xã hội là một lĩnh tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, 
vực rất rộng lớn. Từ bàn bạc mặt hại, mặt lợi của nó; chỉ ra nguyên nhân và 
những sự việc, hiện tượng bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
trong đời sống đến luận bàn - Về hình thức: bài viết phải có bố cục mạch lạc; 
những vấn đề chính trị, chính có luận điểm rõ ràng; luận cứ xác thực, phép lập 
sách, từ những vấn đề đạo luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
đức, lối sống đến những vấn 3. Đặc điểm:
đề tư tưởng, triết lí - Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm 
 cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những 
 sự việc, hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội.
2. Đặc điểm của kiểu bài nghị - Thông thường, những sự việc, hiện tượng mà đề 
luận về một sự việc, hiện bài đề cập tới thường là những sự việc, hiện 
tượng đời sống. tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động 
 đến đời sống xã hội.
 - Tập trung ở hai dạng: Những sự việc, hiện 
 tượng đáng khen và những sự việc, hiện tượng 
 đáng trách (Không chỉ đề cập đến những sự việc, 
 hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống, kiểu 
 bài nghị luận này còn đề cập đến những sự việc, 
 hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã 
 hội lên án, phê phán.)
 4. Đối tượng nghị luận
 – Đối tượng nghị luận là các sự việc hiện tượng 
 đời sống đáng suy nghĩ trong cuộc sống hàng 
 ngày, nhất là các hiện tượng liên quan trực tiếp 
 đến tuổi trẻ và có ý nghĩa đối với xã hội 
 – Các hiện sự việc hiện tượng này có thể có ý 
 nghĩa tích cực như: ý chí, nghị lực, tình yêu 
 thương nhưng cũng có thể là những hiện tượng 
 tiêu cực cần phê phán như: sự lười nhác, những 
 thói quen xấu, tham nhũng 
*Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: HS khái quát được kiến thức đã học
- Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, động não 
Bài tập 1: Hãy nêu một số sự việc, II. Luyện tập.
hiện tượng tốt, đáng biểu dương của Bài tập 1: các bạn, trong nhà trường, ngoài xã Một số sự việc, hiện tượng tốt, đáng 
hội có thể viết thành một bài văn biểu dương của các bạn, trong nhà 
nghị luận xã hội. trường, ngoài xã hội có thể viết thành 
- Hình thức tổ chức luyện tập: cá nhân. một bài văn nghị luận xã hội:
- HS lên bảng trình bày. + Giúp người gặp hoạn nạn.
- Các Hs khác ở dưới theo dõi, bổ sung, +Nhặt được của rơi trả lại cho người 
hoàn chỉnh câu trả lời. mất.
- Gv chốt KT. + Học sinh nghèo vượt khó, học giỏi.
 + Hành động đẹp để cùng chung tay đẩy 
 lùi dịch bệnh covid- 19.
Bài tập 2: Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi:
 Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội và giải trí ngày càng cao. 
Chính vì thế mà thế giới ảo nhanh chóng ra đời, trong đó không thể không kể đến 
Facebook. Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay, chi phối rất nhiều 
người và gây ảnh hưởng rất lớn đến con người. tình trạng thanh thiếu niên nghiện 
Facebook ở nước ta ngày càng nhiều và tình trạng này càng nguy hiểm chính vì 
thế mà chúng ta nên kịp thời hạn chế hiện tượng này.
 Đầu tiên chúng ta cần hiểu thế nào facebook? Facebook là một mạng xã hội cho 
phép chúng ta chia sẻ trạng thái, hình ảnh và tương tác với nhau rất dễ dàng. Bạn 
có thể kết nối facebook mọi nơi chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối mạng. 
Chính vì tiện lợi như vậy, có rất nhiều bạn trẻ và thậm trí là cả những người lớn 
tuổi bị nghiện facebook. Họ lên facebook hàng ngày, hàng giờ, cập nhật mọi thứ 
của mình lên facebook. Nếu như chỉ một thời gian ngắn không thể lên facebook, 
họ sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu, bồn chồn. Nhiều người cố gắng từ bỏ facebook 
vì nhận thấy mình mất quá nhiều thời gian vào nó, nhưng không thể thành công. 
Khi học bài các bạn có thể thấy rất buồn ngủ, nhưng các bạn có thể lên facebook 
xuyên đêm mà không cảm thấy chán hay mệt mỏi. Đó chính là những dấu hiệu 
cho thấy bạn đã bị nghiện facebook. Nghiện facebook sẽ khiến cho bạn cảm thấy 
phụ thuộc vào nó, muốn đăng mọi trạng thái, hình ảnh của mình lên để “khoe” với 
bạn bè trên facebook.
 Theo một nghiên cứu, hơn 70% người dùng Internet ở Việt Nam dùng 
Facebook. Đây có thể coi là một con số khổng lồ. Tuy nhiên, trong số những 
người sử dụng Facebook, có những người không biết cách khồng chế bản thân, 
khiến cho mình bị “nghiện” sử dụng facebook. Đây lại là một điều không nên chút 
nào. Vậy, như thế nào là “nghiện” facebook? Và “nghiện” facebook sẽ ảnh hưởng 
như thế nào tới cuộc sống của chúng ta?
 Vậy nghiện facebook có ảnh hướng thế nào tới chúng ta? Chúng ta đều biết, cái 
gì quá cũng đều không tốt. Và việc sử dụng facebook cũng vậy. Nghiện facebook 
sẽ khiến chúng ta mất rất nhiều thời gian. Các bạn học sinh bị nghiện facebook sẽ 
chỉ lúc nào cũng chăm chăm dùng điện thoại và máy tính để vào facebook, mà không để ý đến học tập hay những chuyện xung quanh. Có bạn bị bố mẹ cấm đã 
trốn học ra quán điện tử để lên facebook tán gẫu với bạn bè, hay thậm chí tán gẫu 
với những người mà chúng ta không hề biết gì ngoài tên họ dùng trên facebook. 
Và vì tốn rất nhiều thời gian vào việc lên mạng, việc học hành của các bạn sẽ sa 
sút dần. Không chỉ thế, nhiều bạn lên facebook quá nhiều dẫn đến ảnh hưởng đến 
sức khỏe. Thời gian ngủ quá ít sẽ khiến cơ thể bạn cảm thấy mệt mỏi và sinh ra 
bệnh tật khác. Việc tiếp xúc quá nhiều với máy tính và điện thoại cũng sẽ ảnh 
hướng tới mắt của bạn. Vậy, ảnh hưởng đầu tiên và gây hậu quả nghiêm trọng 
nhất, đó chính là ảnh hưởng đến sức khỏe và việc học tập của các bạn, khiến cho 
gia đình và thầy cô, bạn bè lo lắng.
 Tiếp theo, đó chính việc bạn sẽ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều thứ có hại trên 
facebook. Trên facebook cũng chính là một xã hội thu nhỏ. Ở đó cũng có rất nhiều 
người tốt,kẻ xấu. Có rất nhiều những lời bình luận không có văn hóa, hay những 
hình ảnh không lành mạnh, các trang mang nội dung không tốt, kích động tinh 
thần và tư tưởng của lứa tuổi chúng ta – lứa tuổi chưa có suy nghĩ, lí tưởng đúng 
đắn, dễ bị kích động. Ngoài ra, ảnh hưởng của “cư dân mạng” thông qua facebook 
là rất lớn. Có rất nhiều bạn chỉ vô tình đăng ảnh lên facebook, rồi bị lấy ảnh để 
chế với những lời lẽ không lịch sự khiến cho các bạn bị ảnh hưởng về tinh thần, 
sau đó sẽ dẫn đến những hậu quả đau lòng mà chúng ta không lường trước được.
 Vậy, chúng ta phải làm thế nào để không nghiện facebook? Hoặc là “cai” được 
facebook? Đầu tiên, chúng ta cần phải có một sự quyết tâm cao độ. Ở Mỹ, đã có 
những “trại cai nghiện facebook”. Những người ở đó không có một phương tiện 
nào cả để lên facebook. Sau một thời gian, những người ấy ra khỏi đó và họ không 
con nghiện facebook. Nhưng nếu không có một tinh thần vững vàng, các bạn sẽ bị 
tái nghiện ngay thôi. Hãy nhờ những người thân, bạn bè nhắc nhở mỗi khi mình 
dùng facebook quá nhiều.
 Facebook đang ngày càng có rất nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi 
chúng ta. Nhưng không phải ai cũng sử dụng facebook một cách đúng cách. Hãy 
trở thành người sử dụng facebook thông minh để có thể tận dụng những lợi ích 
của facebook mà vẫn có thời gian học tập và làm việc một cách tốt nhất.
Câu hỏi: - Thể loại: Nghị luận sự việc, hiện 
? Văn bản trên được viết theo thể loại tượng đời sống
gì? - Hiện tượng: nghiện Facebook 
? Trong văn bản này tác giả bàn luận trong giới trẻ
về hiện tượng gì trong đời sống? - Đây là hiện tượng đáng chê
? Hiện tượng đó đáng khen hay đáng 
chê?
HỌC SINH THẢO LUẬN NHÓM
 - Hình thức: theo bàn
Nội dung: Tác giả nêu lên hiện trạng sử dụng facebook ở nước ta 
hiện nay ntn? việc sử dụng facebook 
có lợi và hại gì? Biện pháp giảm 
thiểu tình trạng sử dụng facebook 
thường xuyên?
 - Thời gian: 3 phút
Học sinh thảo luận theo yêu cầu, trả 
lời, nhận xét, giáo viên chốt ý
*Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Hs biết vận dụng lí thuyết vào làm bài tập
- Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, thuyết trình.động não
- Thời gian: 5 phút.
 ? Qua văn bản trên bản thân em cần 
phải làm gì để sử dụng mạng xã hội 
đặc biệt là facebook không gây ảnh 
hưởng đến học tập.
*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: Hs biết vận dụng vào làm bài tập nâng cao
- Phương pháp, kĩ thuật: động não, gợi mở.
? Tìm hiểu thêm một số đề nghị luận 
về sự việc có tác động tốt và xấu đến 
con người.
Nghị luận về sự việc hiện tượng có 
tác động tốt đến con người. 
- Chấp hành luật giao thông.
- Hiến máu nhân đạo
- Phong trào thanh niên tiếp sức mùa 
thi
- Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào 
hoạn nạn
- Cuộc đấu tranh chống nạn phá rừng
- Những tấm gương người tốt việc tốt: 
Những thiên thần áo trắng hết mình 
chống dịch Covid-19.....
b. Nghị luận về sự việc hiện tượng có 
tác động xấu đến con người 
- Bạo lực học đường.
- Nạn bạo hành trong gia đình - Nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi 
 mắc lỗi hoặc quên nói lời cảm ơn khi 
 được giúp đỡ....
4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức bài học.
5. Dặn dò : Về học bài cũ, chuẩn bị bài tiếp theo : cách làm bài văn nghị luận .
 .
            File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_20_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx



