Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 
 Tiết 126,127: 
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM
A.Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: Giúp H/S
 Biết làm nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm.
2. Kỹ năng: 
 Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận xã hội
B.Chuẩn bị: 
C.Tiến trình lên lớp: 
 Hoạt động 1: Khởi động
 * Ôn định tổ chức: 
 * Kiểm tra bài cũ: 
 -Thế nào là nghị luận về một vấn đề t tưởng đạo lí?
 -Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này?
 * Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
 *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức bài học.
 - Mục tiêu: Hướng dẫn tìm hiểu nghị luận về một vấn đặt ra trong tác phẩm. 
 - Phương pháp: Thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
 - Kĩ thuật dạy học: động não.
 - GV yêu cầu hs đọc kỹ văn bản “ Bức I. Nghị luận về một vấn đề đặt 
 tranh tuyệt vời” ra trong tác phẩm. 
 - Đọc kỹ văn bản. 
 BỨC TRANH TUYỆT VỜI
 Một họa sĩ suốt đời mơ ước 
 vẽ một bức tranh đẹp nhất trần 
 gian. Ông đến hỏi vị giáo sĩ để 
 biết được điều đẹp nhất. Vị giáo sĩ 
 trả lời: “Điều đẹp nhất trần gian là 
 ? Người họa sỹ đã từng mơ ước vẽ một niềm tin, vì niềm tin nâng cao giá 
 bức tranh như thế nào. trị con người”.
 Họa sĩ cũng đặt câu hỏi tương tự 
 ? Cuối cùng họa sỹ đã chọn điều gì để với cô gái và được trả lời: “Tình 
 vẽ nên một bức tranh đẹp nhất trần yêu là điều đẹp nhất trần gian, bởi 
 tình yêu làm cho cay đắng trở nên 
 gian. ngọt ngào; mang đến nụ cười cho 
 ? Tại sao ông lại chọn gia đình để vẽ và kẻ khóc than; làm cho điều bé nhỏ 
 đặt tên cho bức tranh của mình là “ trở nên cao trọng, cuộc sống sẽ GIA ĐÌNH”. nhàm chán biết bao nếu không có 
? Vậy qua văn bản trên, tác giả muốn tình yêu”.
đề cập đến vấn đề gì. Cuối cùng họa sĩ gặp một người 
 lính từ trận mạc trở về. Được hỏi 
? Từ đó, hãy đặt một số đề văn nghị 
 người lính trả lời: “Hòa bình là cái 
luận xã hội liên quan đến văn bản trên đẹp trần gian, ở đâu có hòa bình, ở 
 đó có cái đẹp”.Và họa sĩ đã tự hỏi 
 mình: “Làm sao tôi có thể cùng 
 lúc vẽ niềm tin, hòa bình và tình 
 yêu?”.
 Khi trở về nhà, ông nhận ra 
 niềm tin trong ánh mắt của các 
 con, tình yêu trong cái hôn của 
 người vợ. Chính những điều đó 
 làm tâm hồn ông tràn hạnh phúc 
 và bình an. Họa sĩ đã hiểu thế nào 
 là điều đẹp nhất trần gian. Sau khi 
 hoàn thành tác phẩm, ông đặt tên 
 cho nó là “Gia đình”.
 (Theo Phép nhiệm màu của đời, 
 NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh, 2004)
? Qua việc tìm hiểu văn bản trên, em + Bàn luận, phân tích một vấn đề 
hiểu nghị luận về một vấn đề đặt ra được gửi gắm trong một tác phẩm, 
trong tác phẩm là gì? câu chuyện 
Hoạt động 3: Hướng dẫn cách làm II. Cách làm bài nghị luận về 
bài văn nghị luận về một vấn đề đặt một vấn đề đặt ra trong tác 
ra trong tác phẩm phẩm. 
Đề ra: Suy nghĩ của em về vấn đề được *Tìm hiểu đề: Đọc kỹ văn bản và 
thể hiện trong văn bản : Bức tranh xác định được vấn đề được gửi 
tuyệt vời. gắm. 
? Vấn đề nghị luận. - Vai trò của gia đình.
? Xác định các ý *Tìm ý: 
 - Giải thich vấn đề. : Gia đình là 
 gì?
 - Biểu hiện vai trò của gia đình.
- GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý. * Lập dàn ý : 
 - Mở bài: 
 Giới thiệu vấn đề thể hiện trong 
 văn bản và tên văn bản 
 - Thân bài: ? Nội dung câu chuyện. Hiểu khái quát về nội dung câu 
 chuyện được đề cập trong đề bài:
 + Mỗi người có thể có những cảm 
 nhận khác nhau về vẻ đẹp của 
 cuộc sống có người cho là niềm 
 tin, người cho là tình yêu, hòa 
 bình 
 + Trong cuộc sống có nhiều giá trị 
 tốt đẹp làm nên những “ bức 
 tranh” muôn màu nhưng gia đình 
 là “bức tranh” tuyệt đẹp bởi nó 
 hoàn thiện nhất
 - Giải thích vấn đề cần nghị luận
? Gia đình là gì. Gia đình là gì? 
 Gia đình: là tập hợp ngư¬ời cùng 
? Vai trò của gia đình. sống chung thành một đơn vị nhỏ 
? Thực trạng hiện nay. nhất trong xã hội, gắn bó với nhau 
? Bản thân em nhận thức được điều gì bằng quan hệ hôn nhân và dòng 
từ vấn đề. máu, th¬ường có vợ chồng, cha 
? Từ việc tìm hiểu trên, rút ra dàn ý mẹ và con cái. Hiểu rộng ra: gia 
chung cho dạng bài nghị luận về một đình là nơi ta sinh ra, nơi ta được 
vấn đề đặt ra trong tác phẩm nuôi dư¬ỡng và tr¬ưởng thành, 
GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý nơi có cha mẹ, anh chị em ta, nơi 
+ Học sinh hoạt động cặp đôi, hình có ông bà, tổ tiên ta.
thành dàn ý. c) Bàn luận, phân tích về các biểu 
+ Trình bày, nhận xét, bổ sung. hiện của vấn đề.
Các ý cơ bản cần đạt được: + Gia đình là nơi xuất phát của 
* Phân tích ý nghĩa của bài thơ và giải mọi tình yêu thương: tình vợ 
thích vấn đề cần nghị luận. chồng, tình cha con, tình mẫu tử, 
- Bài thơ là lời thủ thỉ tâm tình của tình anh em 
người cha "Dặn con" mà cũng như tự + Gia đình là chỗ dựa tinh thần 
độc thoại với chính mình về một bài vững chắc của mỗi người, là nơi 
học đạo lý làm người. Tình huống nhà chở che, sum họp, niềm an ủi của 
thơ chọn ta thường gặp hàng ngày và mỗi người trong cuộc sống, là thế 
dễ bỏ qua: đối xử với người đi ăn xin giới ấm áp, bình yên, hạnh phúc
vào nhà. Nhà thơ dặn con: Con không + Gia đình là ngôi trường học đầu 
được cười giễu họ và Có cho thì có là tiên và cũng là bến đỗ bình yên bao. Từ chuyện cho người ăn xin, bất của cuộc đời mỗi con người.
ngờ, nhà thơ đưa ra một dự cảm rất + Người không có gia đình là mất 
phương Đông của triết lý nhà Phật: đi chỗ dựa tinh thần và sẽ cảm 
Lòng tốt gửi vào thiên hạ - Biết đâu thấy không được che chở, sẻ chia 
nuôi bố sau này. Chỉ những trái tim thi mỗi khi thành công cũng như thất 
sĩ nhạy cảm đau đáu với nỗi thương bại.
người, thương đời mới dễ đồng cảm, sẻ + Thấy được thực trạng của vấn 
chia, mới nhận ra được những triết lý, đề:
dự cảm về cuộc đời như thế. + Có một bộ phận nhỏ không biết 
- Giải thích vấn đề nghị luận: Lòng tốt quý trọng và thấy được vai trò của 
gửi vào thiên hạ. gia đình nên cuộc sống trở nên lạc 
+ Lòng tốt: là lòng nhân ái, tôn trọng lõng, vô cảm dễ bị cái xấu xâm 
con người, biết yêu thương, biết sẻ nhập.
chia, nhường nhịn... vì người khác; d) Bài học nhận thức và hành 
người có lòng tốt là người biết yêu động cho bản thân:
thương, quan tâm giúp đỡ người khác, + Mỗi người cần thấy được vai trò 
nhất là những người gặp khó khăn, bất to lớn của gia đình để biết quý 
hạnh trong cuộc đời. trọng, bảo vệ gia đình có trách 
+ Lòng tốt nên trao gửi. Không nên chỉ nhiệm xây dựng gia đình bằng 
tốt với bản thân hoặc với người thân tình yêu thương, sẻ chia, thủy 
của mình. chung, nhẫn nhịn; biết phê phán, 
* Bàn luận phân tích vấn đề. đấu tranh với những cái xấu xâm 
 nhập vào gia đình. 
- Có lòng tốt mà chỉ giữ cho riêng + Từ nhận thức để đi đến hành 
mình, hoặc cho những người thân của động thiết thực, cụ thể, không 
mình, thì đó chính là lòng vị kỉ và sống ngừng hoàn thiện tri thức và nhân 
như thế là ích kỉ. cách cho bản thân.
- Có trao gửi tấm lòng mình thì tấm * Kết bài: Khẳng định lạ vấn đề. 
lòng đó mới được xem là lòng tốt. DÀN Ý CHUNG: 
Lòng tốt phải được trao gửi một cách I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề thể 
chân thành và tự nguyện. hiện trong văn bản và tên văn bản 
- Xã hội còn nhiều người gặp khó khăn, II. Thân bài: 
bất hạnh cần được sẽ chia. Trao lòng - Hiểu khái quát về nội dung câu 
tốt là để san sẻ bớt, làm vơi đi nỗi bất chuyện được đề cập trong đề bài.
hạnh cho đồng loại. - Giải thích vấn đề cần nghị luận
- Cuộc đời con người không phải lúc - Bàn luận, phân tích về các biểu 
nào cũng suôn sẻ, no ấm, hạnh phúc. hiện của vấn đề. Ai biết cơ trời vần xoay. Có trao lòng - Phản biện vấn đề.
tốt cho người khác mới nhận được lòng - Bài học nhận thức và hành động 
tốt người khác dành cho mình. của bản thân
- Trao gửi lòng tốt cũng là một truyền III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề 
thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt - Bến: Người ở lại (phẩm chất).
Nam. - Mặt trời: Chỉ Bác Hồ (phẩm 
- Cần biết phê phán những người chất).
không biết tôn trọng, không quan tâm 
đến người khác.
* Bài học nhận thức và hành động.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập
- Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập
- Phương pháp: khái quát hoá, hệ thống hoá.
GV nêu yêu cầu bài tập 1, 2. III. Luyện tập. 
- Chia nhóm: 1, 2, 3: bài tập 1. Đọc kỹ bài thơ sau: 
- Nhóm 4, 5, 6 : bài tập 2. Không ai muốn làm hành khất
 Tội trời đày ở nhân gian
- Sau khi thảo luận, nhóm một cử 1 học 
 Con không được cười giễu họ
sinh lên trình bày, nhận xét. Dù họ hôi hám úa tàn
 Nhà mình sát đường, họ đến
 Có cho thì có là bao
 Con không bao giờ được hỏi
 Quê hương họ ở nơi nào.
 (...)
 Mình tạm gọi là no ấm
 Ai biết cơ trời vần xoay
 Lòng tốt gửi vào thiên hạ
 Biết đâu nuôi bố sau này.
 (Trần Nhuận Minh, Dặn con, rút 
 từ tập thơ Nhà thơ và hoa cỏ, 
 1993)
 Từ ý thơ của Trần Nhuận Minh, 
 hãy trình bày suy nghĩ của mình 
 về vấn đề sau: Lòng tốt gửi vào 
 thiên hạ.
 Gv hướng dẫn học sinh về nhà 
 nắm dàn ý chung, viết thành văn 
 hoàn chỉnh đề luyện tập..
 Chuẩn bị bài: Sang thu, Nói với con.
 Hoạt động 4: Tìm tòi, mở rộng
 - Mục tiêu: Giúp học sinh có sự tìm tòi sáng tạo trong bài học
 - Phương pháp: Vấn đáp
 Viết phần mở bài và kết bài cho để bài số 2
4. Củng cố kiến thức:
5. Hướng dẫn HS tự học.
- Học bài, làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài TT
 Ngày soạn :
 Tiết 128: Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
 (R. Ta-go)
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: HS nắm được:
- Những nét khái quát về tác gỉa và tác phẩm. 
- Tình mẫu tử thiêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé về những cuộc đối 
thoại tưởng tượng giữa em bé với những người trên mây và sóng.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng cua 
tác giả.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy rõ được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ, tình cảm : Bồi dưỡng tình cảm gia đình.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, giải quyết 
vấn đề, tương tác, thưởng thức văn học thẩm mĩ. 
II. Chuẩn bị của GV và HS::
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, phiếu học tập cho học sinh, tài liệu tham 
khảo.
2. Học sinh: Đọc sách giáo khoa, soạn bài câu hỏi trong sách giáo khoa theo 
hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ỔN định lớp: 
 2. Kiểm tra: 
 ?Đọc thuộc lòng bài “Nói với con”? Cho biết nét đặc sắc vê nội dung và 
nghệ thuật của bài thơ?
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 - Thời gian : 2 phút 
 ? Em đã đọc và học những văn bản nào nói về tình mẹ con, hãy kể tên 
các văn bản đó?
- Tên các văn bản:
+ Cổng trường mở ra (Lí Lan)
+ Mẹ tôi (E. A-mi-xi)
+ Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
+ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Con cò (Chế Lan Viên)
 - GV: Chốt dẫn vào bài (Tình mẫu tử có lẽ là một trong những tình cảm 
thiêng liêng, gần gũi và phổ biến nhất của con người, đồng thời cũng là 
nguồn thi cảm không bao giờ cũ. Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình 
ảnh con cò trong ca dao để nói lên tình mẹ con sâu nặng, Nguyễn Khoa Điềm 
với khúc hát ru về tình mẹ con trong chiến tranh thì đại thi hào Ra -bin-đra-
nát Ta-go với bài Mây và sóng đã nói lên tình cảm của người con với mẹ tha 
thiết sâu nặng)
 B. Hoạt động 2: hình thành kiến thức.
 - Mục tiêu : HS nắm đc vài nét về tác giả, thể loại và xuất xứ của văn bản. 
Giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, phân tích, thuyết trình, nêu và 
giải quyết vấn đề, thảo luận; động não.
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* GV: cho hs quan sát ảnh tác giả. I. Tìm hiểu chung văn 
? Tóm tắt những nét chính về Ta-go ? bản :
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của ấn Độ, từng đến 
Việt Nam. 1 . Tác giả :
- Để lại một gia tài văn học nghệ thuật đồ sộ cả về Ra -bin-đra-nát Ta-go 
thơ, văn, nhạc, hoạ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ (1861-1941), là nhà thơ 
tiểu thuyết, hơn 1.500 bức họa và nhiều truyện hiện đại lớn nhất Ấn Độ. 
ngắn, bút kí khác... Ông là nhà văn đầu tiên 
- Với tập " Thơ dâng" ông là nhà văn đầu tiên của của châu Á nhận giải 
Châu Á được nhận giải thưởng văn học Nô - ben thưởng Nô –ben văn 
( 1913 ). học.
- Là nv nổi tiếng nhg Ta- go có nhiều bất hạnh. 
Chỉ trg 6 năm liên tiếp (1901->1907) ông chứng 
kiến sự ra đi của 5 người thân : Vợ, con gái thứ 
hai ; cha và anh ; con trai đầu lòng. Nỗi đau này 
ảnh hưởng rất lớn đến Ta –go. Chính vì thế mà t/c 
gđ đã trở thành đề tài quan trọng trong c/đ cầm 
bút của nhà thơ.
Ta-go tuy sinh ra trong giai cấp quý tộc nhưng tâm hồn luôn hướng tới những người dân bình 
thường. Ông chịu ảnh hưởng của cả nền văn hoá 
Ấn Độ đậm chất phương Đông huyền bí và cả văn 
hoá Anh đại diện cho phương Tây hiện đại, cho 
nên các sáng tác của ông là sự kết hợp hài hoà của 
cả hai nền văn hoá ấy, thành một phong cách đặc 
sắc dễ nhận ra.
? Em biết gì về bài thơ « Mây và sóng » của Ta - 2 . Văn bản : 
go? - Được Ta-go dịch ra 
-> Tập thơ là tặng vật vô giá của Ta-go dành cho tiếng Anh, in trong tập 
tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi “Trăng non”
đau buồn vì mất hai đứa con thân yêu. - Xuất bản 1909.
- Bài thơ là lời em bé nói với mẹ như một lời thủ 
thỉ, tâm tình
GV: Giọng nhẹ nhàng, tha thiết; chú ý những lời 
đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây 
và trong sóng.
 ? Xác định thể thơ ? Phương thức biểu đạt ?
? Dựa vào phần đã chuẩn bị ở nhà, hãy cho 
biết: - Thể thơ: Thơ văn xuôi. 
- Bài thơ là lời của ai, nói với ai?
- Lời thơ có mấy phần? - Phương thức biểu đạt: 
- Mỗi phần có cấu trúc như thế nào? tự sự , biểu cảm. 
- Lời thơ: em bé nói với mẹ.
- Lời thơ có hai phần:
+ 9 câu đầu ("Mẹ ơi... xanh thẳm.")
+ 10 câu cuối ("Trong sóng... chốn nào.")
- Mỗi lời thơ có cấu trúc ba ý: - Bố cục: 2 phần. 
+ Lời mời gọi của những người sống trên mây, 
trong sóng.
+ Lời đáp của em bé.
+ Trò chơi em bé sáng tạo.
=> Đối thoại lồng trong đối thoại, trùng lặp có 
phát triển, tăng tiến.
? Em có nhận xét gì về bố cục 2 phần này .
- Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp 
lại về từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh 
không trùng lặp.
- Mỗi phần của lời em bé đều giống nhau: 
- Lời mời gọi của người sống trên mây hoặc sóng.
- Lời từ chối của em bé.
- Trò chơi của em bé.
=> Đây là thơ văn xuôi ( lối thơ hiện đại ). Chuyển: Tìm hiểu bài thơ theo cấu trúc ba ý ở 
hai phần lời của em bé.
 HỌC SNH THẢO LUẬN: II. Đọc- hiểu văn bản:
 - Hình thức: theo bàn 1. Lời mời gọi của Mây 
 - Nội dung: Những người sống trên mây, và Sóng: 
 trong sóng nói với em bé mấy lượt? Trong 
 mỗi lượt lời, họ mời gọi em bé những điều 
 gì? Mục đích của những lời mời trên?Nêu 
 cảm nhận về những lời mời gọi đó?
 - Thời gian: 3 phút 
GV gọi các nhóm trả lời, nhận xét, bổ sung
Những người trên mây, trong sóng đều nói với em 
bé hai lượt - cũng là hai nội dung mời gọi.
- Thế giới của họ (sắc màu, âm thanh, không gian, 
thời gian): 
+ chơi, thức dậy - chiều tà, bình minh vàng - vầng 
trăng bạc
+ ca hát, ngao du, sáng sớm - hoàng hôn, nơi này 
- nơi nọ
- Cách đến thế giới đó (dễ dàng, thú vị): 
+ đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, được 
nhấc bổng
+ đến ra rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, được 
nâng đi
=> Mục đích: rủ em bé cùng đi chơi - Tiếng gọi của 1 thế 
? Em có nhận xét gì về những lời mời gọi của giới diệu kì: vui, đẹp, 
mây và sóng? hấp dẫn, đầy quyến rũ.
→Tiếng gọi của một thế giới rộng lớn, diệu kì, - Dứt khoát vì có mẹ em 
hấp dẫn, bí ẩn rực rỡ sắc màu, vui tươi, với những ở nhà.
lời ca du dương và bất tận.
GV chốt: - Thế giới của họ lấp lánh sắc màu, rộn 
ràng, du dương thanh âm. Không gian, thời gian 
mở ra đến vô cùng, vô hạn.
- Cách đến dễ dàng, thần kì như trong những câu 
chuyện cổ, rất giống trí tưởng tượng trẻ thơ. => Sức níu giữ của tình 
- Hình ảnh "mây", "sóng": mẫu tử.
+ Thiên nhiên cao, xa, rộng lớn, đẹp đẽ. 3. Trò chơi của em bé:
+ Thế giới bên ngoài mới mẻ, mời gọi, khơi gợi 
trí tò mò và niềm khát khao khám phá.
+ Sự vĩnh hằng, kì diệu,... của vũ trụ.
Bình, chuyển
? Trước sự hấp dẫn của mây và sóng, em bé đã 
có lời nói nào? - Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó 
được?”.
-Con hỏi:” Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó 
được?”.
? Vì sao em bé lại hỏi lại mây và sóng?
- Em bé bị thế giới đó hấp dẫn, lôi cuốn và rất 
muốn đi chơi cùng mây, cùng sóng.
? Câu hỏi của em thể hiện điều gì ? 
- Đặc tính tâm lí của trẻ thơ: ham chơi nhất là 
trước cảnh đẹp đầy quyến rũ . 
? Lúc đầu, em bé hỏi đường đi. Nhưng sau đó 
thì sao ? 
- Em từ chối: Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến 
được -> Tình yêu thương mẹ đã thắng lời mời gọi 
hấp dẫn của mây và sóng.
-> Sức níu giữ của tình mẫu tử. Tình yêu thương 
mẹ đã thắng lời mời gọi hấp dẫn của mây và súng. 
*GV: Nếu em từ chối ngay ... thì sẽ thiếu tình -Bằng trí tưởng tưởng 
cảm chân thực vì trẻ em nào chả ham chơi nhưng tuyệt vời em bé đã nghĩ 
em đã từ chối: Vì tình yêu thương mẹ đã thắng lời ra trò chơi hay, thú vị. 
mời gọi của mây và sóng -> Sự khắc phục ham Có sự kết hợp giữa thiên 
muốn vì một điều khác cao cả thiêng liêng. Đó là nhiên và tình mẫu tử 
tính nhân văn sâu sắc của bài thơ. thiêng liêng bất diệt. 
? Vì sao sau khi nhận lời từ chối của em bé, 
những người trên mây, trong sóng "mỉm cười" 
bay đi và lướt qua?
=> Có nhiều cách hiểu vì sao những người trên 
mây trong sóng "mỉm cười": họ thông cảm, trân 
trọng tấm lòng em bé dành cho mẹ; họ biết trước 
câu trả lời vì tình mẫu tử là chân lí trên mặt đất 
này,...
GV chốt ý. Bình
Chuyển: Nhờ tình yêu mẹ mà em bé sáng tạo ra 
trò chơi mới.
? Thử hình dung và miêu tả lại trò chơi mà em 
bé sáng tạo. Vì sao em nói trò chơi của em còn 
"thú vị hơn", "hay hơn"?
- Con là mây 
- Mẹ là trăng 
- Con choàng tay lên người mẹ .
- Mái nhà là trời xanh
- Con là sóng, mẹ là bến bờ
- Con sẽ lăn, lăn mãi cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ
-> Có mây, sóng, trăng, bờ; hơn thế, có con và có 
mẹ; con được ôm mẹ, cười vang, hòa vào lòng 
mẹ,... Em bé hạnh phúc vì hoà hợp với thiên 
nhiên, với những khát khao của chính mình và 
còn được sống trọn vẹn trong thế giới của tình 
mẫu tử. Độc đáo: tình cảm của con dành cho mẹ.
* HS thảo luận (cặp đôi) 3p: Em có nhận xét gì 
về trò chơi của em bé mà em đã sáng tạo ra? So 
sánh với trò chơi của mây và sóng . III. Tổng kết.
Trò chơi kì thú có thiên nhiên lung linh, có vũ trụ 1. Nghệ thuật.
rộng lớn, có mẹ diễn ra trong mái nhà thân yêu - Bố cục bài thơ hai phần 
của chính mình. giống nhau nhưng không 
Giáo viên chốt bình - liên hệ . trùng lặp về ý và lời.- 
? Qua trò chơi ấy em cảm nhận gì về em bé . Sáng tạo những h/ả thiên 
→ Một em bộ rất thông minh, giàu trí tưởng nhiên bay bổng lung 
tượng, khát khao khám phá thế giới và rất yêu mẹ. linh, kì ảo song vẫn rất 
? Em hãy phân tích ý nghĩa của câu thơ cuối sinh động và chân thực.
bài: " Không ai biết ..... con ta " . 2. Nội dung
- Câu thơ cuối: tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng BT ca ngợi tình mẹ con 
liêng, bất diệt. thiêng liêng, kì diệu, bất 
? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ tử...
còn gợi cho em suy ngẫm thêm về những điều * Ý nghĩa:- Muốn khước 
gì? từ những cám dỗ, quyến 
- Tình mẫu tử là thiêng liêng, bền chặt. rũ cần có một điểm tựa 
- Hạnh phúc không phải điều xa xôi, bí ẩn, do ai vững chắc mà tình mẹ 
ban phát mà ngay trên trần thế, do chính con con là một trong những 
người tạo dựng. điểm tựa ấy.
- Tình yêu là cội nguồn của sáng tạo.
- Con người phải biết sống hoà hợp với thiên *Ghi nhớ: sgk (89).
nhiên.
-> Thơ Ta- go thường đậm ý nghĩa triết lí: hạnh 
phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban 
cho mà ở ngay trên trần thế, do chính con người 
tạo dựng. Tình yêu là cội nguồn của sự kết hợp 
giữa con người với thiên nhiên. Nhà thơ đã hoá 
thân vào em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng 
liêng bất diệt.
? Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ 
thuật của bài thơ trong việc xây dựng hình ảnh 
thiên nhiên ?
Gợi ý : ( Những h/ả thiên nhiên nào được nhắc 
đến trong bài ?) - Mây, trăng, sóng, bờ biển, bầu trời ... -> hình 
ảnh thơ mộng + trí tưởng tượng lung linh, kì ảo 
của em bé.
? Những hình ảnh thiên nhiên ấy gợi cho em 
liên tưởng gì ?
- Liên tưởng: Tiên đồng, ông tiên, người tiên cá 
=> sinh động, chân thực.
? Giá trị của việc sử dụng hình ảnh thiên nhiên 
ấy ?
? Nêu đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
Tình yêu quý cha mẹ là điều không mới mẻ nhưng 
ở đây tình cảm bộc lộ một cách không giống lẽ 
thường mà nó vượt qua mọi thử thách, vượt qua 
mọi cám dỗ ở đời. Hai phần của bài thơ đứng cạnh 
nhau, giúp chúng ta hiểu rõ về tình mẫu tử sâu sắc 
và trọn vẹn t/c của em bé dành cho mẹ.
? Nêu nội dung của bài thơ ?
? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn 
có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa? 
+ Trong cuộc sống vẫn thường gặp sự cám dỗ, 
quyến rũ - muốn khước từ chúng phải có những 
điểm tựa vững chắc và tình mẫu tử là một trong 
những điểm tựa ấy.
+ Bài thơ chắp cánh trí tưởng tượng cho tuổi thơ
 - tác giả cũng nhắc nhở mọi người rằng: hạnh 
 phúc không phải điều gì xa xôi, bí ẩn do ai 
 ban cho mà ngay trên trần thế, do chính con 
 người tạo dựng.
GV chốt nd ghi nhớ - gọi hs đọc
GV hướng dẫn hs làm BT sgk
 C. Hoạt động 3 : Luyện tập 
 - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. 
 - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não
 - Thời gian : 8 phút. 
 * GV nêu yêu cầu bài tập IV. Luyện tập: 
 ? Hãy so sánh và chỉ ra điểm giống và khác -Giống nhau: - Đều là 
 nhau những trò chơi hấp dẫn 
 giữa trò chơi của những người trên mây, và thú vị. Đều xuất hiện 
 trong sóng và trò chơi của em bé? các hình ảnh của thiên 
 nhiên: mây, sóng, 
 * HS thảo luận trả lời. trăng....
 -Khác nhau: + Trò chơi 
 của những người trên mây và trong sóng chỉ 
 có các hình ảnh của 
 thiên nhiên.
 + Trò chơi của em bé đ-
 ược xây dựng bằng sự t-
 ưởng tượng sáng tạo, có 
 hình ảnh của thiên 
 nhiên, có tình mẫu tử 
 sâu nặng.
 D. Hoạt động 4: vận dụng
 - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
 - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
? Từ trò chơi trong trí tưởng tượng của em bé trong bài thơ "Mây và sóng" 
của Ta-go:
 Nhưng con biết có trò chơi thú vị hơn, mẹ ạ.
 Con là mây và mẹ sẽ là trăng.
 Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 30 dòng có chủ đề: Tình cảm 
gia đình giúp con người ta vượt qua được những cám dỗ của cuộc sống.
HS có thể bàn luận về chủ đề ở các phương diện khác nhau nhưng nhìn chung 
cần nêu ra được những nội dung sau:
- Trò chơi do em bé tưởng tượng chính là lời từ chối của em bé với những lời 
mời gọi hấp dẫn của những người trên mây.
- Sự từ chối ấy phải chăng là do em bé không thích sự hấp dẫn kia? Thực chất 
của lời từ chối ấy là em không muốn đi đến một chân trời xa nào đó mà không 
có mẹ, không có gia đình mình.
- Những mời gọi hấp dẫn kia là những cám dỗ mà con người ta thường gặp 
trong đời sống - đặc biệt là trong đời sống hiện nay. Nhiều người đã phải trả 
giá đắt khi không vượt qua được những cám dỗ ấy.
- Lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi ưa khám phá, vì vậy để tránh được những cám 
dỗ hấp dẫn kia cần phải có sự dìu dắt của người thân, gia đìn
 E. Hoạt động 5: tìm tòi mở rộng
- Mục tiêu :Tìm những nội dung kiến thức mở rộng trong mọi lĩnh vực
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu và giải quyết vấn đề; động não.
 - Tìm đọc một số văn bản có cùng chủ đề. 
 - Hát một vài câu ca ngợi tình mẹ con (hoặc tình cảm gia đình).
 4. Củng cố: ? Qua bài thơ giúp em nhận thấy những t/c đáng yêu nào 
trong tâm hồn trẻ thơ?
 5. Dặn dò : Về học thuộc văn bản; nắm nội dung và nghệ thuật của văn 
bản. Xem trước bài : Nghĩa tường minh và hàm ý 
...........................................................................................................
 Ngày soạn : 
Tiết 129: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
- Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu.
- Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ: GD tính chính xác trong khi xác định.
4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực riêng: Tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho 
học sinh, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo định hướng sách giáo khoa, 
tìm hiểu các tình huống giao tiếp theo hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong phần tìm hiểu bài
3. Bài mới: 
* Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học 
tập, hứng thú học bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, gợi tìm.
GV cho HS tìm hiểu hai tình huống:
Tình huống thứ nhất: Sắp đến giờ vào lớp, cô giáo hỏi một bạn học sinh:
 - Mấy giờ rồi em?
 Cô giáo muốn hỏi giờ bạn học sinh.
Tình huống thứ hai: 
 Nam đi học muộn, đến sân trường gặp cô giáo chủ nhiệm, cô hỏi:
 - Mấy giờ rồi em?
 Cô giáo nhắc nhở việc Nam đi học muộn.
? Tìm sự khác nhau trong câu hỏi ở hai tình huống trên? 
 Qua hai tình huống trên các em có thể thấy cùng giống nhau ở câu hỏi 
nhưng hai tình huống khác nhau thì nội dung thông báo sẽ khác nhau. Vậy làm thế nào chúng ta vẫn hiểu được ý của Người nói bài học hôm nay sẽ giúp 
các em hiểu được điêù đó. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu: HS nắm được khái niệm và phân biệt được nghĩa tường minh và 
hàm ý. Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.
- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, phân tích, minh họa, nêu và giải 
quyết vấn đề, 
thảo luận; động não, trình bày một phút.
 Nội dung cần 
 Hoạt động của thầy-trò
 đạt
HS đọc ví dụ
? Nêu xuất xứ của đoạn trích? I. PHÂN BIỆT 
? Cho biết nội dung của đoạn trích? NGHĨA 
- Cuộc gặp gỡ của anh thanh niên với người họa sĩ và cô kĩ TƯỜNG 
sư khi lên thăm nhà anh. MINH VÀ 
? VD có những nhân vật nào? Tìm lời thoại trong đoạn HÀM Ý
trích? 1. Ví dụ : 
(1)- Trời ơi, chỉ còn có năm phút ! 
(2)- Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
? Đây là câu nói của ai? – ATN
GV: Vậy để hiểu câu nói của ATN hướng tới ai mục 
đích để làm gì chúng ta cùng nhau thảo luận câu hỏi 
sau.
 THẢO LUẬN NHÓM
- Hình thức thảo luận: 4 nhóm; hai bàn 1 nhóm
- Nội dung: Thảo luận theo câu hỏi: Hai câu nói trên anh 
thanh niên nói với ai? Anh muốn thông báo điều gì? 
Căn cứ vào đâu mà chúng ta biết được điều anh thanh 
niên nói?
- Thời gian: 3p
- Các nhóm tự cử nhóm trưởng để điều hành thảo luận, thư 
kí để ghi lại nội dung thảo luận đã thống nhất.
- Sau thời gian 3 phút, các nhóm cử đại diện trình bày kết 
quả thảo luận.
GV chiếu câu hỏi thảo luận, phát phiếu học tập.
- Học sinh thảo luận; bày tỏ ý kiến; nghe, nhận xét, bổ 
sung
Giáo viên chốt kiến thức, đánh giá kết quả thảo luận của Câu 1: - Trời 
các nhóm. ơi, chỉ còn có 
Nhóm 1: Câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút !” là câu năm phút !
nói của anh thanh niên nói với ai?
 - Anh nói với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ.
? ATN muốn thông báo cho ông học sĩ và cô kĩ sư điều gì?
 - không chỉ thông báo về thời gian mà còn bộc lộ sự 
luyến tiếc. Anh thanh niên cảm thấy tiếc nuối vì thời gian 
gặp gỡ bác họa sĩ và cô kĩ sư sắp kết thúc. + ND thông 
Nhóm 2 nhận xét câu trả lời của nhóm 1; GV nhận xét, báo: Anh rất 
chốt, chiếu kết quả tương ứng => Gv chốt ghi nx tiếc vì không 
? Em căn cứ vào đâu mà biết được điều anh thanh niên còn nhiều thời 
nói? gian để trò 
- Căn cứ vào dụng ý mà ATN thể hiện qua những từ ngữ chuyện
như “Trời ơi”, tiếng thốt thể hiện sự nối tiếc khi thời gian 
còn quá ít “chỉ còn 5 phút”
? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với họa sĩ và cô gái 
? 
 - Dù rất tiếc nhưng anh không muốn nói thẳng điều 
 đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu cảm xúc 
 của mình nên ngại ngần, e thẹn.
? Nếu phải nói thẳng ra, câu này sẽ được nói như thế 
nào?
- Nếu nói thẳng thì lẽ ra anh thanh niên phải nói: Trời ơi, => không diễn 
tiếc quá! Hoặc TG còn 5’ nữa là chia tay. đạt trực tiếp 
? Như vậy câu nói của ATN có được diễn đạt trực tiếp k? điều muốn nói
- không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ có trong câu
HS nhận xét, bổ sung; GV chốt, chiếu kết quả tương 
ứng => Hàm ý
GV: Như vậy nội dung câu nói của anh thanh niên không 
được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ có trong câu, mà muốn 
hiểu phải suy đoán từ các từ ngữ ấy.
  Cách nói của ATN ở trên được gọi là hàm ý.
? Vậy thế nào là nghĩa hàm ý? 
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực 
tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ 
ngữ ấy. Câu 2: - Ô! Cô 
? Câu nói - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này! của còn quên chiếc 
anh thanh niên hướng đến ai ? Cô mời nhóm 3 mùi soa đây này 
- Hướng đến cô kĩ sư. !
? Câu nói của anh thanh niên thông báo cho cô kĩ sư 
biết điều gì? 
– TB v/v cô kĩ sư bỏ quên chiếc khăn + Nội dung 
? Lời thông báo trên có ẩn ý gì k? thông báo: Cô 
-> Câu của anh thanh niên không có hàm ý. gái quên khăn 
Nhóm 4 nhận xét câu trả lời của nhóm 3; GV nhận xét, mùi soa.
chốt, chiếu kết quả tương ứng => Gv chốt ghi nx
? Dựa vào đâu ta có thể hiểu được nd câu nói của ATN? => Câu diễn đạt - Dựa vào từ ngữ trong câu được diễn đạt trực tiếp bằng từ trực tiếp điều 
ngữ trong lời nói của anh thanh niên. muốn nói.
HS nhận xét, bổ sung; GV chốt, chiếu kết quả tương 
ứng
 Như vậy câu nói của ATN Ô! Cô còn quên chiếc mùi 
soa đây này! được diễn đạt trực tiếp = từ ngữ trong câu. 
=>Đó là câu nói có nghĩa tường minh 
? Thế nào là nghĩa tường minh ? => Nghĩa 
- Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp = từ ngữ trong tường minh.
câu. 
? Nhắc lại thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? 
GV chốt ghi nhớ: HS đọc lại phần ghi nhớ SGK
GV: Như vậy qua tìm hiểu ví dụ em đã biết thế nào là 
nghĩa tường minh và hàm ý. Quay trở lại với tình huống 
trước khi học bài mới Theo em hai tình huống nào sd 
nghĩa tường minh TH nào là nghĩa hàm ý? 
 – TH 1: tường minh
 – TH 2: hàm ý
? Qua bài tập cho biết giữa TM và hàm ý có điểm gì 
giống và khác nhau?
G: Đều là phần thông báo của người nói gửi đến người 2. Ghi nhớ : 
nghe. sgk/ 75
K: TM: Phần thông báo diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong 
câu 
HY: Phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ 
ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
HS vận dụng làm BT 3: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn 
trích sau và cho biết nội dung hàm ý?
- Câu: “Cơm chín rồi!” có chứa hàm ý; “Ông vô ăn cơm 
đi!”
HS lấy ví dụ trong một tình huống cụ thể sử dụng 
nghĩa tường minh và hàm ý.
 GV: Đưa bài tập.
Tìm hàm ý cho câu sau? Trời sắp mưa đấy!
 (1) Ra cất quần áo vào.
 (2) Mang áo mưa đi.
 (3) Đừng đi nữa.
?Như vậy cùng một câu nói nhưng có rất nhiều hàm ý 
khác nhau. Muốn xác định hàm ý trên em phải căn cứ 
vào đâu? 
- Căn cứ vào tình huống giao tiếp.-> lưu ý 1
? Với tình huống này em hiểu theo hàm ý nào trong các hàm ý trên? -> Mang áo mưa đi • lưu ý: 
? Từ ví dụ trên chúng ta cần lưu ý điều gì? - lưu ý 1:
* Lưu ý: Hàm ý phụ thuộc vào tình huống giao tiếp, cùng 
một câu nói nhưng trong những tình huống khác nhau thì 
hàm ý sẽ khác nhau.
-> Lưu ý 2
Trong quá trình tìm hiểu bài, em nhận ra chúng ta đã 
giải quyết được những bài tập nào?
GV định hướng, tổ chức cho HS thảo luận nhóm BT 1
THẢO LUẬN NHÓM
- Hình thức thảo luận: Nhóm nhỏ theo bàn
- Nội dung: Thảo luận theo câu hỏi: - lưu ý 2:
Nhóm 1: Tìm trong đoạn trích câu nào cho thấy ông hoạ II. Điều kiện sử 
sĩ chưa muốn chia tay với anh thanh niên? Từ ngữ nào dụng hàmý:
trực tiếp diễn tả điều đó ? 1. Ví dụ:
Nhóm 2: Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái * Nhận xét:
trong câu cuối đoạn văn? Thái độ đó giúp em đoán ra - Chị Dậu là 
điều gì liên quan đến chiếc mùi soa? người nói, cái 
- Thời gian: 2p Tý là người 
- Các nhóm tự cử nhóm trưởng để điều hành thảo luận, thư nghe.
kí để ghi lại nội dung thảo luận đã thống nhất.
- Sau thời gian 2 phút, các nhóm cử đại diện trình bày kết 
quả thảo luận.
GV chiếu câu hỏi thảo luận, phát phiếu học tập.
- Học sinh thảo luận; bày tỏ ý kiến; nghe, nhận xét, bổ 
sung
Giáo viên chốt kiến thức, đánh giá kết quả thảo luận của 
các nhóm.
Nhóm 1: Câu nào cho thấy ông hoạ sĩ chưa muốn chia 
tay với anh thanh niên ? 
Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
? Từ ngữ nào trực tiếp diễn tả điều đó ? - Tặc lưỡi 
? qua đó ta thấy ông họa sĩ muốn thể hiện điều gì?
- cho thấy nhà họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh 
niên.
HS nhận xét, bổ sung; GV chốt, chiếu kết quả tương - C1: hàm ý : 
ứng Sau bữa ăn này 
Nhóm 2: Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái con ko đc ở nhà 
trong câu cuối đoạn văn ? với thầy mẹ và 
- Mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn, quay vội đi các em nữa, mẹ 
? Thái độ đó giúp em đoán ra điều gì liên quan đến chiếc đã bán con rồi.
mùi soa ? 
- Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng, cô định kín - C2: hàm ý: Mẹ đáo để khăn làm kỉ vật cho anh thanh niên, nhưng anh TN đã bán con cho 
quá thật thà tưởng cô bỏ quên nên gọi cô để trả lại. nhà cụ Nghị 
HS nhận xét, bổ sung; GV chốt, chiếu kết quả tương thôn Đoài rồi. 
ứng
? Qua ví dụ ta thấy ông họa sĩ và cô kĩ sư đã dùng nghĩa 
tường minh hay hàm ý? - hàm ý
? Vậy so với hàm ý mà ATN sử dụng với hàm ý cuả ông 
họa sĩ và cô kĩ sư có gì khác nhau?
- ATN sử dụng bằng lời nói
- Ông họa sĩ và cô kĩ sư dùng cử chỉ, hành động
GV: Như vậy qua ví dụ ta thấy việc sử dụng hàm ý ngoài 
dùng bằng lời nói ta có thể thấy hàm ý có thể xuất hiện 
trong cử chỉ, hành động. => Đây là cách dùng hình ảnh 
để diễn đạt ngôn ngữ nghệ thuật. 
HS đọc và làm BT 4: 
GV hướng dẫn HS làm BT 4 ý (a)
a. “Hà nắng gớm về nào ”: hiện tượng “đánh trống 
lảng”, cố ý nói sang chuyện khác (cách ông Hai lảng tránh 2. Ghi nhớ: sgk 
câu chuyện được nói tới trong lời của người đàn bà tản (91).
cư).
-> Không chứa hàm ý
? Qua ví dụ và làm bài tập em thấy hàm ý thường sử 
dụng ở đâu?
-Trong giao tiếp hằng ngày, trong các văn bản NT
? Theo em trong giao tiếp hàng ngày, có phải lúc nào ta 
cũng sử dụng hàm ý không?
VD: Người có Quốc tịch Việt Nam là công dân nước cộng 
hoà xã hội chủ nghĩa VN (điều 4 luật Quốc tịch 1998)
? Câu trên có sử dụng hàm ý không?
 - Không sử dụng hàm ý.
* Lưu ý khi sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý:
+ Trong văn bản nghệ thuật và giao tiếp hàng ngày thì có * Lưu ý:
thể sử dụng cả nghĩa tường minh và hàm ý. - Đối tượng 
+ Trong văn bản hành chính công vụ và văn bản khoa học giao tiếp.
chỉ sử dụng nghĩa tường minh. - Hoàn cảnh 
 giao tiếp. * Tác dụng: 
 - Trong giao 
 tiếp.
 - Trong VBNT.
Hoạt động 3 : Luyện tập 
Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành. 
Phương pháp/kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận 
nhóm, động não.
Trong quá trình tìm hiểu bài, em nhận ra chúng ta 1. Bài tập (SGK):
đã giải quyết được những bài tập nào? a.- Người nói:anh 
GV định hướng, tổ chức cho HS thảo luận nhóm BT thanh niên.
1 - Người nghe: ông 
THẢO LUẬN NHÓM họa sĩ và cô gái.
- Hình thức thảo luận: Nhóm nhỏ theo bàn - Hàm ý: câu in đâm 
- Nội dung: Thảo luận theo câu hỏi: “Mời bác và cô uống 
Nhóm 1: Tìm trong đoạn trích câu nào cho thấy nước”.
ông hoạ sĩ chưa muốn chia tay với anh thanh niên? -> Hai người nghe 
Từ ngữ nào trực tiếp diễn tả điều đó ? hiểu đc diều này 
Nhóm 2: Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô “Ông theo liền anh 
gái trong câu cuối đoạn văn? Thái độ đó giúp em vào nhà ghế”.
đoán ra điều gì liên quan đến chiếc mùi soa? b.- Người nói:anh 
- Các nhóm tự cử nhóm trưởng để điều hành thảo Tấn.
luận, thư kí để ghi lại nội dung thảo luận đã thống - Người nghe: thím 
nhất. Hai Dương.
- Sau thời gian 2 phút, các nhóm cử đại diện trình bày - Hàm ý: chúng tôi 
kết quả thảo luận. ko thể cho đc.
GV chiếu câu hỏi thảo luận, phát phiếu học tập. -> Người nghe hiểu 
- Học sinh thảo luận; bày tỏ ý kiến; nghe, nhận xét, đc hàm ý đó-> câu 
bổ sung cuối “Thật là .giàu 
Giáo viên chốt kiến thức, đánh giá kết quả thảo luận có”.
của các nhóm. 2. Bài tập 5 (93)
Nhóm 1: Câu nào cho thấy ông hoạ sĩ chưa muốn -Bọn tớ chơi từ khi 
chia tay với anh thanh niên ? thức dậy cho đến lúc 
Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. chiều tà. Bon tớ chơi 
? Từ ngữ nào trực tiếp diễn tả điều đó ? - Tặc lưỡi với bình minh vàng, 
? qua đó ta thấy ông họa sĩ muốn thể hiện điều gì? bọn tớ chơi với vầng 
- cho thấy nhà họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh trăng bạc.
thanh niên. *Câu có chứa hàm ý 
            File đính kèm:
 ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_26_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_26_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx




