Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 30 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 30 - Năm học 2022-2023 - Đỗ Bích Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :1/4/2023
Tiết 146+147: LUYỆN NÓI
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS
 - Nắm vững hơn những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. 
 - Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng
 - Lập ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về 1 
đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ: Học tập tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, đánh giá, giải 
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo, tự quản bản thân. 
II. Chuẩn bị của GV và HS::
 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho 
học sinh, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc sách giáo khoa, soạn bài câu hỏi trong sách giáo khoa theo 
hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
 1. ỔN định lớp: 
 2. Kiểm tra: Trong giờ.
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 ? Thế nào là nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ?
 - HS: trả lời...
 Ở các tiết học trước, các em đã được học về cách làm bài NL về 1 đoạn thơ, 
bài thơ. Để củng cố tốt hơn phần lí thuyết đã học và để rèn kĩ năng trình bày một 
vấn đề trước lớp, trước tập thể. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học giờ luyện 
nói 
 B. Hoạt động 2: Chuẩn bị
 - Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được 
những yêu cầu đối với bài luyện nói khi bàn về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề; động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Học sinh đọc đề bài I. Chuẩn bị
Giáo viên hướng dẫn học sinh Đề bài : Bếp lửa sưởi ấm một đời - Bàn về bài 
tìm hiểu đề thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
 1. Tìm hiểu đề - tìm ý.
?Hãy xác định kiểu bài và vấn * Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ.
đề nghị luận? * Vấn đề nghị luận: 
 - Làm rõ vấn đề thể hiện trong bài thơ Bếp lửa 
? Nghị luận theo cách nào? là: Bếp lửa sưởi ấm một đời người.
 *Cách nghị luận: Xuất phát từ sự cảm thụ cá 
? Đề yêu cầu gì? nhân đối với bài thơ, khái quát những thuộc 
? Dựa vào đề bài trên em hãy tính tinh thần cao đẹp của con người.
tìm ý? * Yêu cầu: Nêu suy nghĩ.
 * Tìm ý: 
 - Đặt bài thơ vào hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ 
 (1963).
 - Hình ảnh Bếp lửa gợi nhớ hình ảnh làng quê 
 thời thơ ấu.
 - Hình ảnh Bếp lửa gắn liền với hình ảnh bà, gợi 
 lên lòng kính yêu, trân trọng, biết ơn của cháu 
 đối với bà.
 - Hình ảnh Bếp lửa trở thành biểu tượng của tình 
 yêu quê hương đất nước.
? Bố cục và y/c của các phần 2. Lập dàn ý 
trong bài nghị luận về 1 đoạn 1. Mở bài : 
thơ, bài thơ? - Giới thiệu bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt và 
- HS nhắc lại. hình ảnh sáng tạo tiêu biểu, đặc sắc nhất của bài 
?Em hãy lập dàn ý cho đề thơ : Hình ảnh bếp lửa. 
trên? 2. Thân bài: 
 - Hình ảnh bếp lửa gắn với thời kỳ kháng chiến 
 chống Pháp của nhân dân ta. Đối với nhà thơ, 
 bếp lửa gợi nhớ những kỉ niệm tuổi ấu thơ sống 
 trong tình yêu thương, chăm sóc ân cần của bà. 
 Chú ý khai thác các từ: “Chờn vờn”, “ấp iu” ....
 - Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người 
 bà gợi lên lòng kính yêu, trân trọng, biết ơn của 
 cháu đối với bà.
 - Từ tình cảm gia đình, bài thơ đã thể hiện tình 
 yêu quê hương, đất nước. Tình cảm kính yêu, 
 biết ơn đối với bà gắn liền với tình cảm yêu mến, tự hào về quê hương, đất nước. 
 3. Kết bài : 
 Hình ảnh “Bếp lửa” là một sáng tạo độc đáo của 
 bài thơ. Qua đó nhà thơ thể hiện tình cảm kính 
 yêu , biết ơn đối với người bà đã hi sinh cả đời 
 vì con cháu .
*Hoạt động 2: Thực hành luyện nói
 - Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được 
những yêu cầu đối với bài luyện nói khi bàn về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề; động não.
 GV: Nêu yêu cầu của tiết luyện nói. II. Luyện nói:
* Chia nhóm: Yêu cầu:
- Nhóm 1: MB+KB + Bám sát đề bài
- Nhóm 2: ý 1 (TB) + Trình bày theo dàn ý
- Nhóm 3: ý 2 (TB) + Ngôn ngữ nói : Ngữ điệu, 
- Nhóm 4: ý 3 (TB) tốc độ, cảm xúc phù hợp 
* Thời gian: 7'
* GV gọi h/s lên bảng trình bày bài nói theo yêu 
cầu.
* HS lên bảng (dựa vào dàn ý đã chuẩn bị) trình 
bày miệng trước lớp bài nói của mình (có nhận 
xét).
* Yêu cầu:
- Lời nói rõ ràng, mạch lạc, truyền cảm.
- Nội dung đảm bảo bám sát đề.
- Tác phong chững chạc.
- Chú ý tính liên kết trong văn bản.
C. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tế
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
 Luyện nói: Suy nghĩ về một khổ thơ trong bài thơ “Bếp lửa” mà em yêu thích.
 GV gọi HS trình bày
 Nhận xét, bổ sung.
D. Hoạt động 5 : Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: HS đọc những bài nghị luận về thơ và luyện nói
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
 (HS về nhà tìm hiểu tiếp đề bài : Cảm nhận của em về bài thơ « Mùa 
xuan nho nhỏ- Thanh Hải)
4. Giáo viên nhận xét giờ luyện nói.
 5. Dặn dò: Về học ôn lại kiến thức; chuẩn bị giờ luyện nói tiếp. Ngày soạn : 
 Tiết 148: THỰC HÀNH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN CẢM NHẬN VỀ MỘT 
 ĐOẠN THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: HS
 - Nắm vững hơn những kiến thức cơ bản của bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. 
 - Những yêu cầu đối với việc xây dựng đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ 
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng
 - Hình thành đoạn văn đúng về hình thức
 - Xây dựng luận điểm và viết thành đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ
3. Thái độ: Học tập tích cực.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, đánh giá, giải 
quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo, tự quản bản thân. 
II. Chuẩn bị của GV và HS::
 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho 
học sinh, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình lên lớp:
 1. ỔN định lớp: 
 2. Kiểm tra: Trong giờ.
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não.
 ? Thế nào là nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ?
 - HS: trả lời...
 Ở các tiết học trước, các em đã được học về cách làm bài NL về 1 đoạn thơ, 
bài thơ. Để củng cố tốt hơn phần lí thuyết đã học và để rèn kĩ năng trình bày một 
vấn đề trước lớp, trước tập thể. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học giờ luyện 
nói 
 B. Hoạt động 2: Chuẩn bị
 - Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được 
những yêu cầu đối đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề; động não.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Học sinh đọc đề bài I. Hướng Dẫn Cách Viết Đoạn Văn 
Giáo viên hướng dẫn học sinh 
tìm hiểu đề Viết đoạn văn trong chương trình tập làm văn của học sinh THCS yêu cầu cao hơn cả về nội 
?Hãy xác định kiểu bài và vấn 
 dung và hình thức. Để đạt điểm cao khi viết 
đề nghị luận?
 đoạn văn, các em có thể áp dụng những bước 
? Nghị luận theo cách nào? sau:
 - Bước 1: Xác định yêu cầu đề bài
? Đề yêu cầu gì?
? Dựa vào đề bài trên em hãy Để tránh tình trạng viết lan man, không đúng 
tìm ý? trọng tâm đề bài, thao tác quan trọng đầu tiên 
 các em cần làm là đọc kĩ đề bài để xác định: đối 
 tượng cần viết? Dung lượng bài viết (Khoảng 
 bao nhiêu chữ).
 Ví dụ: Viết một đoạn văn cảm nhận về khổ 1 bài 
 thơ Mùa xuân nho nhỏ
 Đọc yêu cầu của đề bài, ta có thể xác định được 
 đối tượng cần viết đoạn thơ cảm nhận là Cảm 
? Bố cục và y/c của các phần xúc của nhà thơ Thanh Hải trước vẻ đẹp của 
trong bài nghị luận về 1 đoạn 
 mùa xuân thiên nhiên, đất trời 
thơ, bài thơ?
- HS nhắc lại. --> Từ đó ta có thể tìm ra một số ý chính cho 
?Em hãy lập dàn ý cho đề 
trên? đoạn văn:
 + Hình ảnh: Dòng sông xanh, bông hoa, con 
 chim
 + Màu sắc: Xanh, tím biếc
 + Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện 
 +Nghệ thuật: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ 
 chuyển đổi cảm giác
 Bước 2: Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề
 Sau khi đã xác định được yêu cầu đề bài và gạch 
 ra được những ý chính cho bài viết, các em có 
 thể bắt tay vào quá trình viết bài. - Hình thức đoạn văn: Các em có thể lựa chọn 
 một trong những hình thức: Quy nạp, Diễn dịch, 
 Móc xích, Tổng-Phân-Hợp tùy theo mong muốn 
 và ý tưởng cho bài viết của các em.
 - Cấu trúc đoạn văn: Cần đảm bảo 3 phần: Mở 
 đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn.
 + Phần mở đoạn (Mở đầu): Giới thiệu về đối 
 tượng cần trình bày cảm nhận/suy nghĩ.
 + Phần thân đoạn: Triển khai nội dung bài viết. 
 Các em có thể dựa vào những ý chính vừa xác 
 định để triển khai, phát triển ý cho đoạn văn, cần 
 đảm bảo tính liên kết, logic giữa các câu.
 + Phần kết đoạn: Kết đoạn có nhiệm vụ kết thúc 
 vấn đề. Các em có thể viết câu ngắn để khái quát 
 nội dung vừa trình bày hoặc thể hiện cảm xúc cá 
 nhân, mở rộng vấn đề để tạo sự thu hút với 
 người đọc.
 - Dung lượng bài viết: Thông thường, trong đề 
 bài thường yêu cầu về dung lượng.
*Hoạt động 2: Thực hành xây đựng đoạn văn và luyện viết
 - Mục tiêu : HS củng cố kt về kiểu bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. Nắm được 
những yêu cầu đối với đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ 
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : động não.
GV: HD học sinh thực hành II. Thực hành 
một đề Bài tập 1: Dựa vào nội dung đoạn thơ hãy 
 viết đoạn văn khoảng 10-15 dòng về trách 
 nhiệm của thanh niên với đất nước.
 Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
 Tuổi hai mươi làm sao không tiếc?
 Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi 
 Tổ Quốc?
 (Trường ca “Những người đi tới biển” – Thanh Thảo)
Đoạn văn có các ý sau :
+ Câu mở đầu dẫn dắt vấn đề : Những câu 
thơ trên của Thanh Thảo nhắc nhở thế hệ trẻ 
chúng ta hôm nay: Bất cứ thời đại nào, mỗi 
con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên 
cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm của 
mình đối với đất nước.
+ Các ý chính của đoạn : có thể tham khảo 
một số gợi ý sau :
-Thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, tình cảm, 
lí tưởng sống của mình
– Yêu quê hương đất nước, tự hào tự tôn dân 
tộc, có ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của 
dân tộc
– Lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, 
tài năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho 
đất nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần.
-Phải rèn luyện sức khỏe để có khả năng 
cống hiến và bảo vệ đất nước
-Quan tâm theo dõi đến tình hình chung của 
đất nước, tỉnh táo trướ
xấu lợi dụng
-Thời đại ngày nay, thanh niên cần lên án và 
đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi vi 
phạm xâm phạm chủ quyền biển, hải đảo 
thiêng liêng của Tổ Quốc
+ Câu cuối bàn bạc mở rộng vấn đề, nhấn 
mạnh trách nhiệm của thanh niên với đất 
nước.
Bài tập 2: Luyện viết 
GV: Cho hs tham khảo đoạn văn Những câu thơ trên của Thanh Thảo nhắc 
 nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay: Bất cứ thời 
 đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế 
 hệ thanh niên cũng luôn phải ý thức vai trò 
 trách nhiệm của mình đối với đất nước. 
 Trước tiên thế hệ trẻ phải xác định tư tưởng, 
 tình cảm, lí tưởng sống của mình: yêu quê 
 hương đất nước, tự hào tự tôn dân tộc, có ý 
 thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; 
 lao động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài 
 năng cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất 
 nước, sẵn sàng có mặt khi Tổ Quốc cần. Thời 
 đại ngày nay, xu thế toàn cầu là xu thế hội 
 nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ 
 cao, vậy thế hệ trẻ cần phải học tập tích lũy 
 tri thức để góp phần phát triển đất nước theo 
 kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển 
 chung của quốc tế. Bên cạnh đó, phải rèn 
 luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và 
 bảo vệ đất nước. Đồng thời thanh niên cũng 
 cần quan tâm theo dõi đến tình hình chung 
 của đất nước, tỉnh táo trước hành động của 
 mình không bị kẻ xấu lợi dụng. Về vấn đề 
 chủ quyền biển đảo, thanh niên cần hưởng 
 ứng và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên 
 các phương tiện thông tin đại chúng, trên 
 Internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của 
 Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch 
 liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn 
 các hành vi vi phạm xâm phạm chủ quyền 
 biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ Quốc. Như 
 vậy, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là trách 
 nhiệm thiêng liêng của thanh niên nói riêng 
 và của mỗi con người Việt Nam nói chung.
C. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tế
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
 Luyện nói: Suy nghĩ về một khổ thơ trong bài thơ “Bếp lửa” mà em yêu thích.
 GV gọi HS trình bày Nhận xét, bổ sung.
D. Hoạt động 5 : Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Mục tiêu: HS đọc những bài nghị luận về thơ và luyện nói
- Phương pháp, kỹ thuật: Vấn đáp, động não
 (HS về nhà tìm hiểu tiếp đề bài : Cảm nhận của em về bài thơ « Mùa 
xuan nho nhỏ- Thanh Hải)
Tiết 149 ,150 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Tiếp) 
 - Lê Minh Khuê – Tiếp.
I. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp hs nắm được
- Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cam, hồn nhiên trong cuộc sống chiến 
đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung 
phong trong truyện.
- Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ kể hấp 
dẫn.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong khãng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”.
- Cảm nhận được vể đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm.
3. Thái độ, tình cảm : GD thái độ kính trọng, lòng biết ơn và ý thức trách nhiêm 
với quê hương, đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giao tiếp, phân tích, đánh giá, giải 
quyết vấn đề, tương tác, thưởng thức văn học thẩm mĩ. 
II. Chuẩn bị của GV và HS::
 1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học tập cho 
học sinh, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc sách giáo khoa, soạn bài câu hỏi trong sách giáo khoa theo 
hướng dẫn của giáo viên..
III. Tiến trình lên lớp:
 1. ỔN định lớp: 
 2. Kiểm tra: Trong giờ.
 3. Các hoạt động dạy - học:
 A. Hoạt động 1: khởi động
 - Mục tiêu : Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
 - Phương pháp; kĩ thuật : Đàm thoại, gợi dẫn; động não. ? Nêu những điểm chung của 3 cô gái thanh niên xung phong?
 - HS: trả lời...
 - GV: chốt dẫn vào bài...
 B. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
 - Mục tiêu : HS nắm đc vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên 
trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những 
cô gái thanh niên xung phong trong truyện. Nét đặc sắc trong cách m/tả nv và nt kể 
chuyện của Lê Minh Khuê.
 - Phương pháp; kĩ thuật dạy học : Vấn đáp, pt, thuyết trình, nêu và giải quyết 
vấn đề, so sánh, thảo luận; động não.
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
*HS quan sát văn bản. I. Tìm hiểu chung 
? Nhắc lại tên nhận vật trong truyện? văn bản:
? Nhân vật PĐ được miêu tả ở những khía cạnh nào? II. Đọc- hiểu văn 
 - hình dáng, sở thích, hành động, tình cảm, phẩm chất bản:
 THẢO LUẬN NHÓM 1. Hoàn cảnh sống, 
- Hình thức thảo luận: 4 nhóm ( theo bàn) chiến đấu của ba cô 
- Nội dung: Tìm những chi tiết miêu tả nhân vật gái thanh niên xung 
Phương Định theo nội dung sau? Nhận xét về những phong
chi tiết đó? 2. Vẻ đẹp riêng của 
 - Nhóm 1: hình dáng, hoàn cảnh xuất thân các cô gái:
 - Nhóm 2: sở thích, đời sống tâm hồn tình cảm a. Nhân vật Phương 
 - Nhóm 3: hành động (công việc) Định
 - Nhóm 4: phẩm chất chiến sĩ 
- Thời gian: 3’
- Các nhóm tự cử nhóm trưởng để điều hành thảo luận, 
thư kí để ghi lại nội dung thảo luận đã thống nhất.
- Sau thời gian 3’, các nhóm cử đại diện trình bày kết quả 
thảo luận.
- Học sinh khác nghe, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên chốt kiến thức, đánh giá hoạt động của các 
nhóm.
Nhóm 1: Những biểu hiện về hình dáng: Hai bím tóc dày, 
một cái áo cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, cái nhìn 
xa xăm.
- hoàn cảnh xuất thân: là con gái HN có tuổi thơ bên mẹ 
một góc phố với những KN 
? Qua việc miêu tả của tg ta thấy PĐ hiện lên là một cô gái có ngoại hình ntn? 
? Nhân vật Phương Định đã tự quan sát, đánh giá về 
mình như thế nào ở phần đầu truyện ?
- GV : Cô biết mình được nhiều người, nhất là các anh 
lính để ý, có thiện cảm. Điều đó làm cô thấy vui và tự 
hào, nhưng cô chưa dành tình cảm riêng cho ai. Nhạy 
cảm, nhưng cô lại không hay biểu lộ tình cảm của mình, 
tỏ ra kín đáo giữa đám đông tưởng như là kiêu kì (nên đôi 
mắt luôn xa xăm).
Nhóm 2: + Những biểu hiện về sở thích: Thích ngắm mắt 
tôi trong gương. Mê hát, thuộc một điệu nhạc nào đó rồi 
bịa ra lời mà hát.Thích mưa đá ,...
? Những sở thích đó giúp em hình dung ntn về PĐ trong 
hoàn cảnh chiễn tranh?
-> hồn nhiên yêu đời và mang một tâm hồn mơ mộng.
? Cô hồi tưởng những gì về tuổi niên thiếu của mình ở 
HN ?
-> Cô có một thời HS hồn nhiên, vô tư bên người mẹ, một 
căn buồng nhỏ ở một đường phố yên tĩnh trong những 
ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. 
Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến 
trường dữ dội. Nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát 
tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến 
trường.
Nhóm 3: + Những biểu hiện về hành động: Tôi đến gần 
quả bom, tôi sẽ không đi khom. Tôi dùng xẻng nhỏ đào 
đất dưới quả bom, vỏ quả bom nóng. Tôi nghĩ thế, nghĩ 
thêm ...cát lạo xạo trong miệng. Ngực tôi nhói, mắt cay, 
mảnh bom xé không khí lao, và rít vô hình trên đầu .
? Tâm trạng của cô ra sao trong lần phá bom được kể ở 
phần cuối truyện ?
-> Lo lắng, căng thẳng nhưng không sợ hãi. - Là cô gái Hà Nội 
Nhóm 4: + phẩm chất: gan dạ, dũng cảm, yêu thương đồng xinh đẹp, vô tư, hồn 
đội... nhiên, hay mơ mộng, 
Không thấy gì ngoài khói bom. tôi lo...Bỗng dưng tôi giàu t/c nhưng kín đáo. 
muốn la toáng lên vì thích thú. Nho chống tay về đàng sau. Thích hát, yêu mến 
Tôi muốn bế nó trên tay. Tôi moi đất bế Nho đặt lên đìu những người đồng đội.
mình. Tôi rửa cho Nho bằng nước sôi . - Dũng cảm, giàu lòng 
-> Luôn quan tâm, lo lắng cho đồng đội, yêu thương chăm tự trọng, có tinh thần 
sóc chu đáo khi Nho bị thương... trách nhiệm cao trong ? Cảm giác gì đã ập đến với Phương Định sau cơn mưa công việc.
đá? -> Là con người mới, 
-> “Vui thích cuống cuồng” ; “những niềm vui con trẻ” “ tiêu biểu cho lớp trẻ 
lại nở tung ra, say sưa , tràn đầy” thời kì kháng chiến 
- Mưa tạnh : “thẫn thờ, tiếc không nói nổi”. chống Mỹ.
=> Cảm xúc đặc biệt, thể hiện tâm hồn nhạy cảm.
? Qua phân tích em cảm nhận ntn về nhân vật này?
GV chốt:
GV bình: 
? Trong c/s chị Thao được miêu tả qua các chi tiết nào ? b. Nhân vật Thao, 
- Sợ máu và vắt. Nho
- Thích làm duyên. * Chị Thao:
- Dễ xúc động “Chị nghẹn ngào, không nước mắt” + Hành động: Bình 
- Thích chép bài hát. tĩnh trước thử thách. 
? Còn trong công việc chị là người như thế nào ? Kiên quyết, dũng cảm 
- Chị là người bình tĩnh. trong công việc.
- Phân công công việc rõ ràng. - Yêu đời, giàu tình 
- Làm việc hết mình. cảm. 
? Qua c/s sinh hoạt và công việc em có nhận xét gì về - Thích hát, thích làm 
chị ? duyên.
- Chị Thao cũng là cô gái trẻ, mặc dù lớn tuổi hơn nhưng * Nho: là cô gái dễ 
Thao tỏ ra cứng cỏi và gương mẫu quan tâm đến Nho, thương, cứng rắn, 
Phương Định. Cô cũng là người giàu tình cảm, dũng cảm mạnh mẽ can đảm, thơ 
trong công việc. mộng, thích thêu thùa.
? Nhân vật Nho được giới thiệu qua chi tiết nào?
- là người ít tuổi nhất
- trong công việc cô hiện lên cứng rắn mạnh mẽ và can 
đảm, dũng cảm gạn dạ có những nét đáng yêu.
 ? Em có nhận xét gì về nhân vật này ?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân 
vật của truyện và ngôn ngữ trong truyện ?
- NT miêu tả tâm lí tinh tế (nhân vật phụ nữ); giọng điệu, 
ngôn ngữ tự nhiên, thoải mái, gần với khẩu ngữ, trẻ trung, 
có chất nữ tính.
? Trong truyện, tác giả đã sử dụng câu văn như thế nào 
? Qua đó có thể thấy được dụng ý gì của tác giả? III. Tổng kết:
- Lời kể thường là những câu văn ngắn, nhịp nhanh tạo 1. Nghệ thuật:
được không khí khẩn trương trong h/c chiến trường. Ở - Sử dụng phương 
những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại, gợi nhớ những kỉ thức trần thuật, ngôi niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vô tư, không khí kể thứ nhất.
thanh bình trước chiến tranh. - xây dựng nhân vật, 
? Đọc truyện ngắn này, em có hình dung và cảm nghĩ miêu tả tâm lí nhân vật 
như thế nào về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến đặc sắc
chống Mỹ ? - Giọng điệu, ngôn 
- Họ là những thanh niên có tâm hồn trong sáng, yêu ngữ linh hoạt, tự nhiên 
nước, yêu đồng chí, đồng đội, dũng cảm, lạc quan, yêu đậm chất trẻ trung và 
đời. nữ tính. 
? Những đặc sắc về NT của truyện ngắn ? - NT đối, tương phản.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ nhân vật 2. Nội dung:
đặc sắc.
- Sử dụng ngôi kể phù hợp với việc miêu tả nội tâm nhân * Ghi nhớ : sgk/ 122
vật. Giọng điệu, ngôn ngữ linh hoạt, tự nhiên đậm chất trẻ 
trung và nữ tính.
? Giá trị nội dung của truyện ngắn ?
- Ngợi ca vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong 
ở Trường Sơn, tâm hồn trong sáng, tinh thần lạc quan, 
dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng 
chiến chống Mỹ.
*HS đọc ghi nhớ
 C. Hoạt động 3 : Luyện tập 
 - Mục tiêu : HS củng cố kiến thức bài học. 
 - Phương pháp; kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề; động não, thảo luận
* GV nêu y/cầu. IV. Luyện tập:
*HS thảo luận (bàn), trả lời
? Suy nghĩ của em về nhan đề của văn bản?
-> Nhan đề vừa có ý nghĩa cụ thể, vừa có ý nghĩa ẩn dụ 
biểu tượng. Những ngôi sao xa xôi trên bầu trời, đủ để 
người ta nhìn thấy vẻ đẹp lấp lánh, không rực rỡ tỏa sáng 
nhưng cũng đủ sáng trong, ẩn hiện trong muôn ngàn tinh tú 
của vũ trụ. Những ngôi sao xa xôi ấy là biểu tg ngời sáng 
của phẩm chất anh hùng CM của những cô gái TNXP 
Trường Sơn:Thao, Phương Định, Nho , tiêu biểu cho vẻ 
đẹp tâm hồn thế hệ trẻ VN thời chống Mỹ.
? Theo em, nhan đề của truyện có liên quan trực tiếp đến 
nội dung được đề cập trong truyện không ? Vì sao ?
- Không. Hình ảnh “Những ngôi sao xa xôi” mang ý nghĩa 
biểu tượng.
 D. Hoạt động 4: vận dụng
 - Mục tiêu :Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập - Phương pháp/ kĩ thuật : Nêu và giải quyết vấn đề, gợi dẫn; động não.
 ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5->8 câu) nêu cảm nhận của em về nv 
Phương Định.
 ? Về tìm đọc một số t/p viết về thế hệ trẻ VN thời chống Mỹ cứu nước.
 -> Trg Sơn đông, Trường Sơn tây; Gửi em- cô TNXP của Phạm Tiến Duật; 
Khoảng trời- hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ; Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn 
Minh Châu 
 4. Củng cố: GV chốt lại kt bài học.
 5. Dặn dò: Về học, Xem trước bài: Biên bản.
            File đính kèm:
 ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_30_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_30_nam_hoc_2022_2023_do_bich.docx






