Ngày nay chỳng ta đang sống trong thời đại văn minh mới. Nhỡn từ phớa khoa học và cụng nghệ thỡ đõy là thời đại văn minh thụng tin với nền kinh tế dựa trờn tri thức. Thời đại văn minh mới này là một bước phỏt triển vượt bậc so với thời đại văn minh nụng nghiệp với nền kinh tế dựa trờn đất đai là chớnh và thời đại văn minh cụnh nghiệp với nền kinh tế dựa trờn tài nguyờn khoỏng sản là chớnh. Những đặc điểm chủ yếu của thời đại văn minh thụng tin cú thể túm tắt trong bốn yếu tố : Thụng tin - Tri thức trở thành tài nguyờn quan trọng nhất; Khoa học – Cụng nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; Hàm lượng trớ tuệ trong từng sản phẩm ngày càng tăng và cuối cựng là mỏy tớnh cỏ nhõn và Internet là phương tiện lao động phổ biến nhất và cú hiệu quả nhất.
Như vậy, người lao động ở mọi lĩnh vực trong thời đại ngày nay phải khụng ngừng học hỏi, trau dồi tri thức đủ rộng, cú tầm nhỡn xa mang tớnh chiến lược và đủ chiều sõu để cú thể giải quyết nhanh chúng hơn những cụng việc cụ thể, gúp phần vào sự nhiệp CNH- HĐH đất nước. Chớnh vỡ vậy, Đảng và nhà nước đó đặt ra cho ngành giỏo dục và đào tạo là phải đào tạo đội ngũ những người lao động tự chủ, năng động, sỏng tạo, tiếp cận và làm chủ được cụng nghệ tiờn tiến, cú năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Đảng và nhà nước ta đó đặc biệt coi trọng giỏo dục, coi giỏo dục là “Quốc sỏch hàng đầu”, coi con người là mục tiờu và động lực của sự phỏt triển.
Tại hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoỏ VIII đó khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương phỏp giỏo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rốn luyện nếp tư duy sỏng tạo của người học. Từng bước ỏp dụng phương phỏp tiờn tiến, phương phỏp hiện đại vào quỏ trỡnh dạy học”.
Để khẳng định rừ vai trũ của giỏo dục và đào tạo trong sự nghiệp phỏt triển CNH- HĐH đất nước tại đại hội Đảng lần thứ IX một lần nữa đẫ đề ra: “ Tiếp tục nõng cao chất lượng giỏo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương phỏp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giỏo dục, thực hiện “ Chuẩn hoỏ, hiện đại hoỏ, xó hội hoỏ” Phỏt huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sỏng tạo của học sinh. Trước những yờu cầu thực tế đó, chất lượng dạy học trong mỗi nhà trường tiểu học là vấn đề quan tõm của toàn xó hội, đặc biệt quyết định đến sự tồn tại của nhà trường. Chất lượng dạy học ấy phải được thể hiện bằng chất lượng toàn diện của cỏc mụn học: Toỏn, Tiếng Việt , tự nhiờn xó hội, nghệ thuật, thể dục trong đó mụn Tiếng Việt là một mụn học đặc biệt gồm nhiều phõn mụn, ở mỗi phõn mụn cụ thể lại cú nội dung, phương phỏp, cỏch thức dạy học khỏc nhau nhưng lại gắn bú mật thiết với nhau theo một logich nhất định : phõn mụn này chuẩn bị cho phõn mụn kia, những kỹ năng của phõn mụn này hỗ trợ cho phõn mụn kia cựng nhằm đạt mục tiờu của mụn tiếng Việt ở tiểu học là:
26 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 11350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số biện pháp dạy tập làm văn - Thể loại văn miêu tả lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Ngày nay chỳng ta đang sống trong thời đại văn minh mới. Nhỡn từ phớa khoa học và cụng nghệ thỡ đõy là thời đại văn minh thụng tin với nền kinh tế dựa trờn tri thức. Thời đại văn minh mới này là một bước phỏt triển vượt bậc so với thời đại văn minh nụng nghiệp với nền kinh tế dựa trờn đất đai là chớnh và thời đại văn minh cụnh nghiệp với nền kinh tế dựa trờn tài nguyờn khoỏng sản là chớnh. Những đặc điểm chủ yếu của thời đại văn minh thụng tin cú thể túm tắt trong bốn yếu tố : Thụng tin - Tri thức trở thành tài nguyờn quan trọng nhất; Khoa học – Cụng nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; Hàm lượng trớ tuệ trong từng sản phẩm ngày càng tăng và cuối cựng là mỏy tớnh cỏ nhõn và Internet là phương tiện lao động phổ biến nhất và cú hiệu quả nhất.
Như vậy, người lao động ở mọi lĩnh vực trong thời đại ngày nay phải khụng ngừng học hỏi, trau dồi tri thức đủ rộng, cú tầm nhỡn xa mang tớnh chiến lược và đủ chiều sõu để cú thể giải quyết nhanh chúng hơn những cụng việc cụ thể, gúp phần vào sự nhiệp CNH- HĐH đất nước. Chớnh vỡ vậy, Đảng và nhà nước đó đặt ra cho ngành giỏo dục và đào tạo là phải đào tạo đội ngũ những người lao động tự chủ, năng động, sỏng tạo, tiếp cận và làm chủ được cụng nghệ tiờn tiến, cú năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Đảng và nhà nước ta đó đặc biệt coi trọng giỏo dục, coi giỏo dục là “Quốc sỏch hàng đầu”, coi con người là mục tiờu và động lực của sự phỏt triển.
Tại hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoỏ VIII đó khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương phỏp giỏo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rốn luyện nếp tư duy sỏng tạo của người học. Từng bước ỏp dụng phương phỏp tiờn tiến, phương phỏp hiện đại vào quỏ trỡnh dạy học”.
Để khẳng định rừ vai trũ của giỏo dục và đào tạo trong sự nghiệp phỏt triển CNH- HĐH đất nước tại đại hội Đảng lần thứ IX một lần nữa đẫ đề ra: “ …Tiếp tục nõng cao chất lượng giỏo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương phỏp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giỏo dục, thực hiện “ Chuẩn hoỏ, hiện đại hoỏ, xó hội hoỏ”… Phỏt huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sỏng tạo của học sinh. Trước những yờu cầu thực tế đú, chất lượng dạy học trong mỗi nhà trường tiểu học là vấn đề quan tõm của toàn xó hội, đặc biệt quyết định đến sự tồn tại của nhà trường. Chất lượng dạy học ấy phải được thể hiện bằng chất lượng toàn diện của cỏc mụn học: Toỏn, Tiếng Việt , tự nhiờn xó hội, nghệ thuật, thể dục… trong đú mụn Tiếng Việt là một mụn học đặc biệt gồm nhiều phõn mụn, ở mỗi phõn mụn cụ thể lại cú nội dung, phương phỏp, cỏch thức dạy học khỏc nhau nhưng lại gắn bú mật thiết với nhau theo một logich nhất định : phõn mụn này chuẩn bị cho phõn mụn kia, những kỹ năng của phõn mụn này hỗ trợ cho phõn mụn kia cựng nhằm đạt mục tiờu của mụn tiếng Việt ở tiểu học là:
- Hỡnh thành và phỏt triển ở học sinh cỏc kỹ năng sử dụng tiếng Việt: nghe, núi, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong cỏc mụi trường hoạt động của lứa tuổi, thụng qua việc dạy và học tiếng Việt gúp phần rốn luyện cỏc thao tỏc của tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiờng Việt và những hiểu biết sơ giản về xó hội, tự nhiờn, con người, về văv hoỏ, văn học Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tỡnh yờu tiếng Việt và hỡnh thành thúi quen giữ gỡn sự trong sỏng, giàu đẹp của tiếng Việt gúp phần hỡnh thành nhõn cỏch con người Việt Nam xó hội chủ nghĩa.
Học tiếng Việt, học sinh được trang bị những kiến thức cơ bản và tối cần thiết giỳp cỏc em hoà nhập với cộng đồng và phỏt triển cựng với sự phỏt triển của xó hội. Cựng với mụn toỏn và một số mụn khỏc, những kiến thức của mụn tiếng Việt sẽ là những hành trang trờn bước đường đưa cỏc em đi khỏm phỏ, tỡm hiểu, nghiờn cứu thế giới xung quanh và kho tàng tri thức vụ tận của loài người. Trong đú phõn mụn tập làm văn là phõn mụn thực hành, tổng hợp của tất cả cỏc phõn mụn thuộc mụn tiếng Việt ( tập đọc, luyện từ và cõu, chớnh tả, kể chuyện ). Chớnh vỡ thế, việc dạy và học làm văn là vấn đề luụn luụn cần cú sự đổi mới. Khụng thể cứ ỏp dụng mói phương phỏp học hụm qua vào hụm nay và mai sau.
Đối với việc dạy cũng thế, trong việc kế thừa cỏi cũ, cỏi vốn cú đũi hỏi phải là một sự sỏng tạo. Với cỏc phõn mụn khỏc của tiếng Việt trong việc đổi mới nội dung và phương phỏp dạy học cú chỉ rừ quy trỡnh cỏc bước lờn lớp rất cụ thể, rừ ràng; Cũn với phõn mụn tập làm văn, cỏc nhà nghiờn cứu chỉ đưa ra quy trỡnh chung nhất cho mỗi loại bài, chủ yếu vẫn là sự sỏng tạo của giỏo viờn khi lờn lớp. Thực tế dạy học cho thấy: dạy tập làm văn là việc rốn luyện cho học sinh khả năng tổ chức giao tiếp, tổ chức lời núi ngay từ khi học sinh học sinh bắt đầu đi học, đõy là một việc làm hết sức khú khăn mà khụng phải giỏo viờn nào cũng thực hiện được. Thường thỡ giỏo viờn nào cũng dạy đỳng, đủ quy trỡnh cỏc phõn mụn như tập đọc, luyện từ và cõu…, cú nhiều giỏo viờn cũn dạy rất tốt cỏc phõn mụn này. Nhưng với phõn mụn tập làm văn thỡ rất hiếm khi cú giỏo viờn nào cú đủ dũng cảm chọn nú làm phõn mụn hội giảng, cũng cú rất ớt giỏo viờn cú khả năng dạy một giờ tập làm văn sinh động, hấp dẫn. Trong thực tế, giỏo viờn thường chưa quan tõm, chưa chỳ trọng lắmm đến phõn mụn này, thường chỉ hướng dẫn qua loa cho học sinh về nhà tự viết… Cũn việc học thỡ sao?: Ngoài SGK tiếng Việt thỡ hiện nay cú rất nhiều loại sỏch tham khảo cho HS, giỳp cho HS cú cú cỏi nhỡn đa dạng, phong phỳ hơn. Nhưng những cuốn sỏch tham khảo của phõn mụn tập làm văn lại thường đưa ra cỏc bài văn mẫu hoàn chỉnh nờn khi làm văn cỏc em thường dựa dẫm, ỉ lại vào bài mẫu, cú khi cũn sao chộp y nguyờn bài văn mẫu vào bài làm của mỡnh. Cỏch cảm, cỏch nghĩ của cỏc em khụng phong phỳ mà thường đi theo lối mũn khuụn sỏo, tẻ nhạt. Một thực tế nữa đú là học sinh lớp 4 tuy cỏc em đó được tiếp xỳc và thực hành cỏc bài tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3 xong cỏc em vẫn viết văn theo kiểu cụng thức cứng nhắc, cõu văn chỉ dừng ở mức độ cú đủ chủ ngữ, vị ngữ rất ớt những cõu văn cú sử dụng cỏc biện phỏp nghệ thuật, bài văn thiếu sinh động, hấp dẫn. Từ những lý do khỏch quan và chủ quan trờn, để khắc phục những hạn chế trong việc dạy tập làm văn ở tiểu học, gúp phần nõng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, tụi đó chọn nghiờn cứu đề tài : “Một số biện phỏp dạy tập làm văn - thể loại văn miờu tả lớp 4”.
2. Mục đớch nghiờn cứu:
Giỳp học sinh cú kỹ năng làm văn, đặc biệt là văn miờu tả cú chất lượng. Gúp phần nõng cao chất lượng dạy học ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiờn cứu:
- Nghiờn cứu cơ sở lý luận của việc dạy học phõn mụn tập làm văn núi chung và dạy học thể loại văn miờu tả núi riờng.
- Tỡm hiểu thực trạng, khảo sỏt năng lực làm văn của học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám - Ân Thi - Hưng Yên.
- Tỡm ra nguyờn nhõn, đề xuất một số biện phỏp dạy học tập làm văn lớp 4 ( thể loại văn miờu tả )
4. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu:
4.1. Đối tượng nghiờn cứu:
Nghiờn cứu việc dạy học tập làm văn lớp 4, đề xuất một số biện phỏp khi dạy văn miờu tả lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiờn cứu:
Đề tài tập trung nghiờn cứu trong phạm vi Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám - Ân Thi - Hưng Yên với việc dạy và học tập làm văn lớp 4.
5. Phương phỏp nghiờn cứu:
- Nghiờn cứu tài liệu.
- Điều tra, quan sỏt, đàm thoại, phỏng vấn.
- Phõn tớch, tổng hợp.
- Thực nghiệm, kiểm chứng.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ Lí LUẬN:
1. Hoạt động giao tiếp và việc làm văn:
- Giao tiếp là giao lưu, trao đổi tư tưởng tỡnh cảm giữa con người với nhau trong xó hội cú thể diễn ra bằng nhiều hỡnh thức với nhiều phương tiện khỏc nhau, phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người là ngụn ngữ.
- Hoạt động giao tiếp bằng ngụn ngữ luụn diễn ra giữa hai đối tượng giao tiếp: người sản sinh văn bản và người tiếp nhận ( lĩnh hội ) văn bản với sự tham gia của 5 nhõn tố giao tiếp ( điều kiện hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đớch giao tiếp, đối tượng giao tiếp, cỏch thức giao tiếp ) theo một quy trỡnh khộp kớn: Người sản sinh văn bản ( người núi, người viết ) tạo lập ra văn bản ngụn từ và thụng qua điều kiện, hoàn cảnh giao tiếp đến với người tiếp nhận văn bản ( người nghe, người đọc ). Trong quy trỡnh đú, làm văn chớnh là một khõu của hoạt động giao tiếp, đú chớnh là khõu sản sinh, tạo lập văn bản.
Triết học Mỏc – Lờ nin cho rằng ngụn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người , ngụn ngữ và tư duy cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vỡ vậy mục đớch của việc dạy tiếng Việt trong nhà trường là làm cho học sinh cú khả năng sử dụng ngụn ngữ làm phương tiện sắc bộn để giao tiếp trong mụi trường hoạt động của lứa tuổi, đảm bảo mối liờn hệ giữa lời núi và tư duy, giỳp học sinh núi cú nội dung và phải biết diễn đạt một ý thành những cỏch núi khỏc nhau; đặc biệt là giỳp học sinh biến ngụn ngữ ấy thành lời văn, thành những văn bản hoàn chỉnh.
2. Văn bản và đặc trưng của văn bản:
2.1. Văn bản :
- Nghĩa rộng: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp mà trong đú con người sử dụng cỏc vật liệu ngụn ngữ như: từ, cụm từ, cõu, cỏc quy tắc kết hợp,... để tạo ra. Văn bản bao gồm một hoặc một số cõu đi liền kề nhau theo một trật tự sắp xếp nhất định nhằm thụng tin, truyền đạt tới đối tượng tiếp nhận một nội dung tư tưởng tỡnh cảm nào đú để thực hiện mục đớch giao tiếp nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng này thỡ văn bản được dựng trựng với khỏi niệm ngụn bản.
- Nghĩa hẹp: Văn bản được dựng theo nghĩa hẹp để phõn biệt với ngụn bản. Văn bản là một biến thể dạng viết liờn tục của ngụn bản dể nhằm thực hiờn một hoặc một số mục đớch giao tiếp nhất định.
2.2. Đặc trưng cơ bản của văn bản:
- Tớnh liờn kết : Là một đặc trưng cần yếu nhất của văn bản. Tớnh liờn kết là sự liờn quan, ràng buộc, gắn bú, thống nhất hữu cơ giữa cỏc yếu tố ngụn ngữ trong cựng một văn bản để cựng tập trung thể hện lờn một chủ đề nhất định trong văn bản, thể hiện cả hai phương diện nội dung và hỡnh thức.
Về mặt nội dung: biểu hiện ở 2 khớa cạnh ( liờn kết chủ đề và liờn kết logớc )
Liờn kết chủ đề là sự liờn kết về mặt nội dung ngữ nghĩa giữa cỏc phỏt ngụn trong cựng một văn bản để cựng tập trung thể hiện lờn một chủ đề nhất định thống nhất xuyờn suốt toàn văn bản; Liờn kết logớc là trật tự sắp xếp cỏc mối quan hệ , cỏc mối liờn hệ giữa cỏc yếu tố ngụn ngữ trong cựng một văn bản theo một trỡnh tự hợp lý hợp với quy luật của hiện thực khỏch quan và hợp với quy luật của nhận thức phản ỏnh.
Về mặt hỡnh thức: Đú là những biểu hiện cụ thể của liờn kết nội dung trong văn bản được thể hiện ở hai phương diện ( phương thức liờn kết và phương tiện liờn kết): Phương thức liờn kết là những biện phỏp, cỏch thức chung trong việc sử dụng cỏc yếu tố ngụn ngữ để tạo ra sự liờn kết trong văn bản đú là phộp lặp, phộp thế, phộp liờn tưởng, phộp trật tự tuyến tớnh, phộp so sỏnh đối chiếu, phộp tỉnh lược, phộp nối.; Phương tiện liờn kết là những biểu hiện cụ thể của cỏc phộp liờn kết trong việc sử dụng cỏc yếu tố ngụn ngữ làm phương tiện để tạo ra sự liờn kết trong văn bản.
- Tớnh hoàn chỉnh: Tớnh hoàn chỉnh được hiểu là tớnh chất trọn vẹn, tớnh chất rừ ràng, đầy đủ của một văn bản cả về nội dung lẫn hỡnh thức biểu hiện của nú
Về mặt nội dung: Tớnh hoàn chỉnh được biểu hiện là mỗi văn bản phải trỡnh bày thể hiện về một vấn đề nhất định để giỳp người tiếp nhận nắm bắt được sự khởi đầu, quỏ trỡnh diễn biến và sự kết thỳc của sự vật hiện tượng, vấn đề được trỡnh bày được thể hiện.
Về mặt hỡnh thức: Mỗi văn bản phải được tổ chức theo một kểu kết cấu nhất định thụng thường đú là kết cấu 3 phần với mỗi chức năng riờng biệt của mỗi phần trong văn bản
Phần mở đầu: Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần thể hiện và nờu lờn giới hạn, phạm vi, cỏch thức trỡnh bày vấn đề của người viết.
Phần giải quyết vấn đề: Toàn bộ quỏ trỡnh hỡnh thành một vấn đề cụ thể.
Phần kết thỳc: tổng kết, thõu túm, khỏi quỏt vấn đề đó trỡnh bày, bày tỏ thỏi độ, tỡnh cảm, nờu lờn tỏc dụng của vấn đề đó trỡnh bày và liờn hệ thực tế.
2.3. Đoạn văn – cơ sở trực tiếp của văn bản:
- Khỏi niệm: Đoạn văn là tập hợp cỏc cõu văn đi liền kề nhau trong cựng một văn bản để cựng nhằm tập trung thể hiện một tiểu chủ đề nhất định ( một cấp độ ý nhất định ) trong chủ đề chung của văn bản, được ngăn cỏch với cỏc đoạn văn khỏc bằng một dấu hiệu hỡnh thức nhất định đú là sự khởi đầu bằng một chữ cỏi viết hoa và viết lui vào đầu dũng, kết thỳc bằng một dấu chấm xuống dũng.
- Cỏc loại hỡnh cấu trỳc đoạn văn: Cú bốn loại hỡnh cấu trỳc đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, song hành, múc xớch.Trong văn miờu tả thường dựng kiểu cấu trỳc song hành, đú là loại đoạn văn khụng cú cõu chủ đề, mỗi cõu cú vị trớ, vai trũ ngang nhau trong việc thể hiện nội dung chủ đề.
3. Phong cỏch nghệ thuật và thể loại văn miờu tả:
3.1. Phong cỏch nghệ thuật:
- Chức năng: Phong cỏch nghệ thuật cú chức năng trỡnh bày thụng tin về những vấn đề đa dạng của cuộc sống với một số ngụn ngữ nghệ thuật, với những hiện tượng nghệ thuật để nhằm cung cấp cho người đọc những hiểu biết đa dạng về cuộc sống, gúp phần bồi dưỡng, giỏo dục họ vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn và dựng xõy trong con người những cỏi đẹp.
- Đặc điểm: Phong cỏch nghệ thuật cú tớnh chất hỡnh tượng, tớnh truyền cảm và tớnh cỏ thể hoỏ, phong cỏch nghệ thuật sử dụng mọi loại từ ngữ vốn cú trong cuộc sống: từ từ ngữ hiện đại đến từ ngữ cổ điển, từ ngữ toàn dõn, từ ngữ địa phương, tiếng lúng, từ vay mượn... nhưng được chọn lọc, gọt giũa một cỏch kỹ lưỡng, cụng phu nhằm mục đớch tạo dựng lờn hỡnh tượng nghệ thuật của tỏc phẩm thụng qua lăng kớnh chủ quan của người viết. Việc sử dụng cõu, tổ chức xõy dựng toàn văn bản phong cỏch nghệ thuật cũng hết sức đa dạng, nú tuỳ thuộc vào năng lực, sở trường và mục đớch sỏng tạo của người viết.
Cỏc thể loại văn bản thuộc phong cỏch nghệ thuật gồm: Tường thuật, kể chuyện, miờu tả, trong đú cú thể núi thể loại miờu tả cú trong tất cả cỏc thể loại khỏc ( trong tường thuật cũng cú tả, trong kể chuyện cũng cú tả ).
3.2. Thể loại văn miờu tả:
- Khỏi niệm: Miờu tả là một thể loại văn bản mà trong đú người viết dựng ngụn ngữ cú tớnh chất nghệ thuật của mỡnh để tỏi hiện, sao chụp lại hỡnh ảnh chõn dung của đối tượng miờu tả với những đặc điểm nổi bật cả về hỡnh thức bờn ngoài lẫn những phẩm chất bờn trong nhằm giỳp người tiếp nhận cú những hiểu biết và dung cảm cảm nhận về đối tượng đú như được trực tiếp tiếp xỳc với đối tượng thụng qua cỏc giỏc quan của mỡnh.
-Đặc điểm: Bài văn miờu tả được xõy dựng trờn cơ sở những hỡnh ảnh, những ấn tượng về đối tượng mà người viết thu lượm, cảm nhận được thụng qua cỏc giỏc quan trực tiếp của mỡnh. Bài văn miờu tả là thể loại văn bản mang tớnh chất nghệ thuật cao, mang tớnh sỏng tạo, tớnh cỏ thể của người viết. Ngụn ngữ trong văn miờu tả là thứ ngụn ngữ nghệ thuật là ngụn ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm và là ngụn ngữ của những biện phỏp tu từ.
- Kết cấu: Kết cấu bài văn miờu tả cũng tuõn thủ kết cấu 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu đối tượng miờu tả, thể hiện tỡnh cản, quan hệ của người miờu tả với đối tượng miờu tả.
Thõn bài: Tỏi hiện, sao chụp chõn dung của đối tượng miờu tả ở những gúc nhỡn nhất định.
Kết luận: Nờu những nhận thức, suy nghĩ, tỡnh cảm, thỏi độ trực tiếp của người miờu tả và của mọi người núi chung đối với đối tượng miờu tả.
Như vậy, bài văn là một văn bản gồm ngụn từ, nội dung chứa trong ngụn từ chớnh là văn. Văn và ngữ luụn súng đụi với nhau: văn cần đến ngữ để biểu hiện, ngữ cần đến văn để núi lờn ý nghĩa.Văn là nghệ thuật của ngụn từ, văn là cỏi đẹp, cú người lại núi văn học là nhõn học, văn học là tỡnh cảm, đạo đức lý tưởng, là tỡnh yờu cuộc sống, yờu thiờn nhiờn và con người. Văn cú được nhờ cảm xỳc của tõm hồn, nú làm cho tõm hồn con người thờm phong phỳ và sõu sắc.
4. Cấu trỳc chương trỡnh tập làm văn lớp 4:
Loại văn bản
Số tiết dạy
Học kỳ I
Học kỳ II
Cả năm
- Kể chuyện
- Miờu tả:
+ Khỏi niệm miờu tả
+ Miờu tả đồ vật
+ Miờu tả cõy cối
+ Miờu tả con vật
- Cỏc loại văn khỏc:
+ Viết thư
+ Trao đổi ý kiến
+ Giới thiệu hoạt động
+ Túm tắt tin tức
+ Điền vào giấy tờ in sẵn
* Tổng số:
19
1
6
3
2
1
32 tiết
4
11
8
1
3
3
30tiết
19
1
10
11
8
3
2
2
3
3
62 tiết
Như vậy, ta thấy số tiết học về văn miờu tả là 30 tiết trong tổng số 62 tiết tập làm văn của cả năm học, rừ ràng là văn miờu tả chiếm gần nửa số tiết học cả năm ( Khụng kể những tiết ụn tập ).Trong đú văn miờu tả kiến thức được trang bị cho học sinh bao gồm:
- Thế nào là miờu tả?
- Quan sỏt để miờu tả cho sinh động.
- Trỡnh tự miờu tả ( đồ vật, con vật, cõy cối ).
- Cấu tạo đoạn văn, bài văn miờu tả ( đồ vật, con vật, cõy cối ).
Cỏc kiến thức trờn được cụ thể hoỏ qua hai loại bài : Loại bài hỡnh thành kiến thức và loại bài luyện tập thực hành
Loại bài hỡnh thành kiến thức được cấu trỳc theo 3 phần :
Nhận xột : Bao gồm một số cõu hỏi, bài tập gợi ý học sinh khảo sỏt văn bản để tự rỳt ra một số nhận xột về đặc điểm loại văn, kiến thức cần ghi nhớ.
Ghi nhớ : Gồm những kiến thức cơ bản rỳt ra từ phần nhận xột.
Luyện tập : Gồm từ 1 đến 3 bài tập thực hành đơn giản nhằm giỳp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức tiếp nhận trong bài học.
Loại bài luyện tập thực hành Chủ yếu nhằm mục đớch rốn luyện cỏc kỹ năng tập làm văn, do vậy nội dung thường gồm 3, 4 bài tập nhỏ hoặc 1 đề bài tập làm văn kốm theo gợi ý thực hành luyện tập theo hai hỡnh thức : núi, viết
* Quy trỡnh giảng dạy :
Về cơ bản, quy trỡnh giảng dạy cỏc bài học của phõn mụn tập làm văn là quy trỡnh hướng dẫn học sinh thực hành tự tỡm ra kiến thức và luyện tập trau dồi cỏc kỹ năng phục vụ cho việc sản sinh ngụn bản. Tuy nhiờn, căn cứ vào cấu trỳc nội dung của hai loại bài học, hoạt động dạy bài mới được tiến hành cú điểm khỏc nhau như sau :
Kiểm tra bài cũ : Yờu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm bài tập đó thực hành ở tiết trước ( hoặc giỏo viờn nhận xột kết quả chấm bài tập làm văn, nếu cú).
Dạy bài mới
( 1) Giới thiệu bài : Dựa vào nội dung và mục đớch yờu cầu của bài dạy cụ thể, giỏo viờn cú thể dẫn dắt, giới thiệu bài bằng những cỏch khỏc nhau, sao cho thớch hợp.
(2) Hướng dẫn học sinh hỡnh thành kiến thức và luyện tập
* Đối với loại bài hỡnh thành kiến thức :
(a) Hướng dẫn học sinh nhận xột : Dựa theo cõu hỏi, bài tập gợi ý của mục I (Nhận xột) trong SGK, giỏo viờn hướng dẫn học sinh nhận diện đặc điểm của loại văn thụng qua việc khảo sỏt văn bản, thảo luận, trả lời cõu hỏi nhằm tự tỡm ra những điểm cần ghi nhớ ( được diễn đạt ngắn gọn, sỳc tớch ở mục II trong SGK).
(b) Hướng dẫn học sinh ghi nhớ : Giỏo viờn yờu cầu học sinh nhớ kỹ mục II ( ghi nhớ ) trong SGK, sau đú cú thể nhắc lại để học thuộc và nắm vững.
(c) Hướng dẫn học sinh luyện tập : Giỏo viờn hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập ở mục III ( Luyện tập ) trong SGK theo trỡnh tự cỏc thao tỏc : Đọc và nhận hiểu yờu cầu của bài tập ; thực hành luyện tập theo từng yờu cầu của bài tập ( cú thể làm thử một phần bài tập dưới sự hướng dẫn của giỏo viờn, sau đú trao đổi, thảo luận theo cặp hoặc theo nhúm...) ; nờu kết quả trước lớp để giỏo viờn nhận xột, đỏnh giỏ nhằm củng cố kiến thức và hỡnh thành kỹ năng theo yờu cầu của bài học.
* Đối với loại bài luyện tập thực hành :
Đõy là loại bài chủ yếu nhằm mục đớch rốn luyện cỏc kỹ năng làm văn. Nội dung bài học thường gồm 3, 4 bài tập hoặc 1 đề bài tập làm văn.
Dựa vào mục đớch yờu cầu của bài dạy, giỏo viờn hướng dẫn học sinh thực hiện từng bài tập trong SGK theo trỡnh tự cỏc thao tỏc đó nờu ở mục (c) của loại bài hỡnh thành kiến thức, hoặc hướng dẫn học sinh lần lượt thực hiện từng nội dung gợi ý trong SGK để luyện tập cỏc kỹ năng tập làm văn dưới hỡnh thức núi, viết theo đề bài cho trước.
(3) Củng cố, dặn dũ
Giỏo viờn giỳp học sinh nhắc lại những điểm chớnh của nội dung bài học hoặc yờu cầu luyện tập thực hành ; nhận xột, đỏnh giỏ chung về kết quả tiết học ( biểu dương bài làm hay, động viờn học sinh học tốt...)
Dặn dũ học sinh thực hiện cụng việc tiếp theo ( học bài cũ, chuẩn bị cho bài mới).
II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY TẬP LÀM VĂN - THỂ LOẠI VĂN MIấU TẢ LỚP 4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC Hoàng hoa thám
ân thi - hưng yên
1. Đối với giáo viên và cơ sở vật chất.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc soạn - giảng cũn hạn chế. Nhất là tài lệu tham khảo, mặc dự nhà trường đó cú thư viện song đầu sỏch phục vụ cụng tỏc giảng dạy và sỏch nghiệp vụ cũn rất hạn chế, giỏo. Giỏo viờn chưa cú tủ sỏch riờng cho mỡnh nờn hầu hết mỗi giỏo viờn lờn lớp chỉ dựa vào sỏch giỏo khoa và sỏch bài soạn là chủ yếu, rất ớt giỏo viờn cú cỏc loại sỏch tham khảo khỏc để tự mở rộng kiến thức bài giảng mà tập làm văn lại đũi hỏi phải đọc nhiều, biết nhiều.
+ Giỏo viờn tiểu học phải dạy hầu hết cỏc mụn , phải chuẩn bị nhiều lĩnh vực chuyờn mụn khỏc nhau, hiện nay giỏo viờn lại phải dạy 2 buổi/ ngày nờn. Bởi vậy giỏo viờn khụng thể cú nhiều thời gian nghiờn cứu sõu cho từng phõn mụn, do đú việc chuẩn bị kế hoạch bài học chỉ mang hỡnh thức chiếu lệ.
+ Chương trỡnh và sỏch giỏo khoa mới kiến thức khỏ nhiều, nhất là với việc dạy tập làm văn lớp 4 – chương trỡnh, sỏch giỏo khoa và phương phỏp hoàn toàn đổi mới so với trước đõy và cũng rất khỏc so với lớp 2, 3. Lớp 2, 3 là giai đoạn đầu của tiểu học, kiến thức lớp 3 tuy cú tăng nhưng phương phỏp thỡ gần như lớp 2 nờn giỏo viờn tiếp cận cũng dễ dàng hơn. Lờn lớp 4 kiến thức tăng cao hơn hẳn, trước đõy mỗi kiểu bài của thể loại văn miờu tả thường được cấu trỳc dưới dạng cỏc đề bài cho trước, mỗi đề bài lại được học trong 4 – 5 tiết: Quan sỏt tỡm ý, lập dàn bài, làm bài miệng, làm bài viết, trả bài. Chương trỡnh mới được cấu trỳc khỏc hẳn: mỗi kiểu bài được học từ 8 – 11 tiết trong đú thường cú 1 tiết lý thuyết chung, 1 tiết cho cấu tạo từng kiểu bài, 1tiết cho quan sỏt đối tượng miờu tả, 2- 3 tiết luyện tập xõy dựng đoạn văn, 1- 2 tiết luyện tập xõy dựng đoạn mở bài và kết bài, 1tiết kiểm tra và 1 tiết trả bài. Rừ ràng chương trỡnh mới khụng cú sự gũ bú, ỏp đặt học sinh phải miờu tả cựng một đối tượng nào cho trước mà tuỳ theo từng vựng, từng nơi, tuỳ từng em cú thể lựa chọn đối tượng miờu tả miễn là trong cựng kiểu bài ( tả con vật hay tả cõy cối, tả đồ vật), như vậy sẽ phỏt huy được tớnh độc lập, sỏng tạo của học sinh.
Với cấu trỳc chương trỡnh như vậy đũi hỏi lao động sư phạm của giỏo viờn ở mức độ cao hơn rất nhiều, giỏo viờn khụng thể chỉ sao chộp lại cỏc nội dung của sỏch bài soạn, sỏch hướng dẫn, “soạn bài cốt chỉ để cho giỏm hiệu ký”, khụng thể cứ ỏp dụng phương phỏp thuyết trỡnh cổ điển, khụng thể hướng dẫn, gợi ý qua loa cho học sinh về nhà tự viết… mà đũi hỏi phải cú sự chuẩn bị cụng phu, cú sự linh hoạt, sỏng tạo trong quỏ trỡnh lờn lớp. Phải dạy sao cho giờ học là giờ hoạt động của học sinh, học sinh cú hứng thỳ, tự giỏc, tớch cực hoạt động, hoạt động, sỏng tạo đi trờn con đường đỳng để phỏt hiện tri thức mới, chiếm lĩnh tri thức một cỏch nhẹ nhàng nhưng đậm nột, khú phai. Đú chớnh là quỏ trỡnh biến mục tiờu bài học thành cỏi chủ quan của học sinh. Tức là thụng qua hoạt động tớch cực của học sinh mục tiờu bài học biến thành kiến thức, kỹ năng, tỡnh cảm, thỏi độ của học sinh. Với bất kỳ biện phỏp, hỡnh thức, phương tiện nào nếu giỳp cho học sinh càng hoạt động nhiều thỡ người dạy càng thành cụng trong đổi mới phương phỏp. Cỏi khú của giỏo viờn là ở chỗ làm sao gõy hứng thỳ để học sinh độc lập, tự giỏc, tớch cực làm việc, làm sao cho học sinh biết làm, biết trao đổi, biết phõn tớch, tổng hợp đỳng, phỏt hiện đỳng để cú tri thức đỳng. Đặc biệt khú hơn với phõn mụn tập làm văn ở lớp 4 bởi nú đũi hỏi học sinh phải cú tư duy độc lập, phải hiểu được đối tượng miờu tả, biết tỡm từ, đặt cõu và diễn đạt thành lời, thành ý… Từ đú tưởng tượng, liờn hệ xõy dựng cho mỡnh ý thức, tỡnh cảm với đối tượng miờu tả, coi đối tượng miờu tả như con người, như người bạn thõn. Thực trạng của việc dạy như vậy cũn với việc học làm văn miờu tả thỡ sao? Qua tỡm hiểu tụi đó thu được kết quả như sau:
2. Tỡnh hỡnh chất lượng học tập mụn Tiếng Việt và phõn mụn tập làm văn của học sinh
* BẢNG CHẤT LƯỢNG MễN TIẾNG VIỆT
Khối
Số học sinh
Chất lượng mụn tiếng Việt
Giỏi
Khỏ
Trung bỡnh
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
Hai
112
34
30,4
45
40,2
33
29,4
0
Ba
117
40
34,0
45
38,0
32
28,0
0
Bốn
129
21
16,0
42
32,1
67
51,9
0
( Nguồn: Bỏo cỏo sơ kết học kỳ I năm học 2008-2009)
Qua bảng thống kờ ở trờn ta thấy, chất lượng mụn tiếng Việt của cũng tương đối cao, đa số học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản. Song ở đõy ta cần chỳ ý đến chất lượng mụn Tiếng Việt của học sinh khối Hai, Ba, Bốn và Năm. Ta thấy chất lượng của khối Hai, Ba gần như ngang nhau, cũn khối Bốn chất lượng lại thấp hơn hẳn. Qua xem bài làm của học sinh và khảo sỏt tỡnh hỡnh học tập lớp của cỏc em học sinh lớp 4 tụi thấy hầu hết cỏc em nắm được kiến thức cơ bản của cỏc phõn mụn luyện từ và cõu, chớnh tả nhưng cỏc em chưa biết vận dụng kiến thức của cỏc phõn mụn này để làm bài tập làm văn. Chương trỡnh phõn mụn tập làm văn lớp 4 hiện đang học thể loại bài miờu tả, nhỡn chung cỏc em đó nắm được cấu trỳc một bài văn miờu tả nhưng bài làm của cỏc em cũn viết theo một lối mũn khuụn sỏo, kộm hấp dẫn, ớt cảm xỳc và nghốo hỡnh ảnh, đặc
File đính kèm:
- DTAI Van mieu ta 4.DOC