Nội dung ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

1,Phân tích sự tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch HCM để tạo nên một nhân cách ,một lối sống rất VN,rất phương Đông nhưng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại.

 * Hoàn cảnh:Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ của mình ,chủ tịch HCM đã qua nhiều nơi,tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây.Người có hiểu biết sâu sắc về nền văn hoá các nước châu Á,châu Âu,châu Phi,châu Mỹ.Để có được vốn tri thức sâu rộng ấy,Bác đã:

- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Người nói thạo nhiều thứ tiếng như Anh,Pháp,Hoa,Nga.).

- Qua công việc,qua lao động,mà học hỏi (Người lamg nhiều nghề để sống)

- Học hỏi,tìm hiêu đến mức sâu sắc.

 Điều quan trọng là người đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài:

- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.

- Tiếp thu mọi cái hay,cái đẹp,đồng thơi phê phán cái hạn chế, tiêu cực.

- Trên nề tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được)

- Động lực thúc đẩy B tìm hiểu nền văn hoá dân tộc và văn hoá thế giới là xuất phát từ khát vọng cứu nước cứu dân.

 

doc15 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phong cách hồ chí minh. (Lê Anh Trà) 1,Phân tích sự tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch HCM để tạo nên một nhân cách ,một lối sống rất VN,rất phương Đông nhưng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại. * Hoàn cảnh:Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ của mình ,chủ tịch HCM đã qua nhiều nơi,tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây.Người có hiểu biết sâu sắc về nền văn hoá các nước châu á,châu âu,châu Phi,châu Mỹ.Để có được vốn tri thức sâu rộng ấy,Bác đã: Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Người nói thạo nhiều thứ tiếng như Anh,Pháp,Hoa,Nga...). Qua công việc,qua lao động,mà học hỏi (Người lamg nhiều nghề để sống) Học hỏi,tìm hiêu đến mức sâu sắc. Điều quan trọng là người đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài: Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động. Tiếp thu mọi cái hay,cái đẹp,đồng thơi phê phán cái hạn chế, tiêu cực. Trên nề tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được) Động lực thúc đẩy B tìm hiểu nền văn hoá dân tộc và văn hoá thế giới là xuất phát từ khát vọng cứu nước cứu dân. 2,Nét đẹp trong lối sống thanh cao mà giản dị của chủ tịch HCM. * ở cương vị lãng đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng chủ tịch HCM có một lối sống vô cùng giản dị: - Nơi ở,nơi làm việc đơn xơ: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao” như cảnh làng quê quen thuộc; “Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách,họp Bộ chính trị,làm việc và ngủ”... - Trang phục hết sức giản dị: “Bộ quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ,đôi dép lốp thô sơ”; Tư trang ít ỏi : “Chiếc va li con với vài bộ áo quần,vài vật kỷ niệm”... - Ăn uống đạm bạc: “cá kho,rau luộc,dưa ghém,cà muối,cháo hoa”... * Cách sống giản dị,đạm bạc của chủ tịch HCM lại vô cùng thanh cao sang trọng: - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó. - Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá,tự làm cho khác đời ,hơn đời. - Đây là một cách sống có văn hoá đã trỏ thành một quan niệm thẩm mỹ:cái đẹp là sự giản dị,tự nhiên. * Nét đẹp của lối sống rất dân tộc,rất VN trong phong cách HCM:Cách sống của Bác gợi ta nghĩ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi,Nguyễn Bỉnh Khêm.Đó là cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh tao. 3,Biện pháp nghệ thuật làm nổi bật phaong cách HCM. - Kết hợp kể và bình luận:Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên. : “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc như chủ tịch HCM”; “Quả như một câu chuyện thần thoại,như câu chuyện về một vị tiên,một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích” - Chon lọc những chi tiết tiêu biểu (D/C) - Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm,cách dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy được sự gần gũi giữa chủ tịch HCM và các vị hiền triết của dân tộc. - Sử dụng nghệ thuật đối lập:Vĩ nhân mà hết sức giản dị,gần gũi;am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc,hết sức VN. 4,Thông qua việc phân tích sự phong phú,sâu sắc trong bản lĩnh văn hoá HCM,TG khơi dậy niềm kính phục,lòng yêu mến vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc,danh nhân văn hoá thế giới HCM trong lòng mỗi chúng ta.Việc học tập,rèn luyện theo cách sống,tác phong làm việc của Bác không chỉ là việc có ý nghĩa thiết thực đối với thế hệ trẻ hôm nay mà còn là cồn việc có ý nghĩa lâu dài đối với các thế hệ trẻ mai sau. Đ2 chuyện người con gái nam xương (Nguyễn Dữ) Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của “Truyện kỳ mạn lục”. Những điểm cần chú ý: I,Vài nét về tác giả. 1,Nguyễn Dữ (??) : Người làng Đỗ Tùng,huyện Trường Tân,nay là huyện Thanh Miện tỉnh HảI Dương,ông sống ở thế kỷ 16,thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu suy thoáI,các tập đoàn PK Lê,Trịnh,Mạc,Trịnh tranh giành quyền lực,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.NDữ học rộng tài cao.Ông đỗ kỳ thi Hương và được bổ làm tri Huyện Thanh Tuyền(nay là Bình Xuyên,Vĩnh Phúc).Nhưng chỉ làm quan 1 năm rồi xin về nghỉ chăm sóc mẹ già và viết sách,sống ẩn dật như nhiều tri thức đương thời khác. 2,Truyền kỳ mạn lục. - Viết bằng chữ Hán,gồm 20 truyện ngắn,ghi lại những chuyện lạ lùng kỳ quái,khai thác từ các truyện cổ dân gian. Và các truyền thuyết lịch sử,dã sử VN. - Truyền kỳ: Là những chuyện thần kỳ với các yếu tố tiên,phật,mà,quỷ,vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. - Mạn lục:Ghi chép tản mạn. - Đây còn là một thể loại víêt bằng chữ Hán(văn xuôi tự sự),được hình thành sớm ở Trung Quốc,được các nhà văn VN tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những người thật,mang đậm giá trị nhân bản ,thể hiện ước mơ ,khát vọng của nhân dân về một XH tốt đẹp. II, Luyện tập 1,Đại ý:Đây là câu chuyện về số phân oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc,có đức hạnh dưới chế độ phong kiến,chỉ vì một lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ,bị sỉ nhục,bị đẩy đến bước đường cùng,phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.Tác phẩm cũng thể hiện ước mơ ngàn đời của dân tộc là người tốt bao giờ cũng được đên trả xứng đáng,dù chỉ là ở một thế giới huyền bí. 2,Tóm tắt truyện: - VN là người con gái thuỳ mỵ nết na,lấy TS,một người ít học lại có tính đa nghi. - TS phải đi lính chống giặc Chiêm.VN ở nhà sinh con,chăm sóc mẹ chồng chu đáo.Mẹ chồng ốm rồi mất. - TS trở về nghe câu nói ngây thơ của con,nghi ngờ vợ hư.VN bị oan,nhưng không thể minh oan đã tự tử ở bến sông Hoàng Giang,được Linh Phi cứu giúp. - ở dưới thuỷ cung,VN gặp Phan Lang(người cùng làng).Phan Lang được Linh Phi cứu giúp trở về trần gian – Gặp TS ,VN được giải oan,nhưng nàng không thể trở về trần gian. 3,Phân tích giá trị nghệ thuật của cách kết thúc tác phẩm và hình ảnh dòng sông giả oan trong văn bản “Truyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. -Khái quát cuộc đời của Vũ Nương để khẳng định những phẩm chất tốt đẹp ,đồng thời lý giả nguyên nhân của nỗi oan.Khẳng định tính cách của Trương Sinh(ngắn gọn) -Không thể thanh minh được nỗi oan khuất ,,Vũ Nương chọn cáI chết để chứng minh cho sự trong sạch của mình.Như để giải oan cho nàng ,Nguyễn Dữ đã dựng lên một cảnh tượng kỳ ảo cuối tác phẩm.Cách kết thúc câu chuyện như vậy là dụng ý nghệ thuật của tác giả. -Đây là một hình thức giải oan:Người tốt sẽ được đền bù.Dĩ nhiến sự đền bù mang tính có hâụ này chỉ có trong mơ ướcvà nó cần đến sự có mặt của yếu tố kì ảo.Người đọc không thấy lối kết thúc này quá phi lý bởi đó là cách kết thúc phù hợp với niềm khao khát cái tốt,cái thiện sẽ được đền bù xứng đáng. -Yếu tố kỳ ảo hoàn chỉnh thêm đức tính tốt đẹp của Vũ Nương:Cho dù không thể quay lại với cuộc sống trần thế thế nhưng tấm lòng nàng vẫn thiết tha với gia đình ,vẫn mong được phục hồi danh dự .Hình ảnh Vũ Nương thấp thoáng, xiêm y rực rỡ …cũng làm cho nhân vật trở nên thiêng hoá.Đúng là xanh kia chẳng nỡ phụ nàng. -Tuy nhiên, việc Vũ Nương không thể trở lại cõi trần ,việc nàng không thể gặp lại chồng con và hình ảnh bóng nàng mờ nhạt dần và biến mất đi cho thấy dù đã rất cố gắng ,tác giả vẫn không thể xoá hết tấn bi kịch cay đắng mà nàng đã chịu đựng. 4, Những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nương. a, Trong đời sống vợ chồng bình thường:VN lấy chồng,Trước bản tính hay ghen của chồng,VN “luôn giữ gìn khôn phép,không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”. b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dò đầy tình nghĩa của VN:Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong,chồng được bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến trường;nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung,của mình....(Cần dẫn những câu nói của VN) – Những câu nói ân tình,đằm thắm của nàngđã làm cho mọi người đề xúc động “mọi người đều ứa 2 hàng lệ” c,Khi xa chồng:VN là một người vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng (Những hình ảnh “bướm lượn đầy vườn” – chỉ cảnh mùa xuân tươi vui, “mây che kín núi” – Chỉ cảnh mùa đông ảm đạm,là những hình ảnh ước lệ,mượn cảnh vật thời gian để nói về sự trôi chảy của thời gian). - Nàng còn là một người mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa nuôi con nhỏ,vừa tận tình chăm sóc mẹ già,lúc đau yếu,lo thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu dàng,ân cần, “lấy lời ngọt ngào,khôn khéo khuyên lơn”.Tuy vây vì tuổi cao sức yếu,bà mẹ đã qua đời,trước khi từ giã cõi đời,bà đã trăng trối với VN “...chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào,không thể về đền ơn được.Sau này trời xét lòng lành,ban cho phúc đức,giống dòng tươi tốt,con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con,cũng như con đã chẳng phụ mẹ”,Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là cách đánh giá thật chính xác và khách quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời kể “Nàng hết lời thương xót,phàm việc ma chay tế lễ,lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”. d,Khi bị chồng nghi oan:Có 3 lời thoại - Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu lòng mình. “Thiếp vốn con kẻ khó ... nghi oan cho thiếp”VN nói đến thân phận mình,tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng,cầu xin chồng đừng nghi oan,nghĩa là VN đã tìm mọi cách để hàn gắn cái gia đình trong nguy cơ tan vỡ. - Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công. “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì ....Vọng Phu kia nữa”.Khi bị “mắng nhiếc” “và đánh đuổi đi” không có quyền tự bảo vệ,ngay cả khi có “họ hàng,làng xóm bênh vực và biện bạnh cho”.Và như vậy, cái hạnh phúc gia đình,cái thú vui “nghi gia nghi thất”,niềm khao khát của cả cuộc đời nàng,đã tan vỡ.Tình yêu không còn ( “Bình rơi châm gãy,mây tạnh mưa tan,sen rũ trong ao,liễu tàn trước gió”),cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá thành đá trước đây cũng không thể làm lại được ( “Đâu còn có thể lại lên nuúi vọng phu kia nữa”) - Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ không thể hàn gắn nổi,VNđành mượn dòng nước quê hương để giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình,nàng “tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang,ngửa mặt lên trời mà than ràng ...”.Lời than như một lời nguyền,xin thần sông chững giám cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch của nàng. + ở đoạn truyện này,tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính.VN được dồn đẩy đến bước đường cùng,nàng đã mất tất cả,đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.Hành động tự trẫm mình của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo về danh dự.có nỗi tuyệt vọng đắng cay,nhưng cũng có sự chỉ đạo của lý trí (chú ý những chi tiết “tắm gội chay sạch” và lời nguyện cầu của nàng,không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận như trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước) e,Khi ở dưới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (người cùng làng),ở đây VN vẫn thể hiện tình yêu sâu nặng với gia đình cũng như sự lo lắng cho phần mộ người thân không người chăm sóc. g,Kết luận:Đó là người phụ nữ xinh đẹp ,nết na,hiền thục ,lại đảm đang,tháo vát,thờ kính mẹ chồng hết mực hiếu thảo,một dại thuỷ chung với chồng,hết lòng vu đắp hạnh phúc hia đình.Một con người như thế đáng ra phải đượchưởng hạnh phúc trọn vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng ,đau đớn. 5,Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương. Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và được diễn tả rất sinh động,như một màn kịch ngắn có tạo tình huống,xung đột,thắt nút,mở nút,... Cuộc hôn nhân của TS và VN có phần không bình đẳng (TS “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về” và khi giãi bày cùng chồng VN nói “Thiếp vốn con kẻ khó,được nwng tựa nhà giàu”).Sự cách bức ấy đã cộng thêmmột cái thế cho TS,bên cạnh cái thế của người chồng,người đàn ông trong chế độ phong kiến. Tính cách của TS: “TS có tính đa nghi,đối với vợ phòng ngừa quá sức” ;Thêm nữa,tâm trạng của chàng khi đi lính về có phần nặng nề,không vui (mẹ mất) Tình huống bất ngờ:Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu đáng ngờ.Thoạt đầu là sự ngạc nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 người cha,một người biết nói còn một người “chỉ nín thin thít”.Khi bị gặng hỏi nó mới nói thêm có “một người đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản đi cũng đi,mẹ Đản ngồi cũng ngồi”.Thông tin ngày một gay cấn ấy như đổ thêm dầu vào lửa, “tính đa nghi” của TS đã đến cao trào ,chàng “đinh ninh là vợ hư”. Cách sử sự hồ đồ,độc đoán của TS: Về đến nhà,TS không đủ bình tĩnh để phán đoán,phân tích,bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ,không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng,cũng nhất quyết không chịu nói ra nguyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan.Nút thắt ngày một chặt,kịch tính ngày một cao.TS trỏ thành một kẻ vũ phu,thô bạo “mắng nhiếc nàng và đánh đuổi nàng đi”,dẫn đến cái chết oan nghiệt của VN.Cái chết đó khác nào bị bức tử,mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can. Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến một người cả ngen như TS,chỉ cần một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của người vợ.Như vậy,có thể nói,chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên nhân sâu xa tạo nên bi kịch của VN.ở đây ta nhận ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP. Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu,và của người đàn ông trong gia đình ,đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của TG đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không đươch bênh vực,che chở mà còn bị đối xử một cách bất công,vô lý;Chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ,vũ phu của anh chồng nghen tuông mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình. 6,Tìm những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng. a,Những yếu tố kỳ ảo:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa ;Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi,được đãi tiệc và gặp lại VN,người cùng làng đã chết,rồi được xứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về trần thế;Hình ảnh VN hiện về sau khi TS lập đàn tràng giải oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang lung linh,huyền ảo,với kiệu hoa,cờ tán,võng lọng rực rỡ...lúc ẩn,lúc hiện,rồi bỗng chốc “bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”Đó là những yếu tố không thể thiếu của loại truyện thần kỳ. b,Cách thức đưa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này được đưa vào đan xen với những yếu tố thựcvề địa danh(Bến đò Hoàng Giang,ải Chi Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời Khai Đại nhà Hồ),nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lược nước ta,nhiều người chạy chốn ra bể,rồi bị đắm thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân (quần áo thướt tha,mái tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà VN không người chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng,cỏ gai rợp mắt)...Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh,mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm tăng độ tin cậy,khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng. c,ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo: - Trước hết nó hoàn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con người dũ đã ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ tiên,vẫn khát khao được phục hồi danh dự.Điều quan trọng hơn là những yếu tố kỳ ảo tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.Người tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc đời cuối cùng sẽ được minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về trong rực rỡ,uy nghi nhưng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng với lời từ tạ ngậm ngùi “Đa tạ tình chàng,thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” rồi trong chốc lát “bóng nàng loang loáng mà nhạt dần mà biến đi mất”.Tất cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho người bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại được nữa.Sự ân hận của TS là cái giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay trong cái lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của TG đối với số phận người phụ nữ trong chế đọ phong kiến. 7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản: - Kết cấu độc đáo,sáng tạo. - Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét. -Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch. - Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đường. - Nghệ thuật viết truyện điêu luyện. Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, “Chuyện người con gái Nam Xương”thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệtcủa người phụ nữ VN dưới chế đọ PK,đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Đ 3 Hoàng Lê nhất thống chí. (Ngô Gia Văn Phái)- Ngô Thì Chí;Ngô Thì Du I,Tác giả:Ngô gia văn phái là một nhóm TG của dònh họ Ngô Thì ở làng tả Thanh Oai(Hà Tây) – một dòng họ lớn,nổi tiếng với truyền thống nghiên cứu,sáng tác thơ văn ở nước ta. + Ngô Thì Chí (1753 – 1788) Con của Ngô Thì Sĩ,em ruột của Ngô Thì Nhậm,từng làm quan tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự,thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình,không thích làm quan. Văn chương của ông trong sáng,giản dị,tự nhiên,mạch lạc. Viết 7 hồi đầu của “Hoàng Lê nhất thống chí” cuối năm 1786. + Ngô Thì Du (1722 – 1840) Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác rột. Học rất giỏi,nhưng không dự khoa thi nào.Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài,ông đợc bổ làm đốc học Hải Dương ít lâu lui về quê làm ruộng ,sáng tác văn chương. Là người viết tiếp 7 hồi cuối của “Hoàng Lê nhất thống chí” trong đó có hồi 14. TP có tính chất chỉ ghi chép lại sự kiện lịch sử trong XH có thực,nhân vật thực,địa điểm thực. Là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết bằng chữ Hán theo lối chương,hồi. Tất cả gồm 17 hồi. II, Tác phẩm: TP là bức tranh hiện thực,rộng lớn về XHPK Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan Lê – Trịnh. Chiêu Thống lo ngai vàng mục rỗng của mình,cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long. Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh ,lập lên triều đại Tây Sơn rồi mất.Tây Sơn bị diệt,vương triều nhà Nguyễn bắt đầu (1802) III, Luyện tập 1,Hình tượng Quang Trung – Nguyễn Huệ. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” - ở hồi 14 các tác giả đã tái hiện sinh động,chân thựchình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh. Thân bài: Những luận điểm chính cần có: Hành động mạnh mẽ,quyết đoán. Trí tụê sáng suốt,mạnh mẽ. ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng. Tài dùng binh như thần. Lẫm liệt trong chiến trận. Kết luận: Nêu ý nghĩa của hình tượng người anh hùng 2Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước. a,Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh. - Không đề phòng,không được tin cấp báo. - Ngày mồng 4,quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long: + Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật,ngựa không kịp đóng yên,người không kịp mặc áo giáp,nhằm hướng Bắc mà chạy. + Quan sĩ hoảng hồn,tranh nhau qua cầu,xô nhau xuống sông,sông Nhị Hà bị tắc nghẽn. b,Số phận của vua tôi phản nước,hại dân. - Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa Thái hậu ra ngoài”,chạy bán sống,bán chết,cướp cả thuyền của dân để qua sông., “luôn mấy ngày không ăn” - Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, “vua tôi nhìn nhau than thở,oán giận chảy nước mắt”,đến mức “Tôn Sĩ Nghị cũng lấy làm xấu hổ” 3,Tổng kết: a, Nội dung:Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc,các tác giả đã tái hiện một cách sinh động,chân thực hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước. b,Nghệ thuật: - Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguễn Huệ giàu chất sử thi. - Kể sự kiện lịch sử rành mạch,chân thực,khách quan,kết hợp với miêu tả,sử dụng hình ảnh so sánh,đối lập. Đ4 “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. I,Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du. Nguyễn Du (1765 – 1820) Tên chữ :Tố Như. Tên hiệu:Thanh Hiên. Quê :Tiên Điền,Nghi Xuân,Hà Tĩnh. 1,Gia đình: - Cha là Nguyễn Nghiễm,đỗ tiến sx,từng giữ chức Tể tướng,có tiếng là giỏi văn chương. - Mẹ là Trần Thị Tần,một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh - đất quan họ) - Các anh đều học giỏi,đỗ đạt,làm quan to,trong đó có Nguyễn Khản(cùng cha khác mẹ),làm quan thượng thư dưới triều Lê Trịnh,giỏi thơ phú.Gia đình đại quý tộc,nhiều đời làm quan,có truyền thống văn chương.Ông được thừa hưởng sự giàu sang phú quý,có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng truyền thống văn chương. 2,Thời đại: Cuối thế kỷ XVIII,đàu thế kỷ XIX là thời kỳ lịch sử có nhiều biến động dữ dội: Chế độ PK khủng hoảng trầm trọng,giai cấp thống trị thối nát,tham lam,tàn bạo,các thế lực PK (Lê – Trịnh;Trịnh – Nguyễn) chém giết lẫn nhau. Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi,đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Tất cả đã tác động đến tình cảm,nhận thức của TG,ông hướng ngòi bút vào hiện thực: “Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng” 3,Cuộc đời: * Lúc nhỏ:9 tuổi mất cha,12 tuổi mất mẹ,ở với anh là Nguyễn Khản. * Trưởng thành: - Khi thành Thăng Long bị đốt,tư dinh của Nguyễn Khản bị cháy Nguyễn Du đã phải lưu lạc ra đất Bắc (Quê vợ ở Thái Bình)nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786 – 1796) - Từ một cậu ấm cao sang,từ một viên qua nhỏ đầy lòng hăng hái phải chị cảnh sống nhờ.Mười năm ấy,tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác,vừa buồn chán,hoang mang,bi phẫn. - Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786) ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành. - Năm 1796,định vào Nam theo Nguyễn ánh chống lại Tây Sơn nhưng bị bắt giam 3 tháng rồi lại được thả. - Từ 1796 – 1802,ông ở ẩn tại quê nhà. - Năm 1802 Nguyễn ánh lên ngôi,trọng Nguyễn Du có tài,Nguyễn ánh mời ông ra làm quan,chối không được,ông đành ra làm quan cho triều Nguyễn. + 1802 Làm quan tri huyện Bắc Hà. + 1805 – 1808: Làm quan ở kinh đô Huế. +1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình. + 1813: Thăng chức hữu tham tri bộ Lễ ,đứng đầu 1 phái đoàn đi xứ TQ lần thứ nhất (1813 – 1814) +1820 : Chuẩn bị đi xứ TQ lần 2 thì ông nhiễm bệnh dịch,ốm rồi mất tại Huế (16/9/1820).An táng tại cánh đồng Bàu Đá (TT Huế) +1824 : Con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vú cho đem thi hài ông vè an táng tại quê nhà. - Cuộc đời ông chìm nổi,gian truân ,đi nhiều nơi,tiếp xúc nhiều hạng người.Cuộc đời từng trải ,vốn sống phong phú,có nhận thức sâu rộng - Là một con người giàu lòng yêu thương,cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân. * Kết luân:Từ gia đình,thời đại,cuộc đới đã kêt tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất.Với sự nghiệp văn chương có giá trị lớn,ông là đạit thi hào của dân tộc VN,là danh nhân văn hoá thế giới,có đòng góp to lớn đối với sự phát triển của dân tộc VN TP chữ Hán: - Những TP chính: Thanh Hiên thi tập (1787 – 1801) - Nam trung tạp ngâm (1805 – 1812) - Bắc hành tạp lục (1813 – 1814) TP chữ Nôm: Truyện Kiều. Văn chiêu hồn.v.v... II,Giới thiệu “Truyện Kiều” 1, Nguồn gốc:Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (TQ) nhưng phần sáng tạo của N.Du là rất lớn. - Lúc đầu có tên “Đoạn trường tân thanh”,sau đổi thnàh “Truyện Kiều” Là TP văn xuôi viết bằng chữ Nôm + Tước bỏ phần dung tục,giữ lại cốt truyện và nhân vật. + Sáng tạo về nghệ thuật:Nghệ thuật tự sự,kể chuyện bằng thơ. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc. + Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên. Thời điểm sáng tác: Viết vào đầu thế ký XIX (1805 – 1809) Gồm 3254 câu thơ lục bát. Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm,gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ. Bản chữ Nôm đầu tiên doPhạm Quý Thích khắc trên ván ,in ở Hà Nội. Năm 1871 bản cổ nhất còn lưu giữ lại tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông – Pháp. Dịch ra 20 thứ tiếng,xuất bản ở 19 nước trên thế giới. Năm 1965:Kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du,”Truyện Kiều”được XB bằng tiếng Tiệp,Nhật,Liên Xô,Tung Quốc,Đức,Ba Lan,Hunggari.Rumani,Cu ba,Anbani,Bungari,Campuchia,Miến Điện,ý,.. 2,,Đại ý:Tuyện Kiều là một bức tranh hiện thực về 1 XH bất công,tàn bạo,là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người,tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng,phẩm chất,thể hiện khát vọng chân chính của con người. 3,Tóm tắt: * Phần 1:Gặp gỡ và đính ước. - Gia thế,tài sản. - Gặp gỡ Kim Trọng - Đính ước thề nguyền * Phần 2: Gia biến và lưu lạc. - Bán mình cứu cha. - Vào tay họ Mã. - Mắc mưu Sở Khanh,vào lầu xanh lần 1 - Gặp gỡ và kàm vợ Thúc Sinh,bị Hoạn Thư làm nhục,đày đoạ. - Vào lầu xanh lần 2,gặp Từ Hải. - Mắc lừa Hồ Tôn Hiến. - Nương nhờ cửa phật. * Phần 3:Đoàn tụ với gia đình,gặp lại người xưa. III,Giá trị của “Truyện Kiều”. 1,Giả trị về nội dung: Truyện Kiều có giá trị hiện thực và nhân đạo a, Giá trị hiện thực: “Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người,đặc biệt là những người tài hoa,người phụ nữ. - Truyện Kiều” tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến,từ bọn sai nha,quan sử kiện,cho đến “họ Hoạn danh giá” “quan tổng đốc trọng thần”,đến bọn buôn thịt bán người...Tất cả đều ích kỷ,tham lam,tàn nhẫn,coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người. - “ Truyện Kiều” còn cho thấy sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hoá con người .Đồng tiền làm đảo điên (“Dẫu lòng đổi trắng thay đen khó gì”),đồng tiền giẫm đạp lên lương tâm con ngườivà xoá mờ công lý ( “có ba trăm lạng việc này mới xuôi”) b, Giá trị nhân đạo: - “Truyện Kiều” là tiếng nói thương cảm ,l

File đính kèm:

  • docNoi dung on thi vao lop 10.doc