Nội dungvà phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn ở trung học phổ thông

Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở THPT . Đồng thời là tiêu chí đánh giá công tác thi đua của ngành học .

Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, môn ngữ văn ít nhiều bị coi nhẹ . Cuộc sống đặt con người phải đối diện với hiện thực phức tạp , bộn bề , đa dạng . Sự kiện Việt Nam ra nhập VVTO đang khẳng định vị trí đất nước trên trường quốc tế . Đi cùng với nó là sự lên ngôi của giá trị vật chất và sự hạ thấp vai trò của những giá trị tinh thần . Thực tế ấy đòi hỏi mỗi thầy , cô giáo dạy văn không chỉ có tấm lòng , sự nhạy cảm phải bằng trí tuệ, khoa học . Chuyên luận này đáp ứng yêu cầu ấy . Nội dung chuyên luận gồm:

- Chương một: Những kiến thức cần cung cấp

+Tiếng Việt

+Giai đoạn văn học

+Tác giả , tác phẩm tiêu biểu

+Lí luận văn học

-Chương hai: Những thao tác làm văn

+Thuyết minh

+Giải thích

+Chứng minh

+Bình giảng

+Bình luận

+So sánh

+Phản bác

+Tổng hợp:

*Nghị luận về tư tưởng đạo đức

*Nghị luận về hiện tượng đời sống

*Nghị luận về vấn đề văn học

*Nghị luận về thơ

*Nghị luận về tác phẩm văn xuôi

-Chương ba: Rèn luyện về kĩ năng

+Kĩ năng tìm hiểu đề bài

+Kĩ năng lập dàn ý

+Kĩ năng mở bài , thân bài , kết bài

+Kĩ năng điễn đạt

+Kĩ năng viết đoạn

-Chương bốn: Đề và đáp án

Nội dung trên đây được bố trí dạy ở cả ba khối lớp : 10 , 11 , 12 . Cụ thể là :

Lớp 10:

+Tiếng Việt:

*Ngữ âm

*Từ

*Câu

+Giai doạn văn học:

*Văn học dân gian ( chú ý truyện cổ tích , ca dao)

*Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ X I X

*Tác giả , tác phẩm : Nguyễn Trãi , Nguyễn Du , Hồ Xuân Hương

+Lí luận văn học

*Vai trò chức năng văn học

*Những thuật ngữ văn học

+Thao tác làm văn

*Thuyết minh

*Giải thích

*chứng minh

+Rèn luyện kĩ nưng

*Kĩ năng tìm hiểu đề

*Lập dàn ý

*Kĩ năng diễn đạt

 

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nội dungvà phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn ở trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội DungVà Phương Pháp Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn ở THPT Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở THPT . Đồng thời là tiêu chí đánh giá công tác thi đua của ngành học . Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, môn ngữ văn ít nhiều bị coi nhẹ . Cuộc sống đặt con người phải đối diện với hiện thực phức tạp , bộn bề , đa dạng . Sự kiện Việt Nam ra nhập VVTO đang khẳng định vị trí đất nước trên trường quốc tế . Đi cùng với nó là sự lên ngôi của giá trị vật chất và sự hạ thấp vai trò của những giá trị tinh thần . Thực tế ấy đòi hỏi mỗi thầy , cô giáo dạy văn không chỉ có tấm lòng , sự nhạy cảm phải bằng trí tuệ, khoa học . Chuyên luận này đáp ứng yêu cầu ấy . Nội dung chuyên luận gồm: - Chương một: Những kiến thức cần cung cấp +Tiếng Việt +Giai đoạn văn học +Tác giả , tác phẩm tiêu biểu +Lí luận văn học -Chương hai: Những thao tác làm văn +Thuyết minh +Giải thích +Chứng minh +Bình giảng +Bình luận +So sánh +Phản bác +Tổng hợp: *Nghị luận về tư tưởng đạo đức *Nghị luận về hiện tượng đời sống *Nghị luận về vấn đề văn học *Nghị luận về thơ *Nghị luận về tác phẩm văn xuôi -Chương ba: Rèn luyện về kĩ năng +Kĩ năng tìm hiểu đề bài +Kĩ năng lập dàn ý +Kĩ năng mở bài , thân bài , kết bài +Kĩ năng điễn đạt +Kĩ năng viết đoạn -Chương bốn: Đề và đáp án Nội dung trên đây được bố trí dạy ở cả ba khối lớp : 10 , 11 , 12 . Cụ thể là : Lớp 10: +Tiếng Việt: *Ngữ âm *Từ *Câu +Giai doạn văn học: *Văn học dân gian ( chú ý truyện cổ tích , ca dao) *Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ X I X *Tác giả , tác phẩm : Nguyễn Trãi , Nguyễn Du , Hồ Xuân Hương +Lí luận văn học *Vai trò chức năng văn học *Những thuật ngữ văn học +Thao tác làm văn *Thuyết minh *Giải thích *chứng minh +Rèn luyện kĩ nưng *Kĩ năng tìm hiểu đề *Lập dàn ý *Kĩ năng diễn đạt Lớp 11 +Tiếng Việt *Giao tiếp bằng ngôn ngữ *Những nhân tố giao tiếp *áp dụng nhân tố giao tiếp trong đọc thơ, đọc hiểu văn xuôi , kịch bản văn học +Giai đoạn văn học *Văn học Việt Nam từ 1858 đến hết thế kỉ X I X *Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X X đến tháng Tám năm 1945 ( Văn học thời kì Pháp xâm lược, quá trình hiện đại hoá văn học, thơ mới lãng mạn, văn xuôi Tự lực văn đoàn, văn xuôi hiện thực, văn học cách mạng ) +Tác giả ,tác phẩm *Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến , Tú Xương *Nguyễn Tuân, Nam Cao, Xuân Diệu , Tố Hữu , Hồ Chí Minh +Lí luận văn học *Tính chất văn học( Hiện thực ,nhân đạo , dân tộc , nhân dân ) +Thao tác làm văn *Bình luận, bình giảng, so sánh ,phản bác, *Thành thục lí thuyết và áp dụng tốt (làm theo đề và đáp án ở chương bốn) Lớp 12: Những kiến thức cần cung cấp +Tiếng Việt *Thành thạo vận dụng cấc phong cách ngôn ngữ, chủ yếu là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào viết bài văn +Giai đoạn văn học *Văn học 1945 đến 1975 *Văn học 1975 đến năm 2000 +Tác giả tác phẩm *Thơ Quang Dũng, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Cầm, Nguyễn Khoa Điềm, Xuân Quỳnh và một số tác giả khác *Truyện của Nguyễn Trung Thành , Kim Lân , Anh Đức , Tô Hoài , Nguyễn Minh Châu và nhiều tác giả khác +Lí luận văn học *Mối quan hệ giữa nhà văn và cuộc sống *Mối quan hệ giữa nhà văn và tác phẩm *Vòng đời của tác phẩm văn học +Thao tác làm văn: *Thao tác tổng hợp : nghị luận về tư tưởng đạo đức, nghị luận về hiện tượng đời sống, nghị luận về vấn đề văn học, nghị luận về thơ , nghị luận về văn xuôi +Rèn luyện kĩ năng : *Tìm hiểu đề , lập dàn ý các đề bài ở chương bốn Chú ý trong một buổi dạy( 2, 3 tiết ) chủ yếu thực hành . Đề và đáp án ở chương bốn Chuyên luận này không đi sâu vào kiến thức sách giáo khoa đã có mà mở rộng những vấn đề sgk chưa bàn tới hoặc còn bỏ ngỏ * Chương Một Kiến thức cần cung cấp I-Tiếng Việt Tiếng Việt có năm nguyên âm đơn đằng trước ( i,e, ê,u,ư ) và sáu nguyên âm đơn hàng sau ( o,ô,ơ,a,ă,â ) . Đồng thời có hai nguyên am đôi ( (ia,uô) .Nguyên âm hàng trước có độ mở hẹp không tròn môi khi phát âm. Những nguyên âm này tạo ra âm thanh trầm tối. Nguyên âm hàng sau có độ mở rộng , tròn môi khi phát âm . Những nguyên âm này tạo ra âm thanh bổng sáng . Điều này chú ý khi phân tích , bình giảng thơ . Tiếng Việt có 21 phụ âm . Ta phải chú ba phụ âm: c,t,p . Những âm tiết nào kết thúc bằng một trong ba phụ âm này thì âm thanh bị đóng lại không vang lên được . vì đó là phụ âm tắc vô thanh . Ví dụ: “ Nửa chừng xuân thoắt gẫy cành thiên hương”. Đọc đến âm tiết “ thoắt” buộc phải duừng lại. Đây là diều cần nắm khi phân tích , bình giảng thơ . Âm tiết tiếng Việt góp phần chủ yếu vào việc tạo ra âm thanh , nhịp điệu Từ trong tiếng Việt có nét nghĩa rất phong phú . Ta cần nắm được cách giải nghĩa từ . Giải nghĩa từ phải dựa vao hai yếu tố . Nghĩa biểu vật và ý nghĩa tác dụng của sự vật . Ví dụ : giải nghĩa từ “nhà” .Đây là Công trình kiến trúc do người làm ra có nhiều kiểu , được cấu tạo bằng nhiều vật liệu khác nhau ( tre,tranh,nứa lá gạch ngói ,sắt thép xi măng ...” , có tác dụng để cho người sinh hoạt và học tập . Nắm được cách giải nghĩa có tác dụng trong văn giải thích , phân tích Câu trong tiếng Việt rất phức tạp .Ta cần phải chú ý cấu tạo từng loại câu :( câu đơn , câu ghép đẳng lập , câu ghép chính phụ , câu phức ) . Học sinh giỏi không thể viết sai câu II- Giai đoạn văn học + Văn học dân gian + Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ X I X + Văn học từ đầu thế kỉ X X đến tháng Tám năm 1945 + Văn học từ 1945 đến năm 2000 Mỗi giai đoạn cần đi sâu một số tác giả , tác phẩm tiêu biểu . Cụ thể là : Nguyễn Trãi , Nguyễn Du , Hồ Xuân Hương , Nguyễn Đình Chiểu , Nguyễn Khuyến , Trần Tế Xương , Nguyễn Tuân , Xuân Diệu , Nam Cao , Tố Hữu , Hồ Chí Minh III- Lí luận văn học + Nguồn gốc văn học + Đối tượng văn học +Đặc trưng văn học +Tính chất văn học ( hiện thực , nhân đạo , nhân dân , dân tộc ) + Vai trò chức năng văn học + Thuật ngữ văn học ( Nhân vật trữ tình , cái tôi , thơ , truyện , kí , kịch ( bi kịch , hài kịch ), điểm đỉnh , kết cấu , cốt truyện , thơ điên , thi pháp , lời nửa trực tiếp , thế giới quan , nhân sinh quan của tác giả ... ) Chương Hai Những thao tác làm văn * Thuyết minh *Giải thích * Chứng minh * Bình giảng * Bình luận * So sánh * Phản bác * Tổng hợp : ( Nghị luận về tư tưởng đạo đức , nghị luận về hiện tượng đời sống , nghị luận về vấn đề văn học , nghị luận về thơ , nghị luận về văn xuôi ) 1- Nghị luận về một tư tưởng đạo lí A Kiến thức trọng tâm * Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí. * Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. 1- Khái niệm Quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời. - Tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm: + Lí tưởng (lẽ sống) + Cách sống + Hoạt động sống + Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). ở ngoài xã hội có các quan hệ trên, dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè... 2-Yêu cầu a . Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” - Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước phân tích lí, giải để xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện. + Thế nào là sống đẹp? * Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm. * Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà. * Có hành động đúng đắn. - Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người. b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận. c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí. 3- Cách làm a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác. Những vấn đề chung nhất. - Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đề đã dẫn trên, ta phải giải thích sống đẹp là thế nào?) - Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra (tại sao phải đặt ra vấn đề sống có lí tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào. - Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng? hay sai). Mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào để sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí tưởng, hoài bão, thiếu đạo lí.) phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề. B- Câu hỏi và bài tập Câu hỏi : Nghị luận vể một tư tưởng đạo lí là gì ? Yêu cầu làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí Nêu khái quát cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí . Bài tập : a-“Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường . không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” (Lép-Tôi-xtôi ) . Anh (chị )hiểu câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong quá trình phấn đấu tu dưỡng lí tưởng của mình . b- Gốt nhận định : “Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình . Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của chính mình” Anh (chị ) hiểu và suy nghĩ gì . c- Bác Hồ dạy : “Chúng ta phải thực hiện đức tính trong sạch, chất phác, hăng hái, cần kiệm, xóa bỏ hết những vết tích nô lệ trong tư tưởng và hành động” . Anh (chị ) hiểu và suy nghĩ gì C-Đề kiểm tra a- “Dân tộc ta chủ yếu sống bằng tìng yêu thương “ ( Tiến dưới lá cờ vẻ vang của Đảng _ Lê Duẩn ) Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên. b-“ Học để biết, học đẻ làm, học để chung sống, học đểtự khẳng định mình” ( unetsco) Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên. c- “ Đường đi khó không phải vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Anh ( chị ) hiểu và có suy nghĩ gì về lời nhận định trên. D- Gợi ý trả lời câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra Câu hỏi : ( a, b, c ) dựa vào kiến thức trọng tâm để trả lời. Bài tập : a _ Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý - Giả thích lí tưởng là gì ( Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống mà người ta mong ước và phấn đấu thực hiện). - Tại sao không có lí tưởng thì không có phương hướng + Không có mục tiêu phấn đáu cụ thể + Thiếu ý chí vươn lên để giành điều cao cả + Không có lẽ sống mà người ta mơ ước - Tại sao không có phương hướng thì không có cuộc sống + Không có phương hướng phấn đấu thì cuộc sống con người sẽ tẻ nhạt, sống vô vị, không có ý nghĩa , sống thừa + Không có phương hướng trong cuộc sống giống người lần bước trong đêm tối không nhìn thấy đường. + Không có phương hướng, con người có thể hành động mù quáng nhiều khi sa vào vòng tội lỗi ( chứng minh ) - Suy nghĩ như thế nào ? + Vấn đè cần bình luận : con người phải sống có lí tưởng. Không có lí tưởng, con người thực sự sống không có ý nghĩa. + Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng. + Mở rộng : * Phê phán những người sống không có lí tưởng * Lí tưởng của thanh niênta ngày nay là gì ( Phấn đấu đẻ có nội lực mạnh mẽ, giỏi giang đạt đỉnh cao trí tuệ và luôn kết hợp với đạo lí) * Làm thế nào để sống có lí tưởng + Nêu ý nghĩa của câu nói. b- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý - Hiểu câu nói ấy như thế nào ? + Thế nào là nhận thức ( thuộc phạm trù của tư duytrước cuộc sống. Nhận thức về lẽ sống ở đời, về hành động của người khác, về tình cảm của con người). + Tại sao con người lại không thể nhận thức được chính mình lại phải qua thực tiễn . * Thực tiễn là kết quả đẻ đánh giá, xem xét một con người . * Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con người . * Nói như Gớt : “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi.” - Suy nghĩ + Vấn đề bình luận là : Vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. + Khẳng định vấn đề : đúng + Mở rộng : Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. * Trong học tập, chon nghề nghiệp. * Trong thành công cũng như thất bại, con ngưoiừ biết rút ra nhận thức cho mình phát huy chỗ mạnh. Hiểu chính mình con người mới có cơ may thnàh đạt. + Nêu ý nghĩa lời nhận định của Gớt c- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý - Hiểu câu nói ấy như thế nào ? + Giải thích các khái niệm. * Thế nào là đức tính trong sạch ( giữ gìn bản chất tốt đẹp, không làm việc xấu ảnh hưởngđến đạo đức con người.) * Thế nào là chất phác ( chân thật, giản dị hòa với đời thường, không làm việc xấu ảnh hưởng tới đạo đức con người) * Thế nào là đức tính cần kiệm ( siêng năng, tằn tiện) + Tại sao con người phải có đức tính trong sạch, chất phác hăng hái cần kiệm? * Đây là ba đức tính quan trọng của con người : cần kiệm, liêm chính, chân thật ( liêm là trong sạch ). * Ba đức tính ấy giúp con người hành trình trong cuộc sống. * Ba đức tính ấy làm nên người có ích. - Suy nghĩ + Vấn đè cần bình luận là gì ? Bác nêu phẩm chất quan trọng, cho đó là mục tiêu để mọi người phấn đấu rèn luyện. Đồng thời Người yêu cầu xóa bỏ những biểu hiện của tư tưởng, hành động nô lệ, cam chịu trong mỗi chúng ta. + Khẳng định vấn đề : đúng + Mở rộng : * Làm thế nào để rèn luyện 3 đức tính Bác nêu và xóa bỏ tư tưởng, hành động nô lệ. * Phê phán những biểu hiện sai trái * Nêu ý nghĩa vấn đề. Đề kiểm tra : a- Giải thích, bình luận câu nói của cố Tổng Bí thư Lê Duẩn. - Giới thiệu lời nhận định một cách tự nhiên. - Khái quát nội dung lời nhận định - Nêu cách giải quyết và phạm vi dẫn chứng - Hiểu lời nhận định như thế nào + Quan niệm thế nào về tình yêu thương ( Mối quan hệ tốt đẹp, bình đẳng, dân chủ, nhường nhịn, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau giũa con người với con ngườimột cách chân thành) + Tại sao dân tộc ta chủ yếu sống bằng tình yêu thương : * Xuất phát từ truyền thống dân tộc,từ phẩm chất con người Việt Nam biết yêu thương, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau. * Xuất phát từ đặc điểm của vùng cư dân nông nghiệp lại đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt ( mưa, bão ,hạn hán, lụt lội ) thường xuyên xảy ra. * Dân tộc ta phải đối mặt với nhiều kẻ thù xâm lược. Vì vậy con người phải trụ lại, đoàn kết yêu thương nhau để vượt qua, giữ vững cuộc sống bình yên cho mình. ( chứng minh bằng lịch sử dân tộc). - Suy nghĩ + Vấn đè cần bình luận : khẳng định phẩm chất của con người đất nước, tin tưởng vào sức mạnh của tình thương. + Khẳng định lời nhận định đúng đắn. + Mở rộng bàn bạc : * Làm thế nào để phát huy truyền thống, để đoàn kết yêu thương nhau ( lá lành đùm lá rách, thương ngừoi như thể thương thân, sống vì ý thức cộng đồng) * Phánđối hiện tượng chia rẽ, mất đoàn kết. + Nêu ý nghĩa vấn đề. Rút ra bài học rèn luyện về phẩm chất đạo đức, mình vì mọi người. b- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý. - Hiểu câu nói ấy như thế nào ? + Học là gì ? * Học để biết là học như thế nào ? * Học để làm là học như thế nào ? * Học để chung sống là học như thế nào ? * Học để khẳng định mình là học như thế nào ? + Tại sao học để biết để làm, để chung sống, để khẳng định và nó thể hiện như thế nào ? * Học để nhận thức những tri thức của nhan loại, từ đó biết làm biết hành động đúng, mới có thể chung sống và tồn tại ( chứng minh ). * Học để mọi người đều hiểu biết về nhau, để chung sống cùng nhau. * Học để trau dồi khoa học kĩ thuật, lẽ sống ở đời để làm tốt mọi việc, đối nhân xử thế và làm cho mình trưởng thành ( chứng minh ). - Suy nghĩ : + Xác định vấn đề : Đề cao vai trò học tập về khao học kĩ thuật, đạo đức lối sống. + Khẳng định : Đúng. Nó phù hợp với quy luật phát triển, mối quan hệ của đời sống con người. + Bàn bạc : * Không học có biết, có làm, có chung sống và khẳng định mình được không ? Không ! * Làm thế nào để học tốt ? * Phê phán một số hành vi, quan điểm sai trái và lạc lõng trong học tập. + Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề c-`Sau khi vào đề, bài viết cần đạt được các ý. - Hiểu câu nói của Nguyễn Bá Học là như thế nào ? + Mượn hình ảnh đường đi không khó để diễn tả nội dung gì, vấn đề gì ? ( Đường đi khó, không vì ngăn sông cách núi _ Cho dù ngăn sông cách núi nhưng con người vẫn khẳng định không khó. Điều này nhấn mạnh yếu tố tinh thần, tư tưởng quyết tâm của con người) + Vế thứ hai của câu nói “ Mà khó vì lòng người ngại núi e sông” . Thì ra tư tưởng của con người, tinh thần của con người rất quan trọng với mọi công việc. + Tại sao đường đi khó không vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. * Tư tưởng, tinh thần của con người quyết định sự thành bại của công việc. * Trông thấy việc đã ngại thì không thể hoàn thành tốt. * Nếu con người có quyết tâm thì mọi việc không có gì khó ( chứng minh) - Suy ngĩ về vấn đề đặt ra. + Khẳng định câu nói đúng. + Mở rộng bàn bạc : Có nhiều trường hợp trong cuộc sống yếu tố tinh thần quyết định mọi sự thành đạt và cũng có trường hợp dẫn đến thất bại, không thành công. + Rút ra ý nghĩa sâu sắc từ câu nói này là xây dựng cho mỗi con người tư tưởng, tinh thần quyết tâm cao trước bất cứ một khó khăn nào, công việc nào. 2-Nghị luận về một hiện tượng đời sống A. Kiến thức trọng tâm * Nắm được cách làm một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Có ý thức đúng đắn trước những hiện tượng đời sống. - Xung quanh chúng ta hàng ngày có biết bao chuyện xảy ra. Có hiện tượng tốt, có hiện tượng xấu. Vậy tất cả những gì xảy ra trong cuộc sống con người đều là hiện tượng đời sống. 1- Khái niệm - Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu để đồng tình trước những hiện tượng đời sống, có ý nghĩa xã hội. Đó là nghị luận về một hiện tượng đời sống 2-Yêu cầu a. Phải hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu bản chất hiện tượng. Muốn vậy phải đi sâu tìm tòi, giải thích. b. Qua hiện tượng đó chỉ ra vấn đề cần quan tâm là gì? Trên cơ sở này mà phân tích, bàn bạc hoặc so sánh, bác bỏ.... Nghĩa là phải biết phối hợp nhiều thao tác lập luận chỉ ra đúng, sai, nguyên nhân cách khắc phục, bày tỏ thái độ của mình. c. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng. d. Diễn đạt giản dị, sáng sủa, ngắn gọn. 3-Cách làm - Trước khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác + Đọc kĩ đề bài + Gạch chân các từ quan trọng + Ngăn vế (nếu có) - Tìm hiểu đề a1. Tìm hiểu về nội dung (đề có những ý nào) a2. Thao tác chính (Thao tác làm văn) a3. Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài - Lập dàn ý + Mở bài đ Giới thiệu được hiện tượng đời sống cần nghị luận. + Thân bài đ Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các luận điểm và bàn bạc hoặc phê phán, bác bỏ. + Kết bài đ Nêu ra phương hướng, một suy nghĩ mới trước hiện tượng đời sống. B – Câu hỏi, bài tập Câu hỏi a-Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống b-yêu cầu làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống c- Nêu khái quát cách làm bài văn nghị luận vê một hiện tượng đời sống Bài tập “ Theo ban chỉ đạo tuyển sinh đại học năm 2004, sau hai đợt thi đã có 3186 thí sinh bị xử lí kỉ luật do vi phạm quy chế thi, trong đó có 2637 thí sinh bị đình chỉ thi, chủ yếu do mang và sử dụng tài liệu trong phòng thi . Hình thức mang tài liệu, phao thi ngày càng tinh vi, chúng được giấu trong thước kẻ, điện thoại di động, trong đế giày” . Anh (chị ) có suy nghĩ gì về thực trạng đó . Tình trạng ô nhiễm môi trường sống với trách nhiệm của người dân Tin học với thanh niên C- Đề kiểm tra a- Anh ( chị ) có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn giao thông hiện nay. b- Anh ( chị ) có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước hiểm hoạ của căn bệnh HIV/AIDS. c- Môi trường sống đang hủy hoạị D – Hướng dẫn trả lời câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra Câu hỏi : ( a, b, c dựa vào phần kiến thức trọng tâm để trả lời ) Bài tập : a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý : -Hiểu bản tin của báo Tuổi Trẻ như thế nào ? + Những con số biết nói về việc làm tiêu cực của thí sinh dự thi vào Đại học. Đó là việc mang tài liệu phòng thi. + Phao thi : Đề giải sẵn. + Tinh vi : tỉ mỉ, chính xác đến mức cao, những chi tiết nhỏ nhưng rất khéo léo. - Suy nghĩ gì ? + Vấn đề cần bình luận : Đây là thực trạng đạo đức, vi phạm vào vấn đề thi cử cần phải lên án. +Khẳng định vấn đề : nhận xét đúng đắn, không che dấu sự thật. + Mở rộng : * Xuất phát từ ý thức cá nhân, dối trá, lừa lọc để được vào Đại học. Sự cố ý này thuộc về phạm trù đạo đức cần lên án. * Chúng ta đào tạo những con người có năng lực thực sự chứ không đào tạo những người dối trá, thấp hèn, dốt nát… * Con đường tiến thân của “kẻ sĩ hiện đại” là năng lực, tri thức hiện đại kết hợp với đạo lí. Những thí sinh nsỳ đều không có cả hai điều ấy, cần phải lên án. * Đào tạo nhân tài không thể chấp nhận những viêc làm gian lận trong thi cử. + Làm thế nào để khắc phục đựoc ? * Mỗi thí sinh phải có ý thức. * Gia đình và xã hội phải có trách nhiệm. * Quản lí chặt chẽ trong thi cử . Đặc biệt nói không với tiêu cực trong thi cử. Tất cả phải phát động trong toàn dân. + Nêu ý nghĩa của vấn đề. b-Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý. - Tình trạng ô nhiễm môi trường sống hiện nay như thế nào? + ở các thành phố chất thải công nghiệp và động cơ xe ô tô, xe máy các loại làm chết các dòng sôngvà vẩn đục bầu khí quyển như thế nào? ` + ở nông thôn các làng nghề thủ công, dùng bao ni lông, hằng ngày đổ rác thải bừa bãi. + Nguồn nước bị cạn kiệt . + Người dân thiếu ý thức, trách nhiệm: rừng đầu nguồn bị phá, cây cối thưa dần. + Hệ thống lò gạch ở. - Suy nghĩ. + Vấn đề cần bình luận: Thông báo khẩn cấpvề ô nhiễm môi trường đồng thời đòi hỏi, kiến nghị cá nhân, tập thể có biện pháp cải thiện môi trường, bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. + Khẳng định vấn đề: Đúng. + Mở rộng vấn đề * Làm thế nào để hạn chế ô nhiễm môi trường? Tác dụng vào ý thức của mỗi người dân, tập thể, chính quyền các cấp. Mặt khác phải có giải pháp khoa học để cứu vãn tình trạng ô nhiễm. * Phê phán những việc làm ảnh hưởng tới môi trường. * Mở rộng mạng lưới truyền thông, thông tin đại chúng. . c-Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý. - Vai trò của tin học đối với thanh niên được thể hiện như thế nào? + Tin học cung cấp những kiến thức càn thiết cho tuổi trẻ, những tin tức, thành tựu nhiều mặt trong nước, ngoài nước. Nó lưu giữ, cung cấp cho ta nhiều tin, tư liệu cần thiết của cổ kim, Đông , Tây. + Nó mở đường vào khoa học hiện đại. + Phục phụ kịp thời, nhanh nhạy. - Suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên. + Đến với tin học là yêu cầu quan trọng. + Thanh niên (tuổi trẻ) phải thành thạo về tin học. + Tin học mở đường nhưng chỉ với ai say sưa, tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo. + ý nghĩa của tin học với đời sống con người . Với mọi người. Với thanh niên. Nhất là trong thời kì hội nhập. Đề kiềm tra: a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý. - Xác định vấn đề cần bàn bạc. + Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phương tiện, mọi người tham ra giao thông nhất là giao thông trên đường bộ. + Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đường. Chúng ta phải suy nghĩ và hành động như thế nào để làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông. Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của tuổi trẻ học đường góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. - Khẳng định vấn đề: Vấn đề đặt ra lúc này và mãi mãi về sau là hoàn toàn phùhợp với mong muốn của mọi người. - Mở rộng vấn đề (có nhiều cách: giải thích + chứng minh, lật ngược vấn đề, hoặc tiếp tục bàn bạc, đào sâu mọt chi tiết nào đó). Vi dụ: Giải thích và chứng minh. + Tại sao tuổi trẻ học đường cần có suy nghĩ và hành động đúng để góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. Vấn đề này đòi hỏi suy nghĩ và hành động như thế nào? * Tai nạn giao thông nhất là giao thông đường bộ đang diễn ra thành vấn đề lo ngại của xã hội. * Cả xã hội đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu tai nạn giao thông đây là cuộc vận đọng lớn của toàn xã hội. * Tổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vif thế tuổi trẻ học đường cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. Suy nghĩ và hành động như thế nào? + Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đường, không đi xe máy tới trường, không phóng xe đạp nhanh hoặc vượt ẩu, chấp hành các tín hiệu chỉ dẫn trên đường giao thông. Phương tiện bảo đảm an toàn… + Vận động mọi người chấp hành luật lệ giao thông. + Tham ra nhiệt tình vào các phong trào tuyên truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình người tốt , việc tốt trong việc giữ gìn an toàn giao thông. - + Vấn đề an toàn giao thông luôn phải đặt ra.

File đính kèm:

  • docBoi duong hoc sinh gioi Ngu Van THPT.doc
Giáo án liên quan