Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta

 Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương pháp dạy học tích cực đều có chung nhận định, phương pháp trực quan tích cực hơn phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử dụng rất nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, nhiều giáo viên đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao gồm: bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa và trong Atlat

Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.

Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy Địa lí, không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn Địa lí, nên hiệu quả thấp.

Đối với học sinh lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm giảm tâm lí phải học thuộc lòng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn, đặc biệt trong những kì thi tốt nghiệp THPT.

 

doc14 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương pháp dạy học tích cực đều có chung nhận định, phương pháp trực quan tích cực hơn phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử dụng rất nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, nhiều giáo viên đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao gồm: bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa và trong Atlat Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hìnhgiúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao. Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy Địa lí, không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn Địa lí, nên hiệu quả thấp. Đối với học sinh lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm giảm tâm lí phải học thuộc lòng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn, đặc biệt trong những kì thi tốt nghiệp THPT. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một tiết học có hiệu quả của giáo viên địa lí. Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị dạy học trong một tiết học. III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1.Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng Atlát trong dạy học địa lí lớp 12. - Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của giáo viên. 2. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh lớp 12 THPT. 3. Giá trị sử dụng của đề tài. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ôn thi tốt nghiệp THPT. - Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm. Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp. - Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A, 12C, 12G, 12H, 12I. B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I . CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực. Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất và cả ngoài Vũ trụ, hoạt động văn hoá, xã hội kinh tế của con người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Riêng ở trường THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các phương pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 12, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh. 2. Một số thiết bị dạy học Địa lí cơ bản 2.1.Bản đồ: Bản đồ, Atlát là nguồn tri thức quan trọng, được coi là quyển sách giáo khoa địa lí thư hai của học sinh. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu kĩ càng nội dung chứa đựng trong bản đồ, từ đó giúp học sinh lực chọn bản đồ phù hợp với nội dung bài học. Trên cơ sở đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ. 2.2 Máy tính cá nhân: Giúp học sinh tính toán, xử lí số liệu trong Átlát. 2.3. Những thiết bị kĩ thuật hiện đại. - Băng (đĩa) hình: Là một loại phương tiện có tác dụng cung cấp thông tin bằng hình ảnh. -.Máy vi tính: Máy vi tính được sử dụng trong dạy học có thể giải quyết được các vấn đề cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng - Mạng Internet: Là kênh thông tin khổng lồ và hết sức đa dạng giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông tin bổ sung thêm vào nguồn tri thức của mình. Ngoài ra còn một số phần mềm và các tài liệu khác như sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê, phiếu học tập. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC Thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu được trong giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy và học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Cơ sở vật chất của nhà trường đã phần nào đáp ứng đầy đủ các danh mục và thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Giờ dạy nếu có sử dụng các thiêt bị dạy học thì chất lượng giờ dạy và học nhìn chung là có hiệu quả cao. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên có sử dụng thiết bị dạy học thì hiệu quả dạy và học cao hơn nhiều so với dạy chay không sử dụng thiết bị. III. CÁCH SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ - Có kế hoạch chuẩn bị trước những thiết bị cần thiết cho từng bài giảng. Nghiên cứu kĩ các thiết bị để hiểu rõ nội dung, tính năng, tác dụng của thiết bị, tránh tình trạng khi lên lớp mới tiếp xúc với thiết bị và mày mò sử dụng thiết bị. - Cần lựa chọn thiết bị thiết thực nhất với nội dung bài học. - Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các thiết bị hiệu quả nhất nhằm giúp các em lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng được tốt. - Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với thiết bị dạy học để tìm tòi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học sinh. IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG VIỆC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. 1.1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2009 có thể khái quát như sau: a. Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số. b. Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch. c. Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế: - Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Vùng Đồng bằng sông Hồng - Vùng Bắc Trung Bộ. - Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Vùng Tây Nguyên - Vùng Đông Nam Bộ. - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. * Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước. * Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố: - Yếu tố tự nhiên: Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật - Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế. * Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện: - Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau. - Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp - Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá 1.2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam : - Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy môn Địa lí đạt hiệu quả: - Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kỹ năng sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ môn. - Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT như địa lí lớp 12. Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. Đối với học sinh lớp 12, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlát phải thành thạo và được rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học. Trong chương trình Địa lí lớp 12 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí lớp 12 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các em vận dụng lâu dài sau này. 2.CÁC PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH. 2.1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội. . . . Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc: - Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ. - Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó. - Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học. 2.2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư. Ví dụ: - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy bài16) học sinh rút ra nhận xét : + Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị. + Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc. - Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy từ bài 16-17 SGK) rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta: + Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên). + Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có khoảng 85,97 triệu người). + Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết cấu dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng. + Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được : Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ còn thấp. 2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta. Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp của nước ta. + Bản đồ trang 11 (dạy bài 21 – SGK – ban cơ bản): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu: Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, miền Duyên hải MiềnTrung để trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su, hồ tiêu Đồng thời phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó có thể tìm hiểu tài nguyên nước rất phong phú của nước ta do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ. + Bản đồ trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng mưa, nhiệt độ) phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ nước ta. + Bản đồ trang 19 (dạy bài 22 – SGK – ban cơ bản) học sinh tìm hiểu và phát hiện: - Ngành trồng trọt : Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ. Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, không phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn. - Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007. Ví dụ 2: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta (Bài 28 –SGK – ban cơ bản). + Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau: - Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. - Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta như thế nào? + Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được: - Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng (2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007) - Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. - Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế. - Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. + Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim, điện tử - tin học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta: + Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân: - Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác. Giao thông đường bộ ngày càng phát triển. Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao. Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển. - Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh doanh, hàng hoá bán lẻ qua các năm ), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu giữa công nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu so với xuất khẩu). - Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam năm 1995, năm 2007. Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di sản lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống + Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được: - Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc. - Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu công nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng điểm có mối liên hệ như thế nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên. - Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sông ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải thích được tại sao ở đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước, đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. => Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức chủ động so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm nhìn khoa học của học sinh được mở rộng hơn. Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã hoá các thông tin bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước... làm cho học sinh say mê học môn Địa lí hơn. 2.4. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các Vùng kinh tế nước ta. Trong chương trình Địa lí lớp 12 nội dung về kinh tế xã hội chia theo các vùng: Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu các vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm như sau: - Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp đâu? - Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi - Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng. - Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh tế của vùng đó. Ví dụ 1: Dựa vào átlát trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng: - Xác định quy mô của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển Đông. - Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng: + Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng. + Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xuân, hạ, thu , đông. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối.. . +Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat) để nhận thức được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố không đều, nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội . Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh. Ví dụ 2 : Dựa vào Atlát trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: - Sử dụng trang 29 Atlat: Xác định quy mô, ranh giới của vùng : Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là biển Đông. - Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng: + Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. + Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát triển mới cho ngành du lịch nước ta. + Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8 Atlat học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long. + Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài, sầu riêng, dừa, măng cụt + Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp. => Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào các trang bản đồ trong Atlat. Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo trình tự : đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi vùng . Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước nói chung đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngôn ngữ của bộ môn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu này. 2.5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài học. Trong một số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong Atlat để hỗ trợ cho nội dung của bài. Ví dụ 1: Dạy về nông nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu hoạch lúa, thu hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho học sinh : Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản lượng, năng suất, sản lượng. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là những cây công nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế mạnh trong nông nghiệp của nước ta là gì? Ví dụ 2: Dạy về công nghiệp Việt Nam có 2 hình ảnh về : Khai thác than ở Quảng Ninh và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có thể nhấn mạnh cho học sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác than. Công nghiệp nhẹ là công nghiệp dệt. Các ngành công nghiệp này đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước. Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập môn Địa lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những chi tiết nào, những yếu tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thật khoa học, chính xác. Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Đây không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và còn phát huy được trí lực học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập môn Địa lí vì nó rất hấp dẫn tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh . 3.SỬ DỤNG ATLÁT TRONG LÀM BÀI KIỂM TRA. - Thông thường các câu hỏi gắn với Atlat có dạng “ Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học” Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc là riêng kiến thức) để thực hiện làm bài. Việc làm đó không thể trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, thì nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ về các sự vật, hiện tượng địa lí Nhưng nếu chỉ

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem 2012su dung cac thiet bi trong dayhoc dia li.doc