Hoá học là môn khoa học tự nhiên nhưng các em chỉ học ở 2 năm cuối của cấp học trung học cơ sở. Vì học sinh chỉ tiếp thu được môn học này trên cơ sở đã tích luỹ kiến thức về toán học đặc biệt là vật lý học. Những khái niệm mở đầu khán trừu tượng như: Nguyên tử, phân tử, đơn chất, hợp chất, mol, thể tích mol của chất khí, công thức hoá học, cách thiết lập phương trình hoá học. Các em bắt đầu làm quen với một số chất cụ thể, nghiên cứu tính chất của các chất . Đây là những kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh, ít tiếp xúc trong thực tế nên khó tưởng tượngđể hình thành khái niệm. Khi giáo viên giảng dạy nếu chỉ thuyết trình hoặc mô tả bằng lời thì học sinh tiếp thu bài một cách thụ động chóng nhàm chán và dễ quên. Do đó trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải khai thác triệt để các phương pháp dạy học để cuốn hút học sinhvào hoạt động học tập , đặc biệt là phương pháp trực quan trong các tiết học hình thành khái niệm mới , nghiên cứu tài liệu mới hay khi dạy bài thực hành. Để thực hiện phương pháp này đạt hiệu quả , chất lượng giờ dạy được nâng cao đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên. Khi tận mắt quan sát hiện tượng vật lý , hiện tượng hoá học xảy ra các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách chủ động tránh được hiện tượng giáo viên thông báo áp đặt kiến thức , học sinh tiếp thu bài thụ động không hiểu được bản chất nên khó đạt mục tiêu của môn học.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng đồ dùng dạy học khi dạy bài "tính chất của oxi" môn Hoá học lớp 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng đồ dùng dạy học khi dạy bài
"Tính chất của oxi" môn hoá học lớp 8
I. đặt vấn đề:
1. Cơ sở lý luận:
Hoá học là môn khoa học tự nhiên nhưng các em chỉ học ở 2 năm cuối của cấp học trung học cơ sở. Vì học sinh chỉ tiếp thu được môn học này trên cơ sở đã tích luỹ kiến thức về toán học đặc biệt là vật lý học. Những khái niệm mở đầu khán trừu tượng như: Nguyên tử, phân tử, đơn chất, hợp chất, mol, thể tích mol của chất khí, công thức hoá học, cách thiết lập phương trình hoá học... Các em bắt đầu làm quen với một số chất cụ thể, nghiên cứu tính chất của các chất . Đây là những kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh, ít tiếp xúc trong thực tế nên khó tưởng tượngđể hình thành khái niệm. Khi giáo viên giảng dạy nếu chỉ thuyết trình hoặc mô tả bằng lời thì học sinh tiếp thu bài một cách thụ động chóng nhàm chán và dễ quên. Do đó trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải khai thác triệt để các phương pháp dạy học để cuốn hút học sinhvào hoạt động học tập , đặc biệt là phương pháp trực quan trong các tiết học hình thành khái niệm mới , nghiên cứu tài liệu mới hay khi dạy bài thực hành... Để thực hiện phương pháp này đạt hiệu quả , chất lượng giờ dạy được nâng cao đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên. Khi tận mắt quan sát hiện tượng vật lý , hiện tượng hoá học xảy ra các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách chủ động tránh được hiện tượng giáo viên thông báo áp đặt kiến thức , học sinh tiếp thu bài thụ động không hiểu được bản chất nên khó đạt mục tiêu của môn học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Từ thực tế giảng dạy cho thấy khi hình thành khái niệm mới, tính chất mới không có thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm chứng minh hay thí nghiệm thực hành cho học sinh quan sát nhận xét sẽ ảnh hưởng chất lượng bài giảng. Để tăng cường hoạt động phát huy tính tích cực của học sinh trong các giờ học thì việc sử dụng đồ dùng trực quan, thí nghiệm biểu diễn , chứng minh trong giờ học là rất cần thiết , là phương tiện không thể thiếu trong các giờ lên lớp. Song sử dụng như thế nào cho phù hợp với nội dung bài học, đạt hiệu quả cao gây hứng thú môn học là điều đáng quan tâm, đáng chú ý khi giảng dạy.
II. Giải quyết vấn đề:
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy việc sử dụng đồ dùng dạy học trong phương pháp thực nghiệm trực quan để hình thành khái niệm là việc làm đương nhiên và cần thiết . Nhưng để thực hiện phương pháp này đạt hiệu quả trước hết giáo viên phải giáo dục cho học học sinh nguyên tắc an toàn kỹ thuật khi sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm để tránh những sai sót xảy ra khi làm thí nghiệm. Mặt khác thông qua những thí nghiệm đơn giản đến phức tạp để hình thành kỹ năng quan sát , nhận biết các hiện tượng khi có phản ứng hoá học xảy ra.
Giáo viên hướng dẫn rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường , tiếp xúc sử dụng một số loại hoá chất hoặc làm thí nghiệm đơn giản để chứng minh tính chất của một chất hoặc nghiên cứu tính chất mới của một chất , nhận biết một số chất hay điều chế một chất...
Trong giảng dạy hình thành khái niệm hiện tượng hoá học, phản ứng hoá học, sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hoá học, phương trình hoá học, tính chất hoá học của một số chất vô cơ: O xi, Hiđro, sắt, nhôm, Can xi oxit...hay điều chế một số chất như: O xi, Hiđro...dạng bài này thực sự có hiệu quả nếu giáo viên giao cho nhóm học sinh tự làm thí nghiệm, thực sự quan sát hiện tượng phát sáng, toả nhiệt, thay đổi màu sắc, mùi vị,nhiệt độ...chứng tỏ có chất mới sinh ra, tức là có sự biến đổi chất này thành chất khác.
Thực nghiệm là một hoạt động độc lập của học sinh, trở thành một phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh. Cần coi trọng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy bao gồm những thí nghiệm minh hoạ, thí nghiệm nghiên cứu do giáo viên và học sinh thực hiện. Thực hành thí nghiệm giúp học sinh hiểu sâu sắc , hứng thú trong học tập , tin tưởng vào khoa học. qua quan sát hiện tượng sẽ hiểu rõ vấn đề, nắm vững kiến thức để vận dụng giải thích các hiện tượng trong thực tế cuộc sống.
Trong quá trình giảng dạy nếu người giáo viên chỉ nêu thí nghiệm trong sách giáo khoa bằng lời mà không biểu diễn thí nghiệm thì học sinh rất khó tưởng tượng mặc dù có những hiện tượng học sinh đã được quan sát trong thực tế-nhưng để giải thích được hiện tượng đó dựa trên kiến thức hoá họclại rất khó chính xác và lôgic. Vì vậy trong giảng dạy nếu có thí nghiệm để minh hoạ thì sẽ gây hứng thú kích thích tính tò mò, phát huy được tính sáng tạo trong học tập của các em kết quả sẽ cao hơn. Việc áp dụng thí nghiệm nghiên cứu trong các bài giảng rất quan trọng từ những thí nghiệm có đối chứng học sinh sẽ tự rút ra kết luận và giải thích được các hiện tượng đó vận dụng vào giải các dạng bài tập một cách thành thạo. Đặc biệt trong chương trình hoá học lớp 8 bắt đầu làm quen với chất cụ thể có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất, có nhiều hiện tượng liên quan trong thực tế cuộc sống như o xi , vì vậy giáo viên cần sử dụng đồ dùng dạy học để học sinh theo dõi và nắm được tính chất của O xi.
Vận dụng dạy tiết 37,38 bài 24: Tính chất của O xi . Hoá học 8.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh nắm được trong điều kiện bình thường về nhiệt độ và áp suất, O xi là chất khí , ít tan trong nước, nặng hơn không khí.
- Khí O xi là một đơn chất rất hoạt động , dễ dàng tham gia phản ứng hoá học với nhiều phi kim, nhiều kim loại, nhiều hợp chất. Trong các hợp chất hoá học O xi chỉ có hoá trị II. Viết được PTPƯ minh hoạ: O xi tác dụng với lưu huỳnh, sắt , phốt pho...
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng viết PTHH cho học sinh.
- Kỹ năng quan sát thí nghiệm,tiến hành một số thí nghiệm đơn giản: điều chế o xi,đốt một vài đơn chất trong o xi...
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, vận dụng kiến thức hoá học đã học để giải thích một số hiện tượng tự nhiên thường gặp trong cuộc sống.
3. Tình cảm thái độ :
Bước đầu học sinh có lòng ham mê học tập môn hoá học, tin tưởng vào khoa học , có ý thức vận dụng kiến thức về o xi vào thực tế cuộc sống.
II. Đồ dùng dạy học:
-Dụng cụ : Khay, giá ống nghiệm, lọ thuỷ tinh có nút đậy, đèn cồn, môi sắt .
- Hoá chất: Lưu huỳnh, Phốt pho đỏ, Dây thép, Than gỗ, Kalipemanganat -KMnO4.
Trước khi tiến hành bài học này để có oxi nguyên chất phục vụ các thí nghiệm trong bài giáo viên phải điều chế oxi trước tiết dạy.
Điều chế oxi từ Kali pemangannat: KMn04. Cho KMn04 vào ống nghiệm, đặt 1 mẫu bông ở gần miệng ống nghiệm, đậy bằng nút cao su có ống dẫn khí lắp ống nghiệm lên giá thí nghiệm và nung nóng trên ngọn lửa đèn cồn KMn04 bị phân hủy à 02. Thu 02 vào lọ bằng cách đẩy không khí, giáo viên thu 4 lọ đậy kín rồi dừng thí nghiệm.
ii. hoạt động dạy học:
A. Giới thiệu chương: Oxi - không khí.
B. Bài mới:
Vào bài: Một nhà sinh học nói "Chúng ta có thể nhịn ăn trong vài ngày song không thể nhịn thở vài phút". Quá trình hô hấp của con người, động vật đều cần có oxi. Hiểu biết về oxi giúp ta hiểu biết rất nhiều vấn đề trong đời sống, khoa học và sản xuất. Hôm nay ta nghiên cứu tính chất của nó:
Các hoạt động dạy học:
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HD HS nghiên cứu thông tin đầu bài. Nêu KHHH, công thức HH của đơn chất oxi?
Nghiên cứu SGK
Trả lời câu hỏi
I. Tính chất vật lí.
1. Quan sát - Nhận xét:
Oxi là chất khí không màu, không mùi.
Đưa lọ thuỷ tinh chứa 02 điều chế sẵn HS quan sát nhận xét
Quan sát lọ 02 nhận xét tính chất vật lí theo yêu cầu của SGK.
HD HS mở lọ 02 dùng tay quạt nhẹ nhận xét mùi của khí 02?
Nhận xét mùi của khí 02
2, Trả lời câu hỏi:
- oxi ít tan trong nước.
- Nặng hơn không khí.
HD HS nghiên cứu câu hỏi trong SGK
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi
- d02/kk = 32/29
- Oxi tan nhiều hay ít trong nước?
GV liên hệ trong các đầm nuôi tôm người ta sục o xi vào đầm cho tôm hô hấp.
- Tìm d02/kk
Xác định tỉ khối của 02 đối với không khí?
- Nhận xét
Khí oxi nặng hay nhẹ hơn không khí?
3, Dưới áp suất khí quyển oxi hoá lỏng t0 - 1830C. Oxi lỏng màu xanh nhạt.
? oxi hoá lỏng ở điều kiện nào ? oxi lỏng có đặc điểm gì?
Nghiên cứu SGK.
Trả lời câu hỏi.
II. Tính chất hoá học:
1, Tác dụng với phi kim.
Giới thiệu dụng cụ, hoá chất
a, Tác dụng với lưu huỳnh:
Thí nghiệm:
HD HS làm thí nghiệm S + 02
- ở t0 thường: S không phản ứng với 02.
- Đốt S trong không khí.
- Đốt S trong không khí.
? S có phản ứng với 02 ở t0 thường không ? Đốt S cháy trong không khí rồi đưa vào lọ 02 nhận xét sự giống và khác nhau?
Trả lời câu hỏi.
Quan sát nhận xét hiện tượng so sánh sự cháy của S trong không khí và trong 02
Nhận xét:
S cháy trong không khí ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt.
Bổ sung, kết luận
1 HS trả lời.
S cháy trong 02: ngọn lửa sáng, ... có khói trắng.
Giải thích:
Trong khói trắng có chất mới tạo thành: là khí lưu huỳnh đioxi: S02 (khí Sunfurơ)
Giải thích hiện tượng
S tác dụng với 02 à khí sunfurơ... mùi hắc, gây ho.
? S tác dụng với 02 tạo ra sản phẩm gì ? Xảy ra khi nào (có t0). Viết PTTƯ xẩy ra.
Trả lời câu hỏi
PTHH: S + 02 S02
(rắn) (k) (k)
Nhận xét trạng thái chất tham gia, sản phẩm của phản ứng?
Nêu nhận xét.
Viết PTPƯ
2.Tác dụng với phốt pho.
a.Thí nghiệm
Giới thiệu dụng cụ, hoá chất cần dùng cho thí nghiệm
Quan sát dụng cụ, nhận dạng hoá chất.
Biểu diễn TN tác dụng của phốt pho đỏ với oxi
Theo dõi TN.
GV biểu diễn
Để P đỏ trong không khí ở t0 thường có hiện tượng gì xẩy ra không ? (không có hiện tượng gì)
Nhận xét hiện tượng.
Đưa P đỏ vào lọ đựng 02 có hiện tượng gì không ?( không có hiện tượng )
Đốt P đỏ trong không khí sau đó đưa vào lọ đựng khí o xi.
Nhận xét
Đốt cháy P đỏ trong không khí.
Đốt cháy P đỏ trong oxi
So sánh ngọn lửa P cháy trong không khí và cháy trong 02
Quan sát hiện tượng.
Nhận xét
b. Nhận xét: Đốt P đỏ cháy trong 02 ngọn lửa sáng chói hơn trong không khí, tạo khói trắng bám vào thành lọ dạng bột tan trong nước.
GV giải thích:
P đỏ cháy trong không khí, P đỏ tác dụng với 02 trong không khí.
Giải thích hiện tượng
1 HS giải thích hiện tượng trên.
HS khác bổ sung.
c. Giải thích: P tác dụng với 02. à đi phốt pho penta oxit P205 (chất bột trắng).
Viết PTPƯ
PTPƯ:
4P + 5O2 2P2O5
(rắn) (khí) (rắn)
2. Tác dụng với kim loại; thí dụ sắt:
a. Thí nghiệm:
+ Cho đoạn dây sắt vào lọ đựng O2 : Không có hiện tượng gì xảy ra.
+ Quấn thêm vào đầu dây sắt mẩu than gỗ đốt than cháy đưa vào lọ O2
b. Nhận xét:
- Than cháy, sau đó dây sắt cháy mạnh sáng chói, không có ngọn lửa, không có khói à Hạt nhỏ màu nâu - Sắt từ o xit Fe3O4.
PTPƯ:
3Fe + 2O2 Fe3O4
(rắn) (khí) (rắn)
3. Tác dụng với hợp chất:
CH4 + 2O2 CO2 + H2O
Nhận xét trạng thái chất tham gia, sản phẩm của phản ứng ?
Biểu diễn TN Sắt tác dụng với O2 .
Cho dây sắt vào lọ đựng O2 có hiện tượng gì xảy ra không?
? Nhận xét hiện tượng xảy ra?
? Tại sao lúc đầu dây sắt không cháy?
Giải thích hiện tượng quan sát được?
? Phản ứng giữa sắt và O2 xảy ra khi nào? ( có nhiệt độ)
GV nhận xét bổ sung, kết luận.
Giới thiệu cho HS chất khí trong bình ga cháy tạo thành CO2 và hơi nước.
Cồn , rượu cháy (tức là tác dụng với O2) tạo thành CO2 và hơi nước.
Trả lời câu hỏi.
Quan sát TN GV biểu diễn .
Trả lời câu hỏi.
Nêu hiện tượng quan sát được.
Giải thích hiện tượng quan sát được.
1 HS giải thích
HS khác bổ sung.
Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
1 HS lên bảng viết PTPƯ
Nghiên cứu SGK
Giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống : Rượu, cồn, dầu hoả cháy...
Thí nghiệm sắt tác dụng với o xi là TN khó thành công vì vậy GV cần nắm vững kỹ thuật tiến hành đúng các bước và cần lưu ý:
+ Lọ khí O2 phải đầy khí O2 , không có lẫn không khí, được đậy nút kín giữ không cho khí O2 thoát ra ngoài.
+ Dây sắt phải nhỏ ( dùng dây thép của dây phanh xe đạp)đốt đủ nóng khi cho dây sắt vào lọ O2. Quấn chặt mẫu than vào đầu dây sắt, đốt cho than cháy làm cho dây sắt nóng đến nhiệt độ đủ cao cho sắt cháy tạo thành sắt từ o xit Fe3O4.
C. Củng cố:
1.Nêu tính chất vật lí của oxi.?
2. Bằng thí nghiệm hoá học hãy chứng minh 02 nặng hơn không khí ?
Giáo viên chuẩn bị sẵn 2 ống nghiệm đựng 02 có nút cao su đậy kín ..... yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm.
1 HS lên bàn giáo viên làm TN, còn lại quan sát nhận xét.
Cách làm:
Lấy 2 ống nghiệm đựng 02 dung tích như nhau để 2 tư thế khác nhau.
- ống 1 để úp.
- ống 2 để bình thường.
Sau đó mở nút cao su cùng lúc, đưa que đóm có than hồng vào 2 ống nghiệm.
Hiện tượng: ống 1: Que đóm bình thường à chứng tỏ không có 02.
ống 2: Que đóm bùng cháy à chứng tỏ còn có 02.
Giải thích: ống 1 để úp, 02 ra khỏi ống nghiệm.
ống 2 để ngửa 02 vẫn còn trong ống nghiệm.
à 02 nặng hơn không khí.
D. Ghi nhớ: (SGK)
E. Bài tập: Làm bài tập số 4 SGK tại lớp. HS làm bài vào vở nháp , gọi 1 HS lên bảng giải . GV bổ sung bài của học sinh.
G. Hướng dẫn học ở nhà: Đọc trước phần tính chất hoá học còn lại
Làm bài tập 4,5.6 SGK.
Tiết 39 tôi đã kiểm tra 15 phút với đề như sau;
1. Nêu các thí dụ chứng minh rằng o xi là đơn chất hoạt động hoá học mạnh
( đặc biệt ở nhiệt độ cao)?
2. Hoàn thành các PTPƯ:
a. C + O2 ........
b. .... + O2 P2O5
c. ...... + O2 Al2O3
d. Mg + .... MgO.
e. CH4 + O2 CO2 + H2O
iii. Kết luận:
Những năm học trước trong giảng dạy giáo viên sử dụng chưa triệt để đồ dùng dạy học trong việc hình thành kiến thức mới như dạng bài này kết quả đạt chưa cao bằng năm thực hiện đề tài. Cụ thể:
Lớp 8E sử dụng đồ dùng không đầy đủ
Lớp 8C, 8D sử dụng đồ dùng đầy đủ
HS ít hoạt động, không có sự trao đổi, thảo luận.
HS tích cực quan sát, phân tích, thảo luận
Dựa vào SGK để trả lời câu hỏi
Dựa vào hiện tượng quan sát được để tra lời
Chỉ HS khá nắm bài đầy đủ
Đa số HS nắm được bài .
Tiếp thu bài thụ động, 1 số em không hoạt động.
Kích thích được hứng thú học tập sôi nổi, tự xây dựng kiến thức mới, tiếp thu bài chủ động
Kết quả khảo sát: ở lớp 8 C, 8D sử dụng đầy đủ các loại đồ dùng, 8 E không sử dụng đầy đủ các loại đồ dùng, kết quả bài kiểm tra như sau:
Lớp
8C
8D
8E
Sĩ số
47
40
39
Điểm 9-10
7/ 47 = 15%
3/40 = 7,5%
1/39 = 2,5%
Điểm 7-8
15/47 = 32%
9/40 =22,5%
4/39 = 10 %
Điểm 5-6
25/47 = 53%
26/40= 65%
23/39 = 59%
Điểm dưới 5
0
2/40 =5%
11/39 = 27,5 %
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học có ý nghĩa nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên, phát huy được tính tích cực của học sinh. Nhưng đây là một vấn đề khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải có chuyên môn vững vàng, say mê với nghề nghiệp. Bên cạnh đó nhà trường cần có đủ trang thiết bị dạy học để phục vụ các giờ lên lớp, nhằm nâng cao chất lượng đại trà của học sinh ./.
File đính kèm:
- Su dung do dung day hoc voi mon Hoa hoc 8.doc