Vẻ đẹp chân thực giản dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động. Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, bình dị, cô động gợi cảm.
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên, vũ trụ và con ngời lao động mới Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá.
Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con ngời. Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc.
29 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn tập Ngữ văn 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất
ôn tập, tổng kết chơng trình ngữ văn 9
A. Văn học
I - Thơ việt nam hiện đại
TT
Tên bài thơ
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Vẻ đẹp chân thực giản dị của anh bộ đội thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động.
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, bình dị, cô động gợi cảm.
2
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên, vũ trụ và con ngời lao động mới
Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá.
3
Con cò
Chế Lan Viên
1982
Tự do
Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con ngời.
Vận dụng sáng tạo ca dao. Biện pháp ẩn dụ, triết lý sâu sắc.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
7 chữ và 8 chữ
Tình cảm bà cháu và hình ảnh ngời bà giàu tình thơng, giàu đức hy sinh.
Hồi tởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận.
5
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của ngời lính lái xe Trờng Sơn.
Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo.
6
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
7 chữ và 8 chữ
Tình yêu thơng con và ớc vọng của ngời mẹ dân tộc Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi.
7
Viếng lăng Bác
Viễn Phơng
1976
5 chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm.
8
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của ngời lính, nhắc nhở thái độ sống "Uống nớc nhớ nguồn"
Giọng tâm tình, hồn nhiên. Hình ảnh gợi cảm.
9
Nói với con
Y Phơng
Sau 1975
5 chữ
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hơng và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống.
Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm
10
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
198
5 chữ
Cảm xúc trớc mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời.
Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo. Gần gũi dân ca.
11
Sang thu
Hữu Thỉnh
1998
5 chữ
Những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu.
Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm.
Sắp xếp theo các giai đoạn lịch sử
1. Từ 1945 - 1954: Đồng chí
2. Từ 1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
3. Từ 1965 - 1975; Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
4. Sau 1975: ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu.
ị Phản ánh tình cảm t tởng của con ngời (tình yêu quê hơng, đất nớc; tình cảm đồng chí gắn bó với Bác, tình cảm gắn bó bền chặt nh tình mẹ con, bà cháu).
một số nội dung, chủ đề lớn trong thơ việt nam hiện đại…
1. Tình mẹ con: Con cò, Khúc hát ru, Mây và sóng
- Điểm chung (giống nhau) ca ngợi tình mẹ con đằm thắm, thiêng liêng. Dùng lời ru của ngời mẹ hoặc ngời con (em bé với ngời mẹ).
- Điểm khác: (Nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con).
- Bài "Khúc hát ru…" thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nớc, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của ngời mẹ dân tộc Tà Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Bài "Con cò" khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tợng con cò trong ca dao hát ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời hát ru.
Bài "Mây và sóng" hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ.
2. Ngời lính và tình đồng chí
Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng.
(Nét chung và nét riêng)
3. Bút pháp nghệ thuật (Nét chung và nét riêng).
II - Truyện việt nam hiện đại
TT
Tên tác phẩm
Tác giả
Nớc
Năm sáng tác
Tóm tắt nội dung
1
Làng
Kim Lân
Việt Nam
1948
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản c khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, lòng yêu nớc và tinh thần kháng chiến của ngời nông dân.
2
Lặng lẽ SaPa
Nguyễn Thành Long
Việt Nam
1970
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kỹ s mới ra trờng với ngời thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tợng trên núi cao SaPa. Qua đó, ca ngợi những ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nớc.
3
Chiếc lợc ngà
Nguyễn Quang Sáng
Việt Nam
1966
Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh.
4
Cố hơng
Lỗ Tấn
Trung Quốc
Trong tập "Gào thét" 1923
Trong chuyến về thăm quê, nhân vật "tôi" đã chứng kiến những đổi thay theo hớng suy tàn của làng quê và cuộc sống ngời nông dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng của xã hội nông thôn Trung Hoa đơng thời đang đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đờng đi của ngời nông dân về con đờng đi của ngời nông dân và cả xã hội.
5
Những đứa trẻ
Mác xim Gorơki
Nga
Trích tiểu thuyết "Thời thơ ấu" (1913 - 1914)
Câu chuyện về tình bạn nảy nở giữa chú bé Alisôsa với những đứa trẻ con viên sĩ quan sống thiếu tình thơng bên hàng xóm. Qua đó, khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cản trở của quan hệ xã hội.
6
Bến quê
Nguyễn Minh Châu
Việt Nam
Trong tập "Bến quê" (1985)
Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giờng bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi ngời sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hơng.
7
Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
Việt Nam
1971
Cuộc sống, chiến đáu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đờng Trờng Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nớc. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thân dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hy sinh nhng rất hồn nhiên, lạc qua của họ.
III - Chơng trình văn học việt nam
(Từ lớp 6 - lớp 9)
văn học dân gian
Thể loại
Định nghĩa
Các văn bản đợc học
Truyện
- Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thờng có yếu tố tởng tợng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật về sự kiện và nhân vật lịch sử đợc kể.
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch là động vật…) Có yếu tố hoang đờng, thể hiện mơ ớc, niềm tin chiến thắng…
- Ngụ ngôn: Mợn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con ngời) để nói bóng, gió kín đáo chuyện về con ngời, để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó.
- Truyện cời: Kể về những hiện tợng đáng cời trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cời mua vui hay phê phán những thói h tật xấu trong xã hội.
- Con Rồng cháu Tiên.
Bánh chng, bánh giày
Thánh Gióng
Sơn Tinh - Thuỷ Tinh
Sự tích Hồ Gơm.
- Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh.
- ếch ngồi đáy giếng
Thày bói xem voi.
Đeo nhạc cho mèo
Tây, chân, Tai, Mũi, Miệng
- Treo biển
Lợn cới, áo mới.
Ca dao - dân ca
Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con ngời.
Những câu hát về tình cảm gia đình.
Những câu hát về tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời.
Những câu hát than thân.
Những câu hát châm biếm
Tục ngữ
Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội…) đợc nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Sân khấu (chèo)
Là loại kịch hát, múa dân gian: kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ.
Văn học trung đại
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện ký
1. Con Hổ có nghĩa
(NXB GD - 1997
Vũ Trinh
Mợn chuyện loài vật để nói chuyện con ngời, đề cao ân nghĩa trong đạo làm ngời.
2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng
Đầu thế kỷ 15
Hồ Nguyên Trừng
Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thơng yêu con ngời, không sợ quyền uy.
3. Chuyện ngời con gái Nam Xơng (trích Truyền kì mạn lục)
Thế kỉ 16
Nguyễn Dữ
Thông cảm với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật…
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút)
Đầu thế kỉ 19
Phạm Đình Hổ
Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.
5. Hoàng Lê nhất thống chí (trích)
Đầu thế kỉ 19
Ngô Gia Văn Phái
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh.
Nghệ thuật viết tiểu thuyết chơng hồi kết hợp tự sự và miêu tả.
Thơ
Sông núi nớc Nam
1077
Lý Thờng Kiệt
Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng.
Phò giá về kinh
Trần Quang Khải
Ca ngợi chiến thắng Chơng Dơng, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nớc vạn cổ.
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trờng
Trần Nhân Tông
Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế.
Bài ca Côn Sơn
Trớc 1442
Nguyễn Trãi
Sự giao hoà giữa thiên nhiên v ới một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc.
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)
Đầu TK 18
Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch)
Nỗi sầu của ngời vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình.
Bánh trôi nớc
Đầu TK 18
Hồ Xuân Hơng
Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của ngời phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ.
Qua đèo ngang
Thế kỉ 19
Bà Huyện Thanh Quan
Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nớc qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đờng luật.
Bạn đến chơi nhà
Cuối TK 18 đầu TK 19
Nguyễn Khuyến
Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt.
Truyện thơ
Truyện Kiều, trích: - Chị em Thuý Kiều.
- Cảnh ngày xuân
- Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Kiều ở lầu Ngng Bích.
- Thuý Kiều báo ân báo oán.
Đầu thế kỉ 19
Nguyễn Du
Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều.-
- Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng.
- Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nỗi nhớ của nàng Kiều.
- Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối dùng điệp từ.
- Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lý qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận.
Truyện Lục Vân Tiên trích: - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lục Vân Tiên gặp nạn.
Giữa TK 19
Nguyễn Đình Chiểu
- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của ngời anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả.
- Nỗi khổ của ngời anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo.
Nghị luận
Chiếu dời đô
1010
Lý Công Uẩn
Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nớc muôn đời bền vững và phồn thịnh. Lập luận chặt chẽ.
Hịch tớng sĩ (trích)
Trớc 1285
Trần Quốc Tuấn
Trách nhiệm đối với đất nớc và lời kêu gọi thống thiết đối với tớng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
Nớc Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
1428
Nguyễn Trãi
Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.
Bàn luận về phép học
1791
Nguyễn Thiếp
Học để có tri thức, để phục vụ đất nớc chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Văn học hiện đại
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kí
Sống chết mặc bay
1918
Phạm Duy Tốn
Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân. Nghệ thuật miêu tả tơng phản, đối lập và tăng cấp.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
1925
Nguyễn ái Quốc
Đối lập 2 nhân vật: Va ren- gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu- kiên cờng bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh…
Tức nớc vỡ bờ (trích Tắt đèn)
1939
Ngô Tất Tố
Tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo, thông cảm nỗi khổ của ngời nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật…
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)
1940
Nguyên Hồng
Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thơng ngời mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật.
Tôi đi học
1941
Thanh Tịnh
Kỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
Bài học đờng đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lu ký)
1941
Tô Hoài
Vẻ đẹp cờng tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thơng cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn.
Lão Hạc
1943
Nao Cao
Số phận đau thơng và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn.
Làng
1948
Kim Lân
Tình yêu quê hơng đất nớc của những ngời phải đi tản c. Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
Sông nớc Cà Mau (trích Đất rừng phơng Nam)
1957
Đoàn Giỏi
Chợ Năm Căn, cảnh sông nớc Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Chiếc lợc ngà
1966
Nguyễn Quang Sáng
Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận.
Lặng lẽ sapa
1970
Nguyễn Thành Long
Vẻ đẹp của ngời thanh niên với công việc thầm lặng. Tình huống truyện hợp lí, kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận.
Những ngôi sao xa xôi
1971
Lê Minh Khuê
Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên đờng Trờng Sơn. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung; miêu tả tâm lí nhân vật.
Vợt thác (trích Quê nội)
1974
Võ Quảng
Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp của sức mạnh con ngời trớc thiên nhiên. Tự sự kết hợp với trữ tình.
Lao Xao (trích Tuổi thơ im lặng)
1985
Duy Khán
Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài chim ở một vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế
Bến quê
1985
Nguyễn Minh Châu
Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hơng. Tình huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tợng, tâm lí nhân vật.
Cuộc chia tay của những con búp bê
1992
Khánh Hoài
Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn.
Bức tranh của em gái tôi
1999
Tạ Duy Anh
Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của ngời em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình.Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật.
Tuỳ bút
Một món quà của lúa non: Cốm
1943
Thạch Lam
Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Cây tre Việt Nam
1955
Thép Mới
Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con ngời Việt Nam) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hi sinh…
Mùa xuân của tôi
Trớc 1975
Vũ Bằng
Nỗi nhớ Hà Nội da diết của ngời xa quê từ đó bộc lộ tình yêu quê hơng đất nớc. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa.
Cô Tô
1976
Nguyễn Tuân
Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con ngời vùng đảo Cô Tô, Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả.
Sài Gòn tôi yêu
1990
Minh Hơng
Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con ngời Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.
Thơ
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
1914
Phan Bội Châu
Phong thái ung dung, khí phách kiên cờng của ngời chí sĩ yêu nớc vợt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn.
Đập đá ở Côn Lôn
Đầu TK20
Phan Chu Trinh
Hình tợng đẹp lẫm liệt, ngang tàn của ngời anh hùng cứu nớc dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng.
Muốn làm thằng Cuội
1917
Tản Đà
Bất hoà với thực tại tầm thờng muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh.
Hai chữ nớc nhà
1924
Trần Tuấn Khải
Mợn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nớc, ý chí cứu nớc của đồng bào. Thể thơ, giọng thơ trữ tình thống thiết.
Quê hơng
1939
Tế Hanh
Bức tranh tơi sáng, sinh động về vùng quê. Những con ngời lao động khoẻ mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, tha thiết.
Khi con tu hú
1939
Tố Hữu
Lòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của ngời chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị, trong sáng mà sâu sắc.
Tức cảnh Pắc Bó
1941
Hồ Chí Minh
Vẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nớc. Lời thơ giản dị, trong sáng mà sâu sắc.
Ngắm trăng
1942-1943
Hồ Chí Minh
Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt, tài tình.
Đi đờng
1942-1943
Hồ Chí Minh
Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đờng. Lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam
1943
Thế Lữ
Mợn lời con Hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thờng, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ.
Ông đồ (Thi nhân Việt Nam)
1943
Vũ Đình Liên
Thơng cảm với ông đồ, với lớp ngời "đang tàn tạ". Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm.
Cảnh khuya
1948
Hồ Chí Minh
Cảnh thiên nhiên, nỗi lo vận nớc. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo.
Rằm tháng giêng
1948
Hồ Chí Minh
Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại.
Đồng chí
1948
Chính Hữu
Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thơng yêu, chiến đấu.
Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực.
Lợm
1949
Tố Hữu
Vẻ đẹp hồn nhiên của Lợm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hơng. Sự hi sinh anh dũng của Lợm. Thơ tự sự kết hợp trữ tình.
Đêm nay Bác không ngủ
1951
Minh Huệ
Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của ngời đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc.
Đoàn thuyền đánh cá
1958
Huy Cận
Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con ngời trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo.
Con cò
1962
Chế Lan Viên
Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con ngời. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết nhữngsuy ngẫm sâu sắc.
Bếp lửa
1963
Bằng Việt
Những kỉ niệm tuổi thơ về ngời bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hơng da diết. giọng thơ truyền cảm, da diết; hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm.
Ma
1967
Trần Đăng Khoa
Cảnh vật thiên nhiên trớc và trong cơn ma rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, khả năng quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng.
Tiếng gà tra
1968
Xuân Quỳnh
Những kỉ niệm của ngời lính trên đờng ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ "Tiếng gà tra" và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài th về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của ngời lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng ngời.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hơng đất nớc và tinh thần chiến đấu của ngời mẹ Tà - Ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính.
Viếng Lăng Bác
1976
Viễn Phơng
Tình cảm nhớ thơng, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính.
ánh trăng
1978
Nguyễn Duy
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của ngời lính, nhắc nhở thái độ sống uống nớc nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời.Thể thơ 5 chữ quen thuộc ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với
con (thơ Việt Nam)
1945-1985
Y Phơng
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hơng, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu
1998
hữu thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luận
Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn ái Quốc
Tố cáo thực dân đã biến ngời nghèo ở các nớc thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con ngời sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nớc của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi, thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt trên nhiều phơng diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật nhất của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm.
ý nghĩa văn chơng
NXB GD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chơng là vị tha, văn chơng là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bớc vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của ngời dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và cơ chế lạc hậu đem lại hạnh phúc cho mọi ngời. Cách khai thác tình huống kịch
Nhìn chung về văn học Việt Nam
1.Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian.
- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội….
- Đới tợng sáng tác: Chủ yếu là những ngời lao động ở tầng lớp dớiđ văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xớng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, ca dao dân ca, vè, câu đố, chèo…), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mờng, Thái, Chăm…).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý.
+ Ca ngợi tình yêu quê hơng đất nớc, tình bạn bè, gia đình…
+ Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tởng ở tơng lai…
b. Văn học viết:
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp ( Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nớc ngoài nhng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc đ tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lợc, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nớc và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha…
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
(Chủ yếu là văn học viết)
a. Từ thế kỷ X đến thế kỉ XIX.
Là thời kì văn học trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ đợc nền độc lập tự chủ.
- Văn học yêu nớc chống xâm lợc (Lý - Trân - Lê - Nguyễn) có Lý Thờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu).
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đơng, hạnh phúc (Hồ Xuân Hơng, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xơng…)
b. Từ đầu thế kỉ XX đến 1945.
- Văn học yêu nớc và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trớc khi Đảng CSVN ra đời): có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nớc ngoài).
- Sau 1930: Xu hớng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú…)
c. Từ 1945 - 1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng…)
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng…)
- Văn học viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vợt thác…)
d.Từ sau 1975.
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nớc, đổi mới…
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. T tởng yêu nớc: Chủ đề lớn, xuyên suốt trờng kì đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân, tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: Yêu nớc và thơng yêu con ngời đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo. (Tố cáo bóc lột, thông cảm với ngời nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con ngời - nhất là ngời phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc…
c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nớc và giữ nớc, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thờng và trong chiến tranh đ Tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tởng cũng đợc nuôi dỡng từ trong cuộ
File đính kèm:
- Tai lieu on tap Ngu van 9.doc